517922

Quyết định 33/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn

517922
LawNet .vn

Quyết định 33/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn

Số hiệu: 33/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn Người ký: Phạm Duy Hưng
Ngày ban hành: 12/01/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 33/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
Người ký: Phạm Duy Hưng
Ngày ban hành: 12/01/2022
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 33/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 12 tháng 01 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN VĂN HÓA ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Quyết định số 1909/QĐ-TTg ngày 12/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030;

Theo đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 04/TTr-SVHTTDL ngày 07/01/2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
Gửi bản điện tử:
- Như Điều 2 (t/h);
- Bộ VHTT&DL;
- CT, PCT UBND tỉnh (Ô. Hưng);
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- LĐVP (Ô. Nguyên);
- Lưu: VT, Nhung.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Duy Hưng

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN VĂN HÓA ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Kèm theo Quyết định số 33/QĐ-UBND ngày 12/01/2022 của UBND tỉnh Bắc Kạn)

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1909/QĐ-TTg ngày 12/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, qua đó tạo sự chuyển biến sâu sắc trong nhận thức và hành động của toàn xã hội đối với sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa, góp phần thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

2. Các hoạt động triển khai phải đảm bảo hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm, phát huy hiệu quả các tiềm lực sẵn có của tỉnh để đảm bảo thực hiện các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã nêu trong Chiến lược; gắn với thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh trong từng giai đoạn.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Bắc Kạn toàn diện, phù hợp với xu thế thời đại, yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và những tác động to lớn của thiên tai, dịch bệnh, khủng hoảng... Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Không ngừng nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân, từng bước thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn hóa giữa thành thị và nông thôn. Có cơ chế đột phá để thu hút, trọng dụng nhân tài, huy động nguồn lực để phát triển văn hóa, con người.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030

- Tiếp tục quan tâm đầu tư nâng cấp, hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động của các thiết chế văn hóa cấp tỉnh; phấn đấu 80% xã, phường có Trung tâm Văn hóa - Thể thao; 100% thôn có Nhà văn hóa.

- Thực hiện tu bổ, tôn tạo 70% tổng số di tích cấp tỉnh; 95% di tích cấp quốc gia đặc biệt; xây dựng 10 hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể; phấn đấu đến năm 2025, di sản Ba Bể - Na Hang được Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hợp quốc (UNESCO) công nhận là di sản thiên nhiên thế giới.

- Đảm bảo ít nhất 75% dân số ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn được hưởng thụ và tham gia các hoạt động văn hóa, nghe, xem các kênh phát thanh, kênh truyền hình của quốc gia và địa phương.

- Phấn đấu hàng năm có từ 88% gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hoá; 95% cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và các phong trào thi đua, cuộc vận động về xây dựng đời sống văn hóa cơ sở. Kế thừa và phát huy tinh hoa của văn hóa gia đình truyền thông để xây dựng văn hóa gia đình hiện đại, văn minh.

- Phấn đấu tăng mức đầu tư cho văn hóa trong tổng chi ngân sách hằng năm.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Nâng cao nhận thức, đẩy mạnh tuyên truyền về phát triển văn hóa

- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước trên hệ thống cổ động trực quan, các hoạt động văn hóa, văn nghệ và trên các phương tiện thông tin đại chúng, lồng ghép với tuyên truyền nhiệm vụ chính trị của đất nước, của tỉnh và các địa phương. Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động tuyên truyền.

- Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành, các địa phương và toàn xã hội về vị trí, vai trò, đóng góp của văn hóa trong phát triển bền vững kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế, văn hóa thực sự “đứng ngang hàng với kinh tế, chính trị”.

- Nâng cao chất lượng các sản phẩm truyền thông, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về tiếp cận thông tin và hưởng thụ văn hóa, nghệ thuật của người dân; phát huy thành tựu khoa học, công nghệ gắn với chuyển đổi số trong các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật nhằm mở rộng khả năng tiếp cận, nâng cao nhận thức của người dân và cộng đồng.

- Chú trọng công tác quản lý thông tin trên mạng Internet, mạng xã hội để định hướng tư tưởng và thẩm mỹ cho nhân dân, nhất là thanh niên, thiếu niên.

- Đẩy mạnh truyền thông thực hiện phong trào “Học tập suốt đời theo gương Bác Hồ vĩ đại”, Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030”. Nâng cao chất lượng hoạt động thư viện, khuyến khích phát triển hệ thống thư viện cấp huyện, xã nhằm thúc đẩy phong trào đọc sách, nâng cao dân trí.

2. Hoàn thiện thể chế, chính sách

- Rà soát, tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc nhằm phát huy mọi tiềm năng, nguồn lực, tạo động lực cho lĩnh vực văn hóa của tỉnh phát triển theo hướng hiện đại, hội nhập và bền vững. Nâng cao hiệu quả lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, hiệu lực quản lý của các cấp chính quyền, sự vào cuộc của các đoàn thể chính trị - xã hội để thực hiện Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 gắn với thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.

- Xây dựng cơ chế khuyến khích, đãi ngộ trí thức, văn nghệ sĩ, nghệ nhân và những tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật trên địa bàn tỉnh nhằm phát huy tài năng, năng lực sáng tác, quảng bá văn hoá, nghệ thuật, truyền dạy di sản trong cộng đồng, đồng thời phát triển sâu rộng hoạt động văn hoá, nghệ thuật quần chúng.

- Đẩy mạnh cải cách hành chính, chấn chỉnh lề lối, siết chặt kỷ cương, đổi mới phương thức cung cấp dịch vụ quản lý văn hóa hiệu quả; phân cấp cụ thể trách nhiệm quản lý về văn hóa cho các địa phương.

3. Xây dựng con người phát triển toàn diện

- Chăm lo xây dựng con người Bắc Kạn phát triển toàn diện cả về thể chất và trí tuệ. Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, truyền thống cách mạng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân, nhất là thế hệ trẻ nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế, thích ứng với tác động của thiên tai, dịch bệnh…

- Nâng cao chất lượng thể thao cơ sở, tiếp tục thực hiện tốt cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”. Duy trì và phát triển các câu lạc bộ, điểm nhóm tập luyện thể dục thể thao nâng cao sức khỏe trong nhân dân; duy trì và nhân rộng các nhóm sở thích, câu lạc bộ văn hoá, văn nghệ tại cộng đồng.

- Bảo đảm quyền tiếp cận, hưởng thụ, tham gia và sáng tạo văn hóa của mỗi người dân và cộng đồng thông qua các thiết chế văn hóa từ tỉnh đến cơ sở.

- Biểu dương những tấm gương tốt, kịp thời phê phán những hành vi sai trái, tiêu cực; đấu tranh phê phán, đẩy lùi cái xấu, cái ác, lạc hậu; chống các quan điểm, hành vi sai trái, tiêu cực ảnh hưởng xấu đến xây dựng nền văn hóa, làm tha hóa con người.

4. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh

- Đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả các quy tắc ứng xử văn hóa, văn minh trên môi trường mạng xã hội.

- Khai thác, phát huy hiệu quả các thiết chế văn hóa hiện có; đầu tư xây dựng một số công trình văn hóa, thể thao có quy mô, giá trị gắn với việc bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ và sáng tạo văn hóa và yêu cầu hội nhập quốc tế.

- Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở. Nêu cao vai trò, tinh thần nêu gương của cán bộ, đảng viên, người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, người có uy tín trong cộng đồng trong việc thực hiện quy chế, chuẩn mực đạo đức, thực sự là tấm gương sáng, là hạt nhân trong việc xây dựng môi trường văn hóa.

- Phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong xây dựng đời sống văn hóa, đẩy mạnh hơn nữa việc hạn chế, từng bước xoá bỏ các tập quán lạc hậu. Xây dựng nếp sống văn hóa, tiến bộ, văn minh đô thị và nông thôn, nhất là trong việc cưới, việc tang, lễ hội; chấn chỉnh kịp thời việc lợi dụng hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo để truyền bá tư tưởng duy tâm thần bí, thực hành mê tín dị đoan, gây mất an ninh xã hội. Nâng cao chất lượng, hiệu quả các cuộc vận động, phong trào thi đua về văn hóa.

- Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức và ý thức tự nguyện, tự giác của các gia đình trong xây dựng gia đình văn hóa; ý thức trách nhiệm của người dân và năng lực tự quản cộng đồng ở khu dân cư trong quá trình xây dựng, giữ vững danh hiệu thôn, làng, bản, tổ dân phố văn hóa; phát huy vai trò Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư trong việc tuyên truyền, vận động, giám sát việc bình xét và công nhận danh hiệu gia đình văn hóa; thôn, làng, bản, tổ dân phố văn hóa.

5. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động văn hóa

- Huy động sự tham gia của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh hỗ trợ các nguồn lực, góp phần củng cố, hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa. Khuyến khích, tạo điều kiện để mọi người dân ngày càng chủ động, tích cực tham gia vào hoạt động sáng tạo và hưởng thụ văn hóa, văn nghệ.

- Động viên, khuyến khích đội ngũ văn nghệ sĩ của tỉnh để có nhiều tác phẩm có giá trị tư tưởng và nghệ thuật, thấm nhuần tinh thần nhân văn, dân tộc, dân chủ, tiến bộ, phản ánh chân thật, sinh động, sâu sắc đời sống, lịch sử dân tộc và công cuộc đổi mới đất nước; đẩy mạnh việc sáng tác, quảng bá tác phẩm, công trình về đề tài cách mạng, kháng chiến, công cuộc đổi mới và phát triển đất nước, lịch sử dân tộc dưới sự lãnh đạo của Đảng.

- Tăng cường bảo vệ, phát huy đa dạng các biểu đạt văn hóa trong cộng đồng, chú trọng phát triển tài năng trẻ, ưu tiên người dân tộc thiểu số và phụ nữ bảo đảm quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực văn hóa.

- Xây dựng, tổ chức hoạt động có hiệu quả các phong trào, liên hoan, cuộc thi văn hóa - văn nghệ tại địa phương. Phát triển nghệ thuật biểu diễn theo định hướng ưu tiên, giữ gìn và phát huy các loại hình nghệ thuật biểu diễn truyền thống. Tiếp tục đầu tư xây dựng và biểu diễn các chương trình nghệ thuật, ca múa nhạc chất lượng cao phục vụ nhiệm vụ chính trị, phục vụ nhân dân.

- Định kỳ tổ chức các ngày hội, giao lưu, liên hoan văn hóa, thể thao và du lịch các dân tộc cấp tỉnh và tham gia cấp khu vực, toàn quốc.

- Tăng cường xã hội hóa, khuyến khích phát triển các thiết chế văn hóa cơ sở ngoài công lập.

6. Bảo vệ và phát huy di sản văn hóa dân tộc

- Hoàn thành việc lập, triển khai Quy hoạch bảo tồn và phát huy giá trị danh lam thắng cảnh Hồ Ba Bể, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn và Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích quốc gia đặc biệt An toàn khu (ATK) Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.

- Tập trung đầu tư bảo quản, tu bổ, phục hồi các di tích quốc gia đặc biệt, di tích lịch sử - văn hóa có giá trị tiêu biểu, phục vụ giáo dục truyền thống và phát triển kinh tế; gắn kết bảo tồn, phát huy di sản văn hóa với phát triển du lịch.

- Nâng cao chất lượng công tác sưu tầm, nghiên cứu, kiểm kê, phân loại di sản văn hóa phi vật thể của tỉnh. Phục hồi và bảo tồn một số loại hình di sản văn hóa phi vật thể, nghệ thuật truyền thống có nguy cơ mai một.

- Tiếp tục đổi mới nội dung và hình thức sưu tầm, nghiên cứu, kiểm kê, phân loại di sản văn hóa; nâng cấp trang thiết bị và hệ thống trưng bày, đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ trong hoạt động của Bảo tàng tỉnh.

- Tăng cường xã hội hóa hoạt động giáo dục di sản; tạo điều kiện cho nghệ nhân tham gia truyền dạy, quảng bá di sản văn hóa.

7. Hoàn thiện cơ chế thị trường trong lĩnh vực văn hóa, ưu tiên phát triển một số ngành công nghiệp văn hóa

- Đơn giản hóa các thủ tục hành chính, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp văn hóa; khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển các ngành công nghiệp văn hóa có lợi thế, tiềm năng của tỉnh như: quảng cáo, du lịch văn hóa...

- Nâng cao ý thức thực thi pháp luật về quyền tác giả và các quyền liên quan, củng cố, tăng cường hiệu quả hoạt động của cơ quan quản lý, cơ quan thực thi quyền tác giả.

8. Chủ động, tích cực hội nhập, tăng cường hợp tác, giao lưu quốc tế về văn hóa

- Đăng cai tổ chức các sự kiện văn hóa, thể thao quy mô cấp khu vực, toàn quốc tại tỉnh nhằm thu hút sự tham gia của các nghệ sĩ, các tổ chức văn hóa nghệ thuật và du khách đến với tỉnh Bắc Kạn.

- Xây dựng và triển khai các chương trình quảng bá thương hiệu sản phẩm, dịch vụ văn hóa, du lịch của tỉnh tại các hội chợ khu vực, trong nước, quốc tế…

9. Tạo đột phá phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật

Quan tâm phát triển nguồn nhân lực văn hoá, trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật. Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp chuyên ngành văn hóa; đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực văn hóa, nghệ thuật đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Có chế độ đãi ngộ phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh để thu hút nhân lực chất lượng cao làm việc trong các thiết chế văn hóa như: Trung tâm Văn hóa - nghệ thuật, Thư viện, Bảo tàng, thiết chế văn hóa - thể thao các cấp.

10. Phát huy hiệu quả các nguồn lực đầu tư phát triển trong lĩnh vực văn hóa

- Sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước và các nguồn xã hội hóa đầu tư cho văn hóa; ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng, thiết chế văn hóa, đào tạo nguồn nhân lực, quảng bá văn hóa phù hợp với quy định của pháp luật.

- Huy động nguồn lực xã hội hóa, nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước và các nguồn hợp pháp khác đầu tư cho các công trình, dự án ứng dụng, nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ vào các lĩnh vực văn hóa nghệ thuật.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách Nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành; nguồn lồng ghép với các Chương trình, đề án, kế hoạch khác; nguồn đóng góp của các tổ chức, cá nhân và nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật (nếu có).

2. Hàng năm, căn cứ vào nhiệm vụ được giao, các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện, tổng hợp chung trong dự toán ngân sách của cơ quan, đơn vị, địa phương gửi cơ quan tài chính cùng cấp tham mưu bố trí theo khả năng ngân sách hoặc lồng ghép trong các chương trình, nhiệm vụ, đề án, dự án khác có liên quan của đơn vị để thực hiện.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

- Hằng năm, chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thành phố xây dựng Kế hoạch chi tiết để triển khai thực hiện đảm bảo hiệu quả.

- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch; tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định.

2. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục và đào tạo xây dựng môi trường văn hóa, thực hiện nghiêm túc các chuẩn mực, quy tắc ứng xử văn hóa trong trường học theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo, hướng dẫn việc dạy học lồng ghép nội dung giáo dục về di sản văn hóa, tri thức nghệ thuật, hệ giá trị văn hoá con người Việt Nam vào chương trình giáo dục đảm bảo hợp với từng cấp học.

- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch duy trì tổ chức Cuộc thi Đại sứ văn hoá đọc và các hoạt động ngoại khóa nhằm trang bị cho học sinh những hiểu biết cơ bản về văn hóa, lịch sử, địa lý, kinh tế, xã hội... của các địa phương, thúc đẩy phong trào đọc sách nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân cách, tâm hồn cho thế hệ trẻ của tỉnh.

3. Sở Thông tin và Truyền thông

Chỉ đạo các cơ quan báo chí của tỉnh tuyên truyền sâu rộng Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 và hình ảnh đất nước, văn hóa, con người Bắc Kạn trên các phương tiện thông tin đại chúng; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng môi trường văn hóa trong lĩnh vực báo chí, truyền thông.

4. Sở Khoa học và Công nghệ

Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tham mưu các giải pháp nhằm khuyến khích, hỗ trợ ứng dụng khoa học công nghệ trong các hoạt động văn hóa nghệ thuật trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ ứng dụng khoa học công nghệ trong các hoạt động văn hóa nghệ thuật.

5. Sở Nội vụ

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh triển khai, hướng dẫn về văn hóa công vụ, văn hóa ứng xử trong các cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng và thực hiện chính sách đãi ngộ cho các văn nghệ sĩ, nghệ nhân tham gia hoạt động văn hóa nghệ thuật, đặc biệt là các loại hình nghệ thuật đặc thù theo quy định pháp luật hiện hành và phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

6. Sở Tài chính

Căn cứ khả năng ngân sách, chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan tham mưu cho UBND tỉnh bố trí ngân sách từ nguồn sự nghiệp cho các hoạt động văn hóa trên cơ sở các đề án, chương trình, kế hoạch hàng năm của các cơ quan theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các quy định của pháp luật liên quan.

7. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ngành, địa phương có liên quan cân đối, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí cho phát triển văn hóa, thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch theo quy định của Luật Đầu tư công và các quy định pháp luật có liên quan; xây dựng các cơ chế, chính sách ưu đãi đặc thù thúc đẩy phát triển văn hóa phù hợp với thực tiễn của tỉnh.

8. Tỉnh đoàn Bắc Kạn

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ triển khai thực hiện Kế hoạch, thúc đẩy các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức của thế hệ trẻ về vị trí, vai trò, đóng góp, “sức mạnh mềm” của văn hóa trong phát triển bền vững kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế.

9. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thành phố

- Căn cứ Kế hoạch của UBND tỉnh, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng môi trường văn hóa trong lĩnh vực, ngành mình phụ trách; phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ Kế hoạch.

- Định kỳ hàng năm đánh giá tình hình thực hiện, gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 25/11 hằng năm.

Trên đây là Kế hoạch triển khai Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Căn cứ nhiệm vụ được giao các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai, thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác