Quyết định 36/2001/QĐ-BTCCBCP phê duyệt bản Điều lệ của Hiệp hội Trái cây Việt Nam do Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ ban hành
Quyết định 36/2001/QĐ-BTCCBCP phê duyệt bản Điều lệ của Hiệp hội Trái cây Việt Nam do Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ ban hành
Số hiệu: | 36/2001/QĐ-BTCCBCP | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Ban Tổ chức-Cán bộ Chính phủ | Người ký: | Thang Văn Phúc |
Ngày ban hành: | 03/07/2001 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 36/2001/QĐ-BTCCBCP |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Ban Tổ chức-Cán bộ Chính phủ |
Người ký: | Thang Văn Phúc |
Ngày ban hành: | 03/07/2001 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
BAN TỔ CHỨC -
CÁN BỘ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36/2001/QĐ-BTCCBCP |
Hà Nội, ngày 03 tháng 07 năm 2001 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT BẢN ĐIỀU LỆ CỦA HIỆP HỘI TRÁI CÂY VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG, TRƯỞNG BAN BAN TỔ CHỨC - CÁN BỘ CHÍNH PHỦ
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004 ngày 20/5/1957 quy định về quyền lập Hội;
Căn cứ Nghị định số 181/CP ngày 9/11/1994 của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 158/QĐ-TTg ngày 02/03/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc ủy nhiệm Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ cho phép thành lập Hội;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hiệp hội Trái cây Việt Nam và của Vụ trưởng Vụ tổ chức phi chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt bản Điều lệ của Hiệp hội Trái cây Việt Nam đã được Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ I ngày 11 tháng 5 năm 2001 thông qua.
Điều 2. Chủ tịch Hiệp hội Trái cây Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG,
TRƯỞNG BAN |
ĐIỀU LỆ
HIỆP HỘI TRÁI CÂY VIỆT NAM
Chương 1.
TÊN GỌI, TÔN CHỈ, MỤC ĐÍCH
Điều 1. Hội lấy tên là Hiệp hội Trái cây Việt Nam
Tên tiếng Anh: Vietnam Fruit Association
Viết tắt là: Vinafruit
Điều 2. Hiệp hội Trái cây Việt Nam là một tổ chức từ nguyện phi chính phủ của các cá nhân, doanh nghiệp Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, chế biến trái cây.
Mục đích của Hiệp hội là liên kết, hợp tác, hỗ trợ nhau về kinh tế - kỹ thuật trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, nâng cao giá trị sản phẩm; đại diện và bảo vệ lợi ích hợp pháp của hội viên; góp phần tạo thêm việc làm, cải thiện đời sống của người lao động trồng, khai thác, chế biến, và dịch vụ các loại cây ăn trái và trái cây.
Điều 3. Hiệp hội Trái cây Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
Trụ sở chính đặt tại thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 4. Hiệp hội Trái cây Việt Nam hoạt động trong phạm vi cả nước, theo pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và theo Điều lệ này.
Chương 2.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HIỆP HỘI
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệp hội:
1. Tuyên truyền giáo dục hội viên hiểu rõ đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng, phát triển nghề trái cây trong các thành phần kinh tế, bảo vệ nguồn lợi từ trái cây, bảo hộ an toàn lao động.
2. Đại diện cho Hội viên kiến nghị với Nhà nước về những chủ trương, chính sách, biện pháp khuyến khích, giúp đỡ phát triển nghề trái cây, bảo vệ quyền lợi chính đáng của Hội viên, giải quyết các trường hợp, vụ việc gây thiệt hại đến quyền lợi của ngành và của hội viên; thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
3. Động viên nhiệt tình và khả năng lao động sáng tạo của Hội viên; hợp tác, hỗ trợ, giúp đỡ nhau về kinh tế - kỹ thuật trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nghề trái cây trên cơ sở trao đổi kinh nghiệm, phổ biến và ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ mới; đoàn kết nhau phòng chống thiên tai, dịch bệnh, khó khăn trong đời sống.
4. Hỗ trợ tư vấn cho các tổ chức và cá nhân trong Hiệp hội trong quá trình sắp xếp lại tổ chức, chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp.
Cung cấp thông tin về kinh tế, thị trường, giá cả để hội viên bố trí lại sản xuất, kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao.
5. Tổ chức các Hội nghị, Hội thảo để trao đổi kinh nghiệm nghề nghiệp, khuyến khích hợp tác, liên kết giữa các hội viên để cùng tồn tại và phát triển.
6. Xây dựng tổ chức Hiệp hội và phát triển hội viên, xây dựng cơ sở vật chất và mở rộng phạm vi của Hiệp hội.
Xây dựng và phát triển các mối quan hệ quốc tế với các cá nhân và tổ chức quốc tế, trong khu vực Đông Nam á và các nước trên thế giới theo quy định của pháp luật.
7. Xuất bản tập san, các tài liệu phổ biến kỹ thuật và quản lý kinh tế theo quy định của pháp luật.
Chương 3.
HỘI VIÊN
Điều 6. Hội viên
1. Hội viên chính thức: Các cá nhân, các tổ chức pháp nhân của Việt Nam hoạt động trong các lĩnh vực: trồng, khai thác, chế biến, tiêu thụ và xuất nhập khẩu trái cây … tán thành Điều lệ của Hiệp hội, tự nguyện viết đơn gia nhập Hiệp hội, đóng tiền nhập Hiệp hội và hội phí đều có thể trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội.
2. Hội viên danh dự: Những công dân, các nhà quản lý khoa học, kỹ thuật và tổ chức pháp nhân có công lao đối với sự nghiệp phát triển ngành nói chung và Hiệp hội nói riêng được Hiệp hội mời làm hội viên danh dự.
Điều 7. Thủ tục chấm dứt quyền hội viên:
1. Hội viên tự nguyện xin rút ra khỏi Hiệp hội, cần gửi đơn cho Ban chấp hành Hiệp hội.
2. Hội viên bị khai trừ ra khỏi Hiệp hội trong trường hợp vi phạm nghiêm trọng Điều lệ Hiệp hội, làm ảnh hưởng đến thể diện, uy tín và tài chính của Hiệp hội.
3. Bị cơ quan nhà nước đình chỉ hoạt động, bị giải thể hay bị tuyên bố phá sản.
Quyền và nghĩa vụ của hội viên chấm dứt sau khi Ban chấp hành Hiệp hội ra thông báo.
Ban chấp hành Hiệp hội thông báo danh sách hội viên xin rút khỏi Hiệp hội, hội viên bị khai trừ và hội viên xóa tên cho tất cả các hội viên khác biết.
Điều 8. Quyền lợi của hội viên:
1. Được tham gia đại hội, bầu cử đại biểu tham dự đại biểu của Hiệp hội.
2. Được thảo luận, biểu quyết, chất vấn, phê bình mọi công việc của Hiệp hội; được kiến nghị, đề đạt ý kiến của mình với các cơ quan Nhà nước thông qua Hiệp hội.
3. Được ứng cử, đề cử và bầu vào ban chấp hành và các chức vụ khác của Hiệp hội.
4. Được Hiệp hội phổ biến kinh nghiệm sản xuất, bồi dưỡng nghề nghiệp, nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật bằng các hình thức: cung cấp thông tin, tài liệu, dự hội thảo, các lớp đào tạo, huấn luyện, trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, tham quan, khảo sát ở trong và ngoài nước.
5. Được Hiệp hội giúp đỡ, bảo trợ trong các công trình nghiên cứu riêng, các sáng kiến phát minh trong nghề, bảo vệ quyền lợi chính sách trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo đúng pháp luật của Nhà nước.
6. Được Hiệp hội giúp đỡ, giới thiệu với các cơ sở trong và ngoài ngành để hợp đồng sản xuất, tổ chức chế biến, làm chuyên gia kỹ thuật…
7. Được quyền ra khỏi Hiệp hội.
8. Hội viên danh dự được hưởng các quyền như hội viên chính thức, trừ các quyền ứng cử, bầu cử và biểu quyết.
Điều 9. Hội viên có nghĩa vụ:
1. Nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định tại Điều lệ này; thực hiện nghị quyết của Hiệp hội; tuyên truyền phát triển hội viên mới.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hiệp hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng tổ chức hội ngày càng vững mạnh.
3. Cung cấp thông tin, số liệu cần thiết phục vụ cho hoạt động của Hiệp hội.
4. Đóng lệ phí gia nhập và hội phí đầy đủ theo quy định.
Chương 4.
TỔ CHỨC HỘI
Điều 10. Hiệp hội Trái cây Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự trang trải về tài chính và bình đẳng với mọi hội viên.
Các cơ quan chấp hành hoạt động trên cơ sở bàn bạc dân chủ, lãnh đạo tập thể, thiểu số phục tùng đa số.
Điều 11. Tổ chức của Hiệp hội gồm:
- Hiệp hội.
- Các Chi Hội trực thuộc.
Điều 12. Đại hội Đại biểu toàn quốc Hiệp hội Trái cây Việt Nam
1. Đại hội Đại biểu toàn quốc Hiệp hội Trái cây Việt Nam là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Hiệp hội. Đại hội được tổ chức 5 năm một lần.
2. Nhiệm vụ chính của Đại hội:
- Thảo luận báo cáo tổng kết nhiệm kỳ và phương hướng hoạt động mới của Hiệp hội;
- Quyết định phương hướng và chương trình công tác của Hiệp hội;
- Quyết định sửa đổi và bổ sung Điều lệ Hiệp hội;
- Thảo luận và quyết định một số vấn đề quan trọng của Hiệp hội vượt quá thẩm quyền giải quyết của Ban chấp hành;
- Thảo luận, phê duyệt quyết toán tài chính và thông qua kế hoạch tài chính khóa mới;
- Bầu Ban chấp hành Hiệp hội;
3. Ban chấp hành Hiệp hội có thể triệu tập đại hội bất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách của Hiệp hội theo đề nghị của 2/3 ủy viên Ban chấp hành, hoặc trên 1/2 số hội viên yêu cầu.
4. Các Nghị quyết của Đại hội được thông qua theo nguyên tắc đa số.
Điều 13. Ban chấp hành Hiệp hội:
1. Ban chấp hành Hiệp hội là cơ quan lãnh đạo của Hiệp hội giữa 2 kỳ đại hội. Số lượng Ủy viên ban chấp hành Đại hội quyết định và được bầu trực tiếp bằng phiếu kín hoặc giơ tay. Người đắc cử phải đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ.
Thành viên Ban chấp hành có thể được bầu lại hoặc bị miễn nhiệm trước thời hạn theo quyết định của Đại hội, hoặc theo đề nghị của hơn 1/2 số hội viên.
Nhiệm kỳ của Ban chấp hành là 5 năm một lần, hoạt động theo quy chế được Đại hội thông qua.
2. Ban chấp hành Hội họp thường kỳ 6 tháng một lần.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chấp hành Hiệp hội:
- Quyết định các biện pháp thực hiện nghị quyết, chương trình hoạt động nhiệm kỳ của Đại hội.
- Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm và thông báo kết quả hoạt động của Ban chấp hành cho các chi hội biết.
- Phê duyệt kế hoạch và quyết toán tài chính hàng năm.
- Quy định tổ chức và hoạt động các Ban chuyên môn, văn phòng Hội, văn phòng đại diện tại các khu vực; Quy định các nguyên tắc, chế độ, sử dụng và quản lý tài sản, tài chính của Hiệp hội.
- Bầu cử và bãi miễn chức danh lãnh đạo của Hiệp hội: Chủ tịch, Phó chủ tịch và Tổng thư ký.
- Cử trưởng các Ban chuyên môn, các Trưởng đại diện của Hội ở các khu vực.
- Chuẩn bị nội dung, chương trình nghị sự và tài liệu trình Đại hội.
- Quyết định triệu tập Đại hội nhiệm kỳ hoặc Hội nghị đại biểu hàng năm.
- Xét kết nạp, khai trừ hội viên.
Điều 14. Ban Thường vụ:
1. Ban thường vụ do Ban chấp hành bầu, gồm: Chủ tịch, các Phó chủ tịch, Tổng thư ký và một số ủy viên. Số lượng ủy viên do Ban chấp hành quyết định.
2. Ban thường vụ thay mặt Ban chấp hành chỉ đạo, điều hành hoạt động của Hiệp hội giữa 2 kỳ họp và phải báo cáo kiểm điểm công tác trong các kỳ họp của Ban chấp hành.
3. Ban thường vụ hoạt động theo Quy chế được Ban chấp hành thông qua.
Điều 15. Chủ tịch và Phó chủ tịch:
1. Chủ tịch Hiệp hội có quyền hạn và trách nhiệm:
- Đại diện pháp nhân của Hiệp hội trước pháp luật.
- Tổ chức triển khai thực hiện các Nghị quyết của Đại hội, của Hội nghị đại biểu và các quyết định của Ban chấp hành.
- Triệu tập và chủ trì cuộc họp của Ban chấp hành.
- Ký quyết định bổ nhiệm, bãi miễn và trực tiếp chỉ đạo Tổng Thư ký Hiệp hội.
- Phê duyệt nhân sự văn phòng Hiệp hội và các tổ chức khác do Hiệp hội thành lập.
- Chịu trách nhiệm trước Ban chấp hành và toàn thể Hội viên về các hoạt động của Hiệp hội.
2. Các Phó Chủ tịch Hiệp hội là người giúp việc cho Chủ tịch, được Chủ tịch phân công giải quyết từng vấn đề cụ thể và có thể được ủy quyền điều hành công việc của Ban chấp hành khi Chủ tịch vắng mặt.
Điều 16. Tổng Thư ký Hiệp hội:
- Là người điều hành trực tiếp mọi hoạt động của Văn phòng Hiệp hội.
- Xây dựng Quy chế hoạt động của Văn phòng, Quy chế quản lý tài chính, tài sản của Hiệp hội trình Ban chấp hành phê duyệt.
- Định kỳ báo cáo cho Ban thường vụ và Ban chấp hành về các hoạt động của Hiệp hội.
- Lập báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban chấp hành.
- Quản lý danh sách, hồ sơ và tài liệu về các hội viên và các tổ chức trực thuộc.
- Chịu trách nhiệm trước Ban chấp hành và trước pháp luật về hoạt động của Văn phòng hiệp hội.
Điều 17. Văn phòng Hiệp hội
1. Văn phòng Hiệp hội được tổ chức và hoạt động theo Quy chế do Tổng thư ký trình Ban chấp hành phê duyệt.
2. Các nhân viên của Văn phòng Hiệp hội được tuyển dụng và làm việc theo chế độ hợp đồng có thời hạn.
3. Kinh phí hoạt động của Văn phòng do Tổng thư ký dự trù trình Ban chấp hành duyệt.
Điều 18. Ban kiểm tra:
1. Ban kiểm tra do Ban chấp hành Hiệp hội trực tiếp bầu ra. Số lượng ủy viên Ban kiểm tra do Ban chấp hành Hiệp hội quyết định.
2. Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban chấp hành thông qua.
Chương 5.
TÀI CHÍNH, TÀI SẢN CỦA HIỆP HỘI
Điều 19. Nguồn thu của Hiệp hội:
- Lệ phí gia nhập Hiệp hội
- Hội phí của hội viên đóng góp theo quy định.
- Tài trợ của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Các khoản thu hợp pháp khác.
Điều 20. Các khoản chi của Hiệp hội.
Được chi theo Quy chế tài chính của Hiệp hội như trả lương cho nhân viên, bồi dưỡng cộng tác viên, cho cơ sở hạ tầng, giao tế, từ thiện và các khoản chi hợp lý khác do Thường vụ Hiệp hội quyết định.
Điều 21. Quản lý, sử dụng tài chính và tài sản.
1. Ban chấp hành Hiệp hội quy định việc quản lý, sử dụng tài chính và tài sản của Hiệp hội phù hợp với quy định của Nhà nước.
2. Ban Kiểm tra có trách nhiệm kiểm tra và báo cáo tài chính, tài sản công khai hàng năm cho hội viên biết.
Chương 6.
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 22. Khen thưởng
Những hội viên, thành viên Ban chấp hành, Ban thường vụ, Ban kiểm tra, cán bộ, nhân viên của Hiệp hội có nhiều thành tích đóng góp vào sự nghiệp phát triển nghề trái cây, xây dựng Hiệp hội sẽ được Hiệp hội khen thưởng xứng đáng và có thể được Hiệp hội đề nghị các cơ quan Nhà nước khen thưởng.
Điều 23. Kỷ luật.
Hội viên nào hoạt động trái với Điều lệ, Nghị quyết của Hiệp hội, làm tổn thương đến uy tín, danh dự của Hiệp hội, bỏ sinh hoạt thường kỳ nhiều lần không có lý do chính đáng, không đóng hội phí một năm, sẽ tùy mức độ mà phê bình hoặc xóa tên trong danh sách Hội viên.
Chương 7.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ phải được Đại hội Đại biểu toàn quốc Hiệp hội Trái cây Việt Nam nhất trí kiến nghị và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mới có giá trị thực hiện.
Điều 25. Bản Điều lệ này đã được Đại hội thành lập Hiệp hội Trái cây Việt Nam nhất trí thông qua ngày 11/5/2001 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ phê duyệt. Bản Điều lệ sẽ không còn hiệu lực khi Hiệp hội ngừng hoạt động hoặc giải thể./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây