10389

Quyết định 3333/2005/QĐ-UBND về Bản quy định quản lý, sử dụng và phát triển cụm-tuyến dân cư và nhà ở vượt lũ trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban Nhân dân tỉnh An Giang ban hành

10389
LawNet .vn

Quyết định 3333/2005/QĐ-UBND về Bản quy định quản lý, sử dụng và phát triển cụm-tuyến dân cư và nhà ở vượt lũ trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban Nhân dân tỉnh An Giang ban hành

Số hiệu: 3333/2005/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh An Giang Người ký: Lâm Minh Chiếu
Ngày ban hành: 12/12/2005 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 3333/2005/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
Người ký: Lâm Minh Chiếu
Ngày ban hành: 12/12/2005
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 3333/2005/QĐ-UBND

Long Xuyên, ngày 12 tháng 12 năm 2005 

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CỤM-TUYẾN DÂN CƯ VÀ NHÀ Ở VƯỢT LŨ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 1548/2001/QĐ-TTg ngày 05/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc đầu tư tôn nền vượt lũ để xây dựng cụm, tuyến dân cư vùng ngập lụt đồng bằng sông Cửu Long năm 2002;
Căn cứ Quyết định số 216/QĐ-TTg ngày 25/3/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung vốn đầu tư Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư vùng ngập lụt đồng bằng sông Cửu Long;
Căn cứ Quyết định số 105/2002/QĐ-TTg ngày 02/8/2002 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách cho các hộ dân vùng ngập lũ mua trả chậm nền nhà và nhà ở trong các cụm-tuyến dân cư ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long;
Căn cứ Quyết định số 78/2004/QĐ-TTg ngày 07/5/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh, bổ sung một số cơ chế chính sách để đẩy nhanh tiến độ xây dựng cụm-tuyến dân cư và nhà ở tại các tỉnh thường xuyên ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long;
Căn cứ Thông tư số 04/2004/TT-BXD ngày 07/7/2004 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện Quyết định số 78/2004/QĐ-TTg ngày 07/5/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh, bổ sung một số cơ chế chính sách để đẩy nhanh tiến độ xây dựng cụm-tuyến dân cư và nhà ở tại các tỉnh thường xuyên ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long;
Căn cứ Quyết định số 204/2005/QĐ-TTg ngày 15/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh, bổ sung đối tượng và cơ chế vay vốn xây dựng nhà ở thuộc Chương trình xây dựng cụm-tuyến dân cư và nhà ở vùng thường xuyên ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long;
Căn cứ Quyết định số 1706/2002/QĐ-UB ngày 12/7/2002; số 2700/2005/QĐ-UBND ngày 20/9/2005 của UBND tỉnh An Giang về việc ban hành chính sách giao đất nền nhà ở trong cụm, tuyến dân cư vượt lũ và điều chỉnh, bổ sung đối tượng được mua nền nhà và nhà ở trong các cụm, tuyến dân cư vượt lũ trên địa bàn tỉnh An Giang;
Xét đề nghị của giám đốc sở Xây dựng tại văn bản số 79/TT-SXD ngày 12/12/2005,

 QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành Bản quy định quản lý, sử dụng và phát triển cụm-tuyến dân cư và nhà ở vượt lũ trên địa bàn tỉnh An Giang;

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký;

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc sở Xây dựng, Giám đốc sở Kế hoạch & Đầu tư, Giám đốc sở Tài chính, Giám đốc sở Tài nguyên & Môi trường, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội, Giám đốc Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành có liên quan; Chủ tịch ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có cụm-tuyến dân cư chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 


Nơi nhận:

- Cục Kiểm tra văn bản BTP (để kiểm tra)
- TT.TU, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh (để báo cáo)
- Các Bộ: XD, TC, NHCSXH (để biết)
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; (thực hiện)
- UBND huyện, thị xã, thành phố; (thực hiện)
- ThU, TxU, HU; (chỉ đạo thực hiện)
- Lãnh đạo VP, và các phòng UBND tỉnh;
- Báo Angiang, Đài PTTH AG (để phổ biến)
- Lưu.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lâm Minh Chiếu

 

BẢN QUY ĐỊNH

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CỤM, TUYẾN DÂN CƯ VÀ NHÀ Ở VƯỢT LŨ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3333/2005/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2005 của UBND tỉnh An Giang) 

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG 

Điều 1. Phạm vi áp dụng

Quy định này được áp dụng đối với cụm, tuyến dân cư và nhà ở vượt lũ (sau đây gọi tắt là cụm, tuyến dân cư) trên địa bàn toàn tỉnh được xây dựng theo các kế hoạch danh mục do UBND tỉnh An Giang phê duyệt để triển khai quyết định số 173/2001/QĐ-TTg ngày 06/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2001 – 2005 và quyết định số 1548/2001/QĐ-TTg ngày 05/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc đầu tư tôn nền vượt lũ để xây dựng cụm, tuyến dân cư vùng ngập lụt đồng bằng sông Cửu Long năm 2002.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Cụm, tuyến dân cư là công trình phúc lợi xã hội đặc biệt do Nhà nước hỗ trợ và ưu đãi cho dân cư vùng lũ nên phải được quản lý thống nhất và sử dụng đúng mục đích, bảo đảm thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của các hộ gia đình, cá nhân sinh sống trên các cụm dân cư và tổ chức xây dựng thành những khu dân cư văn minh, trật tự, an toàn. Đối tượng áp dụng đối với Quy định này bao gồm:

1. Các hộ thuộc đối tượng ưu tiên của Chương trình được xét cho vay mua nền nhà; nhà ở trả chậm và đã vào cư trú ổn định trong cụm- tuyến;

2. Các hộ thuộc đối tượng ưu tiên của Chương trình, được xét mua nền trả chậm để tự xây dựng nhà ở nhưng không có nhu cầu vay trả chậm nhà ở và đã vào cư trú ổn định trong cụm- tuyến;

3. Tổ chức, cá nhân mua nền nhà theo giá thị trường để xây dựng nhà ở, trụ sở trong cụm-tuyến dân cư;

4. Cán bộ, công nhân viên chức đang công tác, phục vụ trong các công trình hạ tầng xã hội trên cụm-tuyến dân cư;

Điều 3. Tiêu chí xây dựng nhà ở trong cụm, tuyến dân cư

1. Nhà ở cho các đối tượng trên cụm-tuyến dân cư khi xây dựng phải đảm bảo các tiêu chí tối thiểu như sau:

a. Diện tích xây dựng nhà ở không nhỏ hơn 32,00 m2;

b. Niên hạn sử dụng của nhà ở phải từ 15 năm trở lên; vật liệu sử dụng cho khung nhà phải là loại vật liệu khó cháy (cột bê tông, kèo thép, mái tôn, vách tôn hoặc xây gạch);

c. Có nhà vệ sinh tự hoại phù hợp tiêu chuẩn vệ sinh môi trường;

d. Phải đảm bảo đúng lộ giới, chỉ giới xây dựng được duyệt;

2. Nghiêm cấm việc xây dựng nhà ở trên cụm, tuyến dân cư bằng kết cấu tranh, tre, lá hoặc không theo tiêu chí tại điểm b, khoản 1của điều này; trong trường hợp hộ gia đình không đủ khả năng về tài chính để xây dựng nhà ở thì được cho vay mua nhà trả chậm theo quy định;

Chương 2:

NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CÁC CỤM, TUYẾN DÂN CƯ

Điều 4. Quản lý nhà ở, đất ở của đối tượng ưu tiên

1. Nhà ở được xây dựng theo mẫu thống nhất do Nhà nước cho vay bằng hiện vật sau khi được bàn giao, sử dụng có thể được sửa chữa, hoàn thiện hoặc cơi nới thêm nhưng không được xâm phạm chỉ giới xây dựng cho phép, không được chiếm dụng diện tích công cộng, không làm ảnh hưởng và thiệt hại cho các hộ liền kề. Trường hợp có nhu cầu phá dỡ nhà cũ để xây dựng mới phải thực hiện thủ tục xin phép xây dựng của cấp thẩm quyền theo quy định hiện hành;

2. Các hộ được xét cho vay nền nhà nhưng không có nhu cầu mua nhà trả chậm hoặc vay vốn để tự xây dựng nhà ở, khi xây dựng nhà ở phải tuân thủ các quy định tại Điều 3 của Quy định này;

3. Các hộ được xét duyệt mua nền nhà và nhà ở trả chậm trong cụm, tuyến dân cư trong vòng 10 (mười) năm, kể từ ngày ký kết khế ước vay, không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bị hạn chế một số quyền như: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn (dù đã thanh toán hết nợ của Nhà nước);

Sau thời hạn 10 năm kể từ khi nhận nhà ở và đất ở, khi đã thanh toán hết nợ vay cho Nhà nước, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì hộ gia đình, cá nhân được thực hiện đầy đủ các quyền theo quy định của pháp luật.

4. Trong thời hạn 10 năm kể từ khi nhận nhà ở, đất ở, nếu vì lý do đặc biệt (biến cố gia đình, bệnh tật, di chuyển chỗ ở) cần chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho nhà ở, quyền sử dụng đất ở thì phải tuân thủ các quy định sau:

- Có xác nhận điều kiện đặc biệt của UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là UBND cấp xã) nơi cư trú;

- Phải được sự cho phép chuyển dịch của UBND cấp huyện;

- Giá trị nhà ở, đất ở phải được tính theo giá trị ban đầu, có cộng lãi vay, không được tính theo giá trị thị trường về nhà ở, đất ở;

5. Hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở trong trường hợp này phải có các điều kiện sau:

- Có hộ khẩu thường trú tại địa phương (xã, phường, thị trấn nơi có cụm, tuyến dân cư);

- Có nhu cầu về nhà ở;

- Phải đảm bảo tuân thủ các quy định về phòng chống thiên tai, sạt lỡ, vệ sinh môi trường và các quy định khác nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững trong cụm, tuyến dân cư;

Điều 5. Quản lý nhà ở, đất ở trong khu vực bán giá linh hoạt

1. Đất ở do tổ chức, cá nhân mua nền nhà thuộc khu vực giá linh hoạt trong cụm, tuyến dân cư, sau khi thực hiện hoàn thành nghĩa vụ tài chính thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;

2. Không quá 12 (mười hai) tháng kể từ ngày mua nền nhà và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính, tổ chức, cá nhân mua nền trong cụm-tuyến dân cư theo giá linh hoạt phải tiến hành xây dựng nhà ở (hoặc trụ sở). Việc xây dựng phải tuân thủ trình tự thủ tục cấp phép xây dựng và được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định hiện hành;

3. Đất ở của tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng này được thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 106, 107, 110 của Luật Đất đai 2003;

Điều 6. Quản lý, bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật

1. Công trình hạ tầng kỹ thuật trong cụm, tuyến dân cư bao gồm: đường giao thông nội bộ (vĩa hè), hệ thống cấp nước (trạm cấp, đài nước, mạng lưới đường ống), hệ thống thoát nước (cống ngầm, mương nổi, hố ga), hệ thống cấp điện, đê bao quanh cụm-tuyến và hệ thống bảo vệ đê bao (nếu có);

2. Mỗi cụm, tuyến đều phải xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật đảm bảo phục vụ nhu cầu tối thiểu cho sinh hoạt cộng đồng dân cư. Việc xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật đều phải theo đúng quy hoạch, đúng thiết kế được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

3. Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong cụm, tuyến dân cư có trách nhiệm quản lý, bảo vệ, vận hành, duy tu bảo dưỡng theo quy định chung nhằm khai thác sử dụng tốt các công trình hạ tầng kỹ thuật đã được Nhà nước đầu tư xây dựng. Việc xây dựng, sử dụng và khai thác các công trình hạ tầng trong các cụm, tuyến dân cư phải được cơ quan thẩm quyền cho phép, phải tuân thủ các qui định về vệ sinh môi trường và các qui định khác nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững trong các cụm, tuyến dân cư;

4. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sống trong cụm, tuyến dân cư phải có trách nhiệm và tích cực trong việc bảo vệ cụm, tuyến dân cư, phòng chống thiên tai, sạt lở. Mỗi hộ gia đình có trách nhiệm tự bảo vệ và thường xuyên tu sửa, gia cố kịp thời mái taluy phía trước hoặc phía sau bờ đê bao của mình; có nghĩa vụ tham gia trồng, quản lý, chăm sóc, bảo dưỡng cây xanh vỉa hè, cây xanh phòng hộ trên mái taluy. Việc khai thác cây xanh phòng hộ trên mái talluy phải tuân thủ theo hướng dẫn của ngành chức năng, đảm bảo số lượng, mật độ còn lại đủ chống sói lở, đảm bảo an toàn cho cụm, tuyến;

5. Nghiêm cấm mọi hành vi cố ý làm thay đổi, gây hư hỏng, chiếm dụng công trình hạ tầng kỹ thuật trong cụm, tuyến dân cư. Nếu vi phạm, tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật;

Điều 7. Quản lý, bảo vệ công trình hạ tầng xã hội

1. Công trình hạ tầng xã hội trong cụm, tuyến dân cư bao gồm: trạm y tế, nhà trẻ - mẫu giáo, chợ, trường học, công viên cây xanh …… được bố trí trên từng cụm, tuyến dân cư theo tổng mặt bằng được cấp thẩm quyền phê duyệt;

2. Công trình hạ tầng xã hội trong cụm, tuyến dân cư được đầu tư xây dựng bằng các nguồn vốn Ngân sách, vốn lồng ghép từ các Chương trình mục tiêu hoặc các nguồn vốn khác. Nhà nước khuyến khích, có chính sách ưu đãi các thành phần kinh tế khác huy động vốn tham gia đầu tư xây dựng công trình hạ tầng xã hội theo các quy định của pháp luật;

3. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sống trong cụm, tuyến dân cư có nghĩa vụ bảo vệ, duy tu, bảo dưỡng các công trình hạ tầng xã hội theo quy định tại khoản 4, 5 điều 6 của Quy định này;

Điều 8. Quản lý hành chính, trật tự an toàn xã hội, vệ sinh môi trường trên cụm, tuyến dân cư

1. Mỗi cụm, tuyến dân cư phải thành lập Ban (hoặc Tổ) tự quản. Ban (hoặc Tổ) tự quản có nhiệm vụ xây dựng quy chế hoạt động, có kế hoạch cụ thể để tổ chức quản lý các hoạt động sinh hoạt của cộng đồng dân cư. Tuỳ tình hình thực tế, mỗi cụm, tuyến dân cư có thể được bố trí một nền nhà với diện tích phù hợp để xây dựng văn phòng làm việc;

2. Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sinh sống trong cụm, tuyến dân cư phải thực hiện đầy đủ các qui định của pháp luật, các qui ước của khóm ấp và làm tròn nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước;

3. Mỗi công dân cần phải nêu cao ý thức cộng đồng, xây dựng tình đoàn kết, tương trợ giúp đỡ nhau trong sản xuất và đời sống trên cơ sở nêu cao đạo lý tình làng nghĩa xóm, giữ gìn phát huy truyền thống bản sắc văn hóa tốt đẹp của dân tộc trong cộng đồng dân cư, cùng nhau xây dựng cuộc sống văn minh, tham gia giữ gìn an ninh trật tự xã hội, vệ sinh môi trường, thực hiện cá chủ trương chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ công dân.

4. Mỗi hộ gia đình phải xây dựng khu vệ sinh riêng, rác thải của hộ gia đình phải tự cho gọn vào thùng và tập trung tại vị trí cố định thuận lợi cho việc thu gom chuyển vào bãi rác tập trung. Không được nuôi thả gia súc, gia cầm trong khu vực ăn ở sinh hoạt cộng đồng. Không vứt thải xác động vật, tiểu tiện bừa bãi làm ô nhiễm môi trường, dễ gây dịch bệnh....

Nghiêm cấm việc chôn cất người chết trong cụm, tuyến dân cư.

5. Mỗi cụm, tuyến dân cư phải xây dựng đội phòng cháy chữa cháy tại chỗ, đủ số lượng và được tập huấn kiến thức về phòng cháy chữa cháy, trang bị đủ dụng cụ đảm bảo chữa cháy tốt khi có bất trắc xảy ra.

6. Hộ gia đình và cá nhân trong cụm, tuyến dân cư không được làm nơi sản xuất hoặc chứa khối lượng lớn các chất gây cháy, gây nổ, chất độc có nguy cơ gây ra thiệt hại cho cộng đồng dân cư.

Chương 3:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Giao Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm:

- Căn cứ vào quy hoạch tổng mặt bằng đã được sở Xây dựng phê duyệt để ban hành Điều lệ quản lý xây dựng của từng cụm-tuyến dân cư, trong đó cần tập trung các chỉ tiêu cơ bản: chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, khoảng lùi xây dựng, cốt xây dựng, chiều cao, số tầng nhà .... ;

- Tổ chức quản lý chung các cụm, tuyến dân cư vượt lũ trong phạm vi địa phương mình theo Quy định này;

- Thực hiện quyền quản lý khai thác, sử dụng về nhà ở, đất ở, công trình của các hộ dân cư. Điều chỉnh, sắp xếp, bố trí dân cư; thực hiện các thủ tục để các hộ dân vay mua trả chậm nhà ở, đất ở, và theo dõi thu hồi nợ vay theo quy định. Thực hiện các thủ tục về nhà ở và đất ở (cấp phép xây dựng, giấy chứng nhận về nhà ở và đất ở ....) theo quy định của pháp luật;

- Chịu trách nhiệm quản lý duy tu, bảo dưỡng, nâng cấp các hạng mục như: đường giao thông, hệ thống thoát nước, đê bao và các công trình phúc lợi xã hội khác do Nhà nước xây dựng gắn liền với cụm, tuyến dân cư.

- Thiết chế cụm, tuyến dân cư theo mô hình khu dân cư văn hóa; trong đó cần tập trung một số chính sách như: đào tạo nghề, cho vay xóa đói giảm nghèo, tranh thủ các nguồn vốn sớm xây dựng hoàn chỉnh các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội .... nhằm thúc đẩy sự phát triển và cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân trong các cụm, tuyến dân cư;

- Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã có cụm, tuyến dân cư trực tiếp quản lý và tổ chức thực hiện Quy định này;

- Tổ chức cho các đơn vị trực thuộc hoặc UBND cấp xã thực hiện việc quản lý, sử dụng thu gom rác thải; đảm bảo thực hiện tốt vệ sinh môi trường tại khu dân cư

Điều 10. Giao giám đốc công ty Điện nước An Giang chịu trách nhiệm:

- Tổ chức quản lý, duy tu sửa chữa, vận hành việc cung cấp điện và cung cấp nước sinh hoạt cho từng cụm tuyến dân cư do đơn vị đầu tư hoặc được bàn giao quản lý.

Điều 11. Giao giám đốc sở Văn hóa Thông tin chịu trách nhiệm:

- Hướng dẫn cho các đơn vị trực thuộc và UBND huyện, thị xã, thành phố thực hiện quản lý các hoạt động văn hóa, xây dựng đời sống văn minh và các thiết chế văn hóa cơ sở trên từng cụm, tuyến dân cư.

Điều 12. Giao giám đốc sở Tài nguyên & Môi trường chịu trách nhiệm:

- Hướng dẫn cho các đơn vị trực thuộc và UBND huyện, thị xã, thành phố thực hiện quản lý về vệ sinh môi trường trong từng cụm, tuyến dân cư;

- Thực hiện quan trắc môi trường tại các cụm, tuyến dân cư để có xử lý kịp thời về ô nhiểm môi trường.

Điều 13. Giao giám đốc sở Lao động Thương binh & xã hội chịu trách nhiệm:

- Hướng dẫn cho các đơn vị trực thuộc và UBND huyện, thị xã, thành phố thực hiện việc đào tạo nghề và tổ chức lao động trong các cụm, tuyến dân cư.

Điều 14. Giao giám đốc sở Xây dựng chịu trách nhiệm:

- Tổ chức theo dõi, đốn đốc các ngành có chức năng và UBND huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện các quy định này.

- Quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc cần kịp thời tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh để có xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác