Quyết định 3506/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tỉnh Nghệ An
Quyết định 3506/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tỉnh Nghệ An
Số hiệu: | 3506/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nghệ An | Người ký: | Lê Xuân Đại |
Ngày ban hành: | 20/07/2016 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 3506/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nghệ An |
Người ký: | Lê Xuân Đại |
Ngày ban hành: | 20/07/2016 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
UỶ BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3506/QĐ-UBND |
Nghệ An, ngày 20 tháng 7 năm 2016 |
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật phòng cháy và chữa cháy năm 2001 sửa đổi, bổ sung năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Quyết định số 44/2012/QĐ-TTg ngày 15/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy; Quyết định số 1635/QĐ-TTg ngày 22/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị số 47-CT/TW ngày 25/6/2015 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng cháy, chữa cháy;
Căn cứ Quyết định số 64/QĐ-UBND ngày 07/01/2016 của UBND tỉnh Nghệ An về việc thành lập Ban chỉ đạo Phòng cháy, chữa cháy tỉnh Nghệ An;
Xét đề nghị của Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh tại Công văn số 737/CSPC&CC-P1 ngày 04/7/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO PHÒNG CHÁY, CHỮA
CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3506/QĐ-UBND ngày 20/7/2016 của UBND tỉnh
Nghệ An)
Điều 1. Ban chỉ đạo phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tỉnh Nghệ An là tổ chức được thành lập theo Quyết định số 64/QĐ-UBND ngày 07/01/2016 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An về việc thành lập Ban chỉ đạo phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tỉnh.
Điều 2. Nhiệm vụ của Ban chỉ đạo cụ thể như sau:
1. Tổ chức thực hiện Luật Phòng cháy và chữa cháy năm 2001 sửa đổi, bổ sung năm 2013 (sau đây viết tắt là Luật PCCC) và các văn bản hướng dẫn thi hành; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện có hiệu quả các hoạt động, công tác: tuyên truyền về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ (sau đây viết tắt là PCCC và CNCH); kiểm tra an toàn PCCC; huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ PCCC và CNCH; duy trì lực lượng, phương tiện thường trực chiến đấu và tổ chức chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; tổ chức diễn tập, thực tập các phương án chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; tổ chức hưởng ứng “Ngày toàn dân PCCC - 04/10” hàng năm; xây dựng phong trào toàn dân tham gia PCCC; xây dựng lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH chính quy, chuyên nghiệp, từng bước hiện đại; xây dựng lực lượng dân phòng, PCCC cơ sở, chuyên ngành ngày càng lớn mạnh.
2. Tổ chức nghiên cứu, xây dựng các chủ trương, kế hoạch, giải pháp đảm bảo an toàn PCCC và CNCH trên địa bàn tỉnh trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt và chỉ đạo tổ chức thực hiện các quyết định đó; nghiên cứu, đề xuất xây dựng các dự án đầu tư trang thiết bị, phương tiện, cơ sở hạ tầng phù hợp, nhằm đáp ứng yêu cầu công tác PCCC và CNCH trên địa bàn tỉnh.
3. Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và tổ chức phối hợp giữa các ban, ngành, đoàn thể, địa phương, doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc triển khai thực hiện các biện pháp PCCC và CNCH; đánh giá hoạt động, kết quả thực hiện của các ban, ngành, đoàn thể, địa phương, các doanh nghiệp về công tác PCCC và CNCH.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, tổ chức và doanh nghiệp xây dựng, củng cố, bồi dưỡng nghiệp vụ cho lực lượng PCCC cơ sở, lực lượng dân phòng và lực lượng PCCC chuyên ngành; thực hiện có hiệu quả phương châm “04 tại chỗ”: Lực lượng tại chỗ, phương tiện tại chỗ, hậu cần tại chỗ và chỉ huy tại chỗ; xây dựng và nhân rộng điển hình tiên tiến trong phong trào toàn dân tham gia PCCC.
5. Chỉ đạo và tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác PCCC và CNCH; đề nghị khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác PCCC và CNCH; thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo chuyên đề và báo cáo đột xuất về tình hình, kết quả công tác PCCC và CNCH lên Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Công an theo quy định.
CƠ CẤU TỔ CHỨC, PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM VÀ CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO
Điều 3. Ban chỉ đạo có Trưởng ban, các Phó trưởng ban, các Thành viên; Bộ phận Thường trực giúp việc Ban chỉ đạo.
1. Trưởng Ban chỉ đạo: Đồng chí Phó Chủ tịch Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Phó trưởng Ban Thường trực Ban chỉ đạo: Đồng chí Giám đốc Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh.
3. Phó trưởng Ban chỉ đạo: Đồng chí Phó Giám đốc Công an tỉnh.
4. Thành viên Ban chỉ đạo gồm các đồng chí đại diện Lãnh đạo một số Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và đại diện Lãnh đạo Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh.
5. Trưởng Bộ phận Thường trực giúp việc Ban chỉ đạo: Đồng chí Phó Giám đốc Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh phụ trách công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Trưởng phòng Tham mưu Cảnh sát PCCC tỉnh làm Phó Bộ phận Thường trực; Trưởng phòng Nội chính Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và đại diện lãnh đạo một số Phòng thuộc Cảnh sát PCCC tỉnh, Công an tỉnh làm thành viên.
Điều 4. Trách nhiệm của các thành viên trong Ban chỉ đạo và Bộ phận Thường trực giúp việc Ban chỉ đạo.
1. Trưởng ban chỉ đạo điều hành hoạt động chung của Ban trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình; chủ trì các cuộc họp liên quan; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về toàn bộ hoạt động của Ban chỉ đạo và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên.
2. Phó trưởng Ban Thường trực Ban chỉ đạo có trách nhiệm giúp Trưởng ban thực hiện theo kế hoạch của Ban chỉ đạo; điều hành các công việc do Trưởng ban phân công. Trực tiếp tham mưu, giúp việc cho Trưởng ban chỉ đạo trong chỉ đạo triển khai toàn diện các mặt công tác PCCC và CNCH trên địa bàn tỉnh.
Giúp Trưởng ban xây dựng kế hoạch; tổng hợp đánh giá kết quả hoạt động Ban chỉ đạo; thay mặt Trưởng ban kiểm tra, đôn đốc các thành viên khác thực hiện sự chỉ đạo của Trưởng ban; có trách nhiệm trực tiếp tham gia lập kế hoạch, nghiên cứu, hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra đôn đốc việc thực hiện những nội dung của kế hoạch PCCC và CNCH. Tổng hợp kết quả thực hiện định kỳ 06 tháng, 01 năm (trừ các báo cáo đột xuất) báo cáo Trưởng ban. Tham mưu Ban chỉ đạo nội dung các cuộc họp định kỳ, họp đột xuất khi cần thiết.
3. Phó trưởng ban chỉ đạo có trách nhiệm phối hợp Phó trưởng Ban Thường trực Ban chỉ đạo để tham mưu, giúp việc cho Trưởng ban chỉ đạo trong chỉ đạo triển khai toàn diện các mặt công tác PCCC và CNCH trên địa bàn tỉnh.
4. Các thành viên Ban chỉ đạo có nhiệm vụ:
a) Tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch PCCC và CNCH theo chức năng của Sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị mình.
b) Chuẩn bị các nội dung liên quan trong kỳ họp sơ kết, tổng kết của Ban chỉ đạo; tham gia đóng góp ý kiến về những vấn đề chỉ đạo, thực hiện, phát sinh.
c) Khi nhận được tin báo có cháy xảy ra, đặc biệt là đối với những vụ cháy lớn, có khả năng cháy lan, gây thiệt hại nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng về người và tài sản, các thành viên của Ban chỉ đạo căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình phải nhanh chóng chỉ đạo hệ thống ngành, lĩnh vực mình chủ động phối hợp với chính quyền địa phương nơi có cháy và lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp thực hiện các biện pháp chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; đồng thời phải nhanh chóng có mặt tại hiện trường để cùng tham gia chỉ đạo chữa cháy.
d) Có trách nhiệm nắm tình hình, hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc các cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương được Ban chỉ đạo phân công phụ trách về việc thực hiện các nhiệm vụ được giao. Định kỳ hàng quý, báo cáo kết quả thực hiện ở các cấp thuộc ngành mình về Cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo (Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh) để tổng hợp báo cáo Trưởng ban chỉ đạo, Chủ tịch UBND tỉnh và Bộ Công an; đồng thời cử đại diện tham gia các đoàn kiểm tra liên ngành kiểm tra việc thực hiện các công tác phòng cháy, chữa cháy ở các địa phương, đơn vị, cơ sở.
đ) Thực hiện các công việc khác do Trưởng ban phân công.
5. Bộ phận Thường trực giúp việc Ban chỉ đạo phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tỉnh có nhiệm vụ:
a) Nghiên cứu, đề xuất chương trình kế hoạch hàng năm của Ban chỉ đạo.
b) Tham mưu Ban chỉ đạo điều phối, đôn đốc các hoạt động thuộc nội dung, kế hoạch chương trình của Ban chỉ đạo.
c) Chuẩn bị nội dung, chương trình, tài liệu phục vụ các cuộc họp của Ban chỉ đạo.
d) Theo dõi tiến độ, kiểm tra, tổng hợp tình hình, đánh giá kết quả thực hiện các kế hoạch công tác, báo cáo Ban chỉ đạo.
đ) Tham mưu Ban chỉ đạo đề xuất bố trí quỹ đất, đầu tư xây dựng, trang bị phương tiện cho lực lượng PCCC và CNCH.
e) Đảm bảo thông tin liên lạc giữa các thành viên Ban chỉ đạo của tỉnh với Ban chỉ đạo của các Sở, ngành, địa phương.
g) Định kỳ 06 tháng, 01 năm xây dựng báo cáo kết quả thực hiện công tác PCCC và CNCH trên địa bàn tỉnh báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Công an. Lưu trữ hồ sơ, làm công tác văn thư của Ban chỉ đạo.
NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO
Điều 5. Ban chỉ đạo điều phối các hoạt động thực hiện công tác PCCC và CNCH của các Sở, ban, ngành, địa phương thông qua sự bàn bạc tập thể của các thành viên; đánh giá kết quả việc thực hiện các chương trình, kế hoạch hàng năm; phối hợp tháo gỡ các khó khăn, giải quyết các yêu cầu cần thiết đảm bảo thực hiện tốt kế hoạch. Khi đã có chương trình, kế hoạch của Ban chỉ đạo, các ngành thành viên Ban chỉ đạo phải chủ động hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ của ngành và phối hợp với các ngành khác những vấn đề có liên quan.
Điều 6. Khi có sự thay đổi về nhân sự các Sở, ban, ngành, địa phương tham gia Ban chỉ đạo phải báo cáo cho Trưởng ban chỉ đạo (qua Bộ phận Thường trực giúp việc Ban chỉ đạo phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tỉnh).
Điều 7. Ban chỉ đạo định kỳ tổ chức họp sơ, tổng kết 01 năm/1 lần, các cuộc họp đột xuất do Trưởng Ban chỉ đạo triệu tập.
1. Trưởng ban chỉ đạo sử dụng con dấu của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Phó Trưởng ban Thường trực và Bộ phận Thường trực giúp việc Ban chỉ đạo sử dụng con dấu của Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy tỉnh.
KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo phòng cháy, chữa cháy tỉnh Nghệ An và Bộ phận Thường trực giúp việc Ban chỉ đạo phòng cháy, chữa cháy tỉnh Nghệ An do ngân sách tỉnh hỗ trợ theo kế hoạch hàng năm.
Điều 10. Quy chế này để các thành viên Ban chỉ đạo và Bộ phận Thường trực giúp việc Ban chỉ đạo thực hiện; giao Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh Nghệ An (Cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo) theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.
Quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, các thành viên Ban chỉ đạo phản ánh về Cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo để tổng hợp đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh điều chỉnh cho phù hợp./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây