Quyết định 34/2014/QĐ-UBND về trình tự thực hiện thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu
Quyết định 34/2014/QĐ-UBND về trình tự thực hiện thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu
Số hiệu: | 34/2014/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lai Châu | Người ký: | Nguyễn Khắc Chử |
Ngày ban hành: | 05/11/2014 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 34/2014/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lai Châu |
Người ký: | Nguyễn Khắc Chử |
Ngày ban hành: | 05/11/2014 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/2014/QĐ-UBND |
Lai Châu, ngày 05 tháng 11 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đất đai; số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 về giá đất;
Căn cứ Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 712/TTr-STNMT ngày 20 tháng 10 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự thực hiện thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện và thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRÌNH TỰ THỰC HIỆN THU HỒI
ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 34 /2014/QĐ-UBND ngày 05 / 11 /2014 của Ủy
ban Nhân dân tỉnh Lai Châu)
1. Quy định về trình tự thực hiện thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
2. Trường hợp thu hồi đất do vi phạm Luật Đất đai năm 2013 không áp dụng theo quy định này.
3. Những nội dung không quy định tại Quy định này thì thực hiện theo các văn bản pháp luật hiện hành.
1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai;
2. Người sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 của Luật Đất đai năm 2013.
3. Đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất đai.
1. Căn cứ quy hoạch sử dụng đất, chủ trương đầu tư hoặc dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận hoặc văn bản giới thiệu địa điểm đầu tư của cơ quan có thẩm quyền; định kỳ vào tháng 9 hằng năm, các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban Nhân dân cấp huyện lập danh mục các dự án phải thu hồi đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 62 của Luật Đất đai năm 2013 đồng thời với mức tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh.
2. Ủy ban Nhân dân tỉnh trình Hội đồng Nhân dân tỉnh thông qua danh mục các dự án phải thu hồi đất đồng thời với quyết định mức vốn ngân sách Nhà nước cấp cho việc bồi thường, giải phóng mặt bằng trước khi phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện.
3. Định kỳ vào tháng 6 hằng năm (năm thực hiện kế hoạch), các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban Nhân dân cấp huyện rà soát danh mục dự án đầu tư được phê duyệt cần điều chỉnh và lập bổ sung danh mục các dự án phải thu hồi đất chưa có trong kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt đồng thời với mức tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh, trình Hội đồng Nhân dân tỉnh thông qua trước khi Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt điều chỉnh, bổ sung kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện.
1. Căn cứ quy hoạch sử dụng đất, chủ trương đầu tư hoặc dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận hoặc văn bản giới thiệu địa điểm đầu tư của cơ quan có thẩm quyền; định kỳ vào tháng 9 hằng năm, các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban Nhân dân cấp huyện lập danh mục các dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào các mục đích khác đồng thời với mức tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh.
2. Ủy ban Nhân dân tỉnh trình Hội đồng Nhân dân tỉnh thông qua danh mục dự án phải chuyển mục đích sử dụng dưới 10 ha đất trồng lúa và dưới 20 ha đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng. Việc lập danh mục các dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng thực hiện đồng thời với việc lập danh mục các dự án phải thu hồi đất trình Hội đồng Nhân dân tỉnh thông qua.
3. Ủy ban Nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận danh mục dự án chuyển mục đích sử dụng từ 10 ha đất trồng lúa, từ 20 ha đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trở lên.
Điều 5. Xây dựng kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm và thông báo thu hồi đất
1. Xây dựng kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm
a) Căn cứ kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện đã được Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt (trong đó có danh mục dự án phải thu hồi đất) và dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chủ đầu tư dự án hợp đồng với Trung tâm Phát triển quỹ đất để xây dựng kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có đất thực hiện dự án thẩm định, trình Ủy ban Nhân dân cấp huyện phê duyệt kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP).
b) Căn cứ kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm đã được Ủy ban Nhân dân cấp huyện phê duyệt, Trung tâm Phát triển quỹ đất thực hiện đo đạc hoặc thuê đơn vị có đủ điều kiện, năng lực để đo đạc, quy chủ, lập hồ sơ địa chính phục vụ thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, lập phương án bồi thường theo quy định; đối với những khu vực đã có bản đồ địa chính được nghiệm thu và đưa vào lưu chiểu, sử dụng thì chủ đầu tư dự án hợp đồng với Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện trích lục bản đồ địa chính theo quy định.
Đơn vị đo đạc phải lập Thiết kế kỹ thuật - Dự toán trình cơ quan Tài nguyên và Môi trường thẩm định trước khi chủ đầu tư phê duyệt để làm cơ sở thực hiện, kiểm tra, nghiệm thu về đo đạc bản đồ.
2. Thông báo thu hồi đất
a) Chủ đầu tư dự án (cơ quan được giao làm chủ đầu tư dự án) có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị thông báo thu hồi đất đến cơ quan Tài nguyên và Môi trường. Hồ sơ gồm: Văn bản đề nghị của Chủ đầu tư; quyết định phê duyệt đầu tư dự án của cấp có thẩm quyền; kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm đã được Ủy ban Nhân dân cấp huyện phê duyệt; bản đồ trích đo địa chính khu đất thu hồi hoặc sơ đồ vị trí khu đất thu hồi; danh sách người sử dụng đất (thể hiện rõ diện tích đất của từng người sử dụng đất) trong phạm vi dự án phải thu hồi đất.
b) Không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của chủ đầu tư dự án đề nghị thông báo thu hồi đất; cơ quan Tài nguyên và Môi trường lập hồ sơ trình Ủy ban Nhân dân cùng cấp ban hành thông báo thu hồi đất; thành phần hồ sơ theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất (sau đây gọi là Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT).
c) Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp, Ủy ban Nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo thu hồi đất, nội dung thông báo thu hồi đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Thông báo thu hồi đất phải được gửi đến từng người sử dụng đất trong phạm vi (dự án) thu hồi, phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và niêm yết tại trụ sở Ủy ban Nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
d) Ủy ban Nhân dân cấp có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người sử dụng đất trong phạm vi thu hồi biết trước khi có quyết định thu hồi đất đảm bảo về thời gian theo quy định tại Khoản 1 Điều 67 của Luật Đất đai năm 2013. Trường hợp người sử dụng đất trong phạm vi thu hồi đồng ý (bằng biên bản) để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất trước thời hạn trên thì Ủy ban Nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất mà không phải chờ đến hết thời hạn theo quy định.
đ) Tùy từng trường hợp, dự án cụ thể, Ủy ban Nhân dân tỉnh sẽ ủy quyền bằng văn bản cho Ủy ban Nhân dân cấp huyện thực hiện việc thông báo thu hồi đất theo thẩm quyền của Ủy ban Nhân dân tỉnh.
Điều 6. Trình tự thực hiện thu hồi đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban Nhân dân cấp huyện
1. Chủ đầu tư dự án nộp hồ sơ tại Ủy ban Nhân dân cấp huyện.
2. Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của chủ đầu tư dự án, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định, lập tờ trình, dự thảo quyết định thu hồi đất trình Ủy ban Nhân dân cấp huyện để quyết định thu hồi đất và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
3. Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban Nhân dân cấp huyện xem xét ký quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư trong cùng một ngày.
Điều 7. Trình tự thực hiện thu hồi đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban Nhân dân tỉnh
1. Chủ đầu tư dự án nộp hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của chủ đầu tư dự án, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định, lập tờ trình, dự thảo quyết định thu hồi đất trình Ủy ban Nhân dân tỉnh.
3. Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét ký quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư trong cùng một ngày.
TRÌNH TỰ THỰC HIỆN GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 8. Giới thiệu địa điểm (chấp thuận địa điểm)
1. Những dự án không phải giới thiệu địa điểm thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai năm 2013.
2. Những dự án không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này phải thực hiện thủ tục giới thiệu địa điểm.
3. Trình tự thực hiện giới thiệu địa điểm (chấp thuận địa điểm).
a) Người xin giới thiệu địa điểm nộp hồ sơ tại cơ quan Tài nguyên và Môi trường (chấp thuận địa điểm).
b) Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan Tài nguyên và Môi trường có văn bản gửi đến các cơ quan có liên quan và Ủy ban Nhân dân cấp huyện nơi có đất thực hiện dự án để xin ý kiến; trong thời gian không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan Tài nguyên và Môi trường gửi đến, các cơ quan được xin ý kiến phải gửi ý kiến bằng văn bản cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường;
Trường hợp hết hạn lấy ý kiến mà các cơ quan được xin ý kiến không có ý kiến bằng văn bản gửi cơ quan Tài nguyên và Môi trường thì coi như đồng ý và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và Ủy ban Nhân dân tỉnh (đối với việc không có ý kiến), cơ quan Tài nguyên và Môi trường tổng hợp trình Uỷ ban Nhân dân cùng cấp chấp thuận địa điểm cho chủ đầu tư được khảo sát, lập dự án đầu tư;
c) Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị chấp thuận địa điểm của cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp, Ủy ban Nhân dân cấp có thẩm quyền ra văn bản chấp thuận địa điểm hoặc chủ trương đầu tư;
d) Sau khi có văn bản chấp thuận địa điểm hoặc chủ trương đầu tư của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, cơ quan Tài nguyên và Môi trường gửi cho chủ đầu tư để hoàn thiện, lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.
1. Chủ đầu tư dự án nộp hồ sơ tại cơ quan Tài nguyên và Môi trường.
2. Trong thời gian không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan Tài nguyên và Môi trường thẩm định, lập tờ trình, dự thảo quyết định giao đất, cho thuê đất trình Ủy ban Nhân dân cùng cấp.
3. Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp, Ủy ban Nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét ký quyết định giao đất, cho thuê đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho chủ đầu tư thực hiện dự án (đối với trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận).
4. Thực hiện quyết định giao đất, cho thuê đất
Cơ quan Tài nguyên và Môi trường thông báo cho chủ đầu tư để thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc ký hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp thuê đất); bàn giao đất ngoài thực địa và trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (đối với trường hợp được cấp Giấy chứng nhận) cho chủ đầu tư dự án khi đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính hoặc có văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc được miễn, chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định.
1. Chủ đầu tư dự án nộp hồ sơ tại cơ quan Tài nguyên và Môi trường.
2. Trong thời gian không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan Tài nguyên và Môi trường thẩm định, lập tờ trình, dự thảo quyết định giao đất, cho thuê đất trình Ủy ban Nhân dân cùng cấp.
3. Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp, Ủy ban Nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét ký quyết định giao đất, cho thuê đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
4. Thực hiện quyết định giao đất, cho thuê đất
Cơ quan Tài nguyên và Môi trường thông báo cho chủ đầu tư dự án để thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc ký hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp thuê đất); bàn giao đất ngoài thực địa và trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (đối với trường hợp được cấp Giấy chứng nhận) cho chủ đầu tư khi đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính hoặc có văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc được miễn, chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định.
Việc giao đất, cho thuê đất, ký hợp đồng thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức trúng đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 68 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
Điều 12. Trình tự thực hiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Người sử dụng đất nộp hồ sơ xin phép chuyển mục đích sử dụng đất tại cơ quan Tài nguyên và Môi trường.
2. Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan Tài nguyên và Môi trường thẩm định, lập tờ trình, dự thảo quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trình Ủy ban Nhân dân cùng cấp phê duyệt.
3. Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp, Ủy ban Nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét ký quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để thực hiện dự án.
4. Thực hiện quyết định chuyển mục đích sử dụng đất
a) Cơ quan Tài nguyên và Môi trường thông báo cho chủ đầu tư dự án để thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc ký hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp thuê đất); bàn giao đất ngoài thực địa và trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (đối với trường hợp được cấp Giấy chứng nhận) cho người sử dụng đất khi đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính hoặc có văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc được miễn, chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định.
b) Trường hợp đang sử dụng đất theo hình thức thuê đất nộp tiền hằng năm, được chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện dự án mà hình thức là giao đất sử dụng lâu dài có thu tiền sử dụng đất thì chủ đầu tư phải nộp tiền thuê đất cho đến thời điểm nộp đủ tiền chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện dự án.
1. Chủ đầu tư đã nhận chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê, nộp hồ sơ tại cơ quan Tài nguyên và Môi trường.
2. Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định, xác minh thực địa (nếu cần thiết) và lập tờ trình, dự thảo quyết định thu hồi đất đối với tổ chức đã chuyển nhượng (bán) tài sản gắn liền với đất thuê để cho tổ chức nhận chuyển nhượng (mua) tài sản gắn liền với đất thuê được tiếp tục thuê đất với thời gian còn lại, trình Ủy ban Nhân dân cùng cấp quyết định.
3. Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp, Ủy ban Nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét ký quyết định thu hồi đất đối với tổ chức đã chuyển nhượng (bán) tài sản gắn liền với đất thuê và cho tổ chức nhận chuyển nhượng (mua) tài sản gắn liền với đất thuê được tiếp tục thuê đất với thời gian còn lại và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Điều 14. Điều khoản chuyển tiếp
Thực hiện theo quy định tại Điều 210 của Luật Đất đai năm 2013 và Điều 99 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao các cấp các ngành tổ chức thực hiện theo đúng quy định; trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh chỉ đạo xử lý./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây