Quyết định 33/2016/QĐ-UBND Quy định về hạn mức đất và chế độ quản lý đối với việc xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
Quyết định 33/2016/QĐ-UBND Quy định về hạn mức đất và chế độ quản lý đối với việc xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
Số hiệu: | 33/2016/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hòa Bình | Người ký: | Nguyễn Văn Quang |
Ngày ban hành: | 25/07/2016 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 33/2016/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hòa Bình |
Người ký: | Nguyễn Văn Quang |
Ngày ban hành: | 25/07/2016 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/2016/QĐ-UBND |
Hòa Bình, ngày 25 tháng 7 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HOÀ BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19-6-2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22-6-2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29-11-2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18-6-2014;
Căn cứ Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06-5-2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18-6-2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05-4-2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1239/TTr-SXD ngày 12-7-2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về hạn mức đất và chế độ quản lý đối với việc xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn tỉnh Hòa Bình”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
HẠN MỨC
ĐẤT VÀ CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ ĐỐI VỚI VIỆC XÂY DỰNG PHẦN MỘ, TƯỢNG ĐÀI, BIA TƯỞNG NIỆM
TRONG NGHĨA TRANG, NGHĨA ĐỊA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33 /2016/QĐ-UBND ngày
25/7/2016 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)
Quy định này quy định về hạn mức đất và chế độ quản lý đối với việc xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Việc xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang liệt sĩ, nghĩa trang quốc gia, đài tưởng niệm và các công trình ghi công liệt sỹ không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.
1. Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có liên quan đến các hoạt động xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Hòa Bình; tổ chức có chức năng quản lý các nghĩa trang, nghĩa địa; các đơn vị lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi tiết các nghĩa trang, nghĩa địa.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để chôn cất, xây dựng phần mộ cho người đã chết; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được phép xây dựng tượng đài, bia tưởng niệm tại các nghĩa trang, nghĩa địa đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Nghĩa trang (bao gồm cả nghĩa địa) là nơi táng người chết tập trung theo các hình thức táng khác nhau và được quản lý, xây dựng theo quy hoạch.
2. Phần mộ cá nhân là nơi táng thi hài, hài cốt của người chết.
3. Các hình thức táng người chết bao gồm: Mai táng, hỏa táng và các hình thức táng khác.
4. Táng là thực hiện việc lưu giữ thi hài hoặc hài cốt, tro cốt của người chết.
5. Mai táng là thực hiện việc lưu giữ thi hài hoặc hài cốt, tro cốt của người chết ở một địa điểm dưới mặt đất.
6. Chôn cất một lần là hình thức mai táng thi hài vĩnh viễn.
7. Hung táng là hình thức mai táng thi hài trong một khoảng thời gian nhất định sau đó sẽ được cải táng.
8. Cải táng là việc chuyển xương cốt từ mộ hung táng sang hình thức táng khác.
9. Cát táng là hình thức mai táng hài cốt sau khi cải táng hoặc lưu tro cốt sau khi hỏa táng.
10. Hỏa táng (bao gồm cả điện táng) là thực hiện việc thiêu thi hài hoặc hài cốt ở nhiệt độ cao.
11. Hoạt động xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng là hoạt động bao gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng, khảo sát, thiết kế, thi công, giám sát xây dựng, quản lý dự án, lựa chọn nhà thầu, nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng, bảo hành, bảo trì công trình xây dựng và các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng.
12. Cơ sở hỏa táng là cơ sở vật chất bao gồm lò hỏa táng và các công trình phụ trợ khác (khu văn phòng, khu kỹ thuật, khu lưu trữ tro cốt, nhà tang lễ, các công trình hạ tầng kỹ thuật).
13. Quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh là việc tổ chức hệ thống các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng, nhà tang lễ trong địa giới hành chính của một tỉnh phù hợp với quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, quy hoạch sử dụng đất và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
14. Quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang/cơ sở hỏa táng là việc tổ chức không gian, phân khu chức năng và tổ chức hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật cho một nghĩa trang/cơ sở hỏa táng.
15. Cải tạo và mở rộng nghĩa trang là việc chỉnh trang, nâng cấp các công trình trong nghĩa trang đang sử dụng và xây dựng mới theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với diện tích mở rộng nhằm bảo đảm về cảnh quan, môi trường.
16. Đóng cửa nghĩa trang là việc không cho phép tiếp tục thực hiện các hoạt động táng trong nghĩa trang.
17. Di chuyển nghĩa trang là thực hiện việc chuyển toàn bộ thi hài, hài cốt trong nghĩa trang đến một nghĩa trang khác được xây dựng theo quy hoạch.
18. Dịch vụ nghĩa trang bao gồm tổ chức tang lễ, mai táng; xây mộ, cải táng, chăm sóc mộ, tu sửa mộ; bảo quản, lưu giữ tro cốt và dịch vụ phục vụ việc thăm viếng, tưởng niệm.
19. Dịch vụ hỏa táng bao gồm tổ chức tang lễ, hỏa táng thi hài hoặc hài cốt và bảo quản, lưu giữ tro cốt.
20. Người sử dụng dịch vụ nghĩa trang, hỏa táng là người trực tiếp ký hợp đồng sử dụng dịch vụ nghĩa trang hoặc là người có quan hệ với người được táng đứng tên ký hợp đồng sử dụng dịch vụ nghĩa trang, hỏa táng.
21. Giá dịch vụ nghĩa trang là toàn bộ các chi phí được tính đúng, tính đủ cho phần mộ cá nhân và mức lợi nhuận hợp lý để thực hiện dịch vụ nghĩa trang.
22. Giá dịch vụ hỏa táng là toàn bộ các chi phí hỏa táng được tính đúng, tính đủ cho một ca hỏa táng và mức lợi nhuận hợp lý để thực hiện dịch vụ hỏa táng.
Điều 4. Nguyên tắc đối với hoạt động xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang, nghĩa địa
1. Tất cả các nghĩa trang (bao gồm cả nghĩa địa) đều phải được quy hoạch và xây dựng theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc táng người chết phải được thực hiện trong các nghĩa trang, nghĩa địa, trường hợp táng trong các khuôn viên nhà thờ, nhà chùa, thánh thất tôn giáo phải bảo đảm vệ sinh môi trường và được sự chấp thuận của chính quyền địa phương theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Việc táng phải phù hợp với tín ngưỡng, phong tục, tập quán tốt, truyền thống văn hóa và nếp sống văn minh hiện đại.
4. Sử dụng đất đúng mục đích, có hiệu quả và bảo đảm các yêu cầu về cảnh quan, bảo vệ môi trường.
5. Việc xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa phải theo đúng hạn mức đất quy định tại Điều 16 và Điều 17 Quy định này và quy hoạch xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
6. Những hành vi vi phạm trong hoạt động xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang, nghĩa địa, vi phạm các quy định liên quan đến thi hài, hài cốt, phần mộ... phải được xử lý kịp thời theo đúng quy định của pháp luật và quy chế quản lý nghĩa trang, nghĩa địa đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 5. Thẩm quyền lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa
1. Dự án xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa có quy mô dưới 5ha, thực hiện theo Điểm 5, Điều 10, Nghị định 44/2015/NĐ-CP ngày 06-5-2015 của Chính phủ, chủ đầu tư tiến hành lập dự án đầu tư xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa, mà không phải lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng. Bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình, giải pháp về hạ tầng kỹ thuật trong nội dung thiết kế cơ sở phải phù hợp với quy hoạch phân khu xây dựng hoặc giấy phép quy hoạch; đảm bảo việc đấu nối hạ tầng kỹ thuật, phù hợp với không gian kiến trúc khu vực.
2. Dự án xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa có quy mô lớn hơn hoặc bằng 5ha, chủ đầu tư tiến hành lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch nghĩa trang, nghĩa địa, Sở Xây dựng thẩm định, Ủy ban nhân dân (viết tắt là UBND) tỉnh phê duyệt.
Điều 6. Phân cấp quản lý và xác định đơn vị quản lý trực tiếp nghĩa trang
1. Thẩm quyền quản lý nhà nước đối với nghĩa trang
UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà nước đối với toàn bộ hệ thống nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn tỉnh và phân công chức năng, trách nhiệm tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước như sau:
a) Sở Xây dựng chịu trách nhiệm tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước đối với hệ thống nghĩa trang cấp I, cấp II, cấp III.
b) UBND cấp huyện chịu trách nhiệm quản lý nhà nước đối với hệ thống nghĩa trang cấp IV và các khu mộ dòng họ, nghĩa địa và các phần mộ riêng lẻ trên địa bàn huyện.
2. Đơn vị quản lý trực tiếp nghĩa trang
a) Sở Xây dựng tham mưu giúp UBND tỉnh việc giao đơn vị quản lý trực tiếp đối với các nghĩa trang cấp I, cấp II và cấp III được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước;
b) UBND cấp huyện xác định và giao đơn vị quản lý trực tiếp đối với các nghĩa trang cấp IV được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước;
c) Các tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý hoặc thuê quản lý nghĩa trang do tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng theo phương thức xã hội hóa.
3. Thẩm quyền phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang
Các đơn vị quản lý trực tiếp có trách nhiệm xây dựng quy chế quản lý nghĩa trang, nghĩa địa trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định sau:
a) Các đơn vị được phân cấp tại Khoản 1 Điều 6 Quy định này phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang đối với các nghĩa trang do mình quản lý và được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
b) Tổ chức, cá nhân phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang do mình đầu tư xây dựng sau khi có thỏa thuận của đơn vị quản lý nhà nước đối với nghĩa trang được phân cấp tại Khoản 1 Điều 6 Quy định này và sau khi ban hành phải gửi cho đơn vị thỏa thuận quy chế, UBND cấp huyện, cấp xã nơi có nghĩa trang được xây dựng để quản lý, giám sát, kiểm tra việc thực hiện.
c) Nội dung cơ bản của quy chế quản lý nghĩa trang bao gồm:
- Các quy định về ranh giới, quy mô nghĩa trang và các khu chức năng trong nghĩa trang;
- Các quy định về xây dựng, cải tạo, chỉnh trang, duy tu, bảo dưỡng các công trình xây dựng, các phần mộ trong nghĩa trang;
- Các quy định về bảo vệ nghĩa trang và bảo vệ môi trường;
- Các quy định về hoạt động táng, lưu giữ tro cốt trong nghĩa trang;
- Các quy định về hoạt động lễ nghi, tín ngưỡng và các hoạt động khác có liên quan;
- Các hành vi vi phạm và quy định xử phạt;
- Trách nhiệm của đơn vị quản lý và người sử dụng nghĩa trang;
- Các quy định khác có liên quan.
Nghĩa trang được phân cấp như sau:
1. Nghĩa trang cấp I: Có quy mô diện tích đất lớn hơn 60ha;
2. Nghĩa trang cấp II: Có quy mô diện tích đất lớn hơn 30ha đến 60ha;
3. Nghĩa trang cấp III: Có quy mô diện tích đất từ 10ha đến 30ha;
4. Nghĩa trang cấp IV: Có quy mô diện tích đất nhỏ hơn 10ha.
Điều 8. Chế độ quản lý việc xây phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm
1. Quy hoạch địa điểm nghĩa trang, nghĩa địa và quy hoạch xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa thực hiện theo quy định tại Điều 9 và Điều 10 quy định này, đồng thời phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Việc bố trí khu đất để xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa phải thực hiện đồng thời với việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương.
b) Đất để xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa phải tập trung, xa khu dân cư, xa nguồn nước sinh hoạt, đảm bảo vệ sinh môi trường, thuận lợi cho việc chôn cất, thăm viếng.
Khoảng cách nhỏ nhất từ nghĩa trang đến tường bao khu dân cư, trường học, bệnh viện, công sở đối với nghĩa trang hung táng là 2.000m khi chưa có hệ thống thu gom và xử lý nước thải và 500m khi có hệ thống thu gom và xử lý nước thải; đối với nghĩa trang cát táng là 100m; đối với nghĩa trang chôn cất một lần, tối thiểu là 500m.
Khoảng cách nhỏ nhất đến công trình khai thác nước sinh hoạt tập trung từ nghĩa trang hung táng là 5.000m, từ nghĩa trang cát táng là 3.000 m.
Khoảng cách nhỏ nhất từ nghĩa trang hung táng tới đường giao thông vành đai đô thị, đường sắt là 300m và phải có cây xanh bao quanh nghĩa trang.
c) Việc sử dụng đất nông nghiệp để xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
d) Nghĩa trang, nghĩa địa phải quy hoạch đường đi, cây xanh, phân khu cụ thể: Nơi tưởng niệm chung, nơi hung táng, nơi an táng, nơi cát táng hoặc cải táng.
đ) Tượng đài, bia tưởng niệm phải có thiết kế chi tiết, vị trí xây dựng đặt ở nơi trang trọng, tôn nghiêm.
2. Việc xây phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa phải tuân thủ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, tuân theo định mức sử dụng đất, quy chế quản lý và sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa.
3. Các khu mộ phải sắp xếp theo phân lô quy hoạch, chủ mộ không được tự ý xoay các hướng trái với quy hoạch trong nghĩa trang, nghĩa địa.
4. Xung quanh nghĩa trang, nghĩa địa cần trồng các loại cây để tạo thành dải cách li.
Điều 9. Quy hoạch địa điểm nghĩa trang, cơ sở hoả táng
1. Quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh là một nội dung của đồ án quy hoạch xây dựng vùng; Quy hoạch địa điểm nghĩa trang, cơ sở hoả táng cũng là một nội dung của đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị, quy hoạch chi tiết xây dựng dựng, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn; quy hoạch nông thôn mới; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và cấp huyện. Khi phê duyệt các quy hoạch này, cơ quan có thẩm quyền đồng thời phê duyệt quy hoạch địa điểm nghĩa trang, cơ sở hoả táng theo quy định.
2. Yêu cầu quy hoạch địa điểm nghĩa trang, cơ sở hoả táng:
a) Phù hợp với các điều kiện địa hình, điều kiện địa chất, thủy văn và khả năng khai thác quỹ đất;
b) Phù hợp với tổ chức phân bố dân cư và kết nối công trình hạ tầng kỹ thuật;
c) Đáp ứng nhu cầu táng trước mắt và lâu dài của khu vực lập quy hoạch;
d) Bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
đ) Khuyến khích quy hoạch chi tiết các nghĩa trang, cơ sở hoả táng phục vụ cho nhiều địa phương khác nhau; các nghĩa trang, cơ sở hoả táng sử dụng hình thức táng mới văn minh, hiện đại nhằm tiết kiệm đất, kinh phí xây dựng và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
3. Nội dung quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang (bao gồm cả cơ sở hỏa táng trong nghĩa trang):
a) Xác định ranh giới, quy mô xây dựng nghĩa trang;
b) Phân tích, đánh giá hiện trạng đất xây dựng, các điều kiện tự nhiên, cảnh quan, địa hình, địa chất thủy văn, hạ tầng kỹ thuật, môi trường khu vực quy hoạch xây dựng, các quy định của quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh, quy hoạch nghĩa trang, cơ sở hỏa táng trong các đồ án quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch đô thị có liên quan;
c) Xác định các hình thức táng, chỉ tiêu sử dụng đất và hạ tầng kỹ thuật, đề xuất lựa chọn loại cây trồng phù hợp trong các lô mộ, nhóm mộ, đường giao thông chính và khu vực công cộng trong nghĩa trang;
d) Quy hoạch sử dụng đất, phân khu chức năng, tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, vị trí, quy mô và yêu cầu đối với thiết kế công trình trong nghĩa trang, cơ sở hỏa táng; phân lô, nhóm, hàng mộ và khoảng cách giữa các mộ phù hợp với các hình thức táng; quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật. Giải pháp kết nối với các công trình hạ tầng kỹ thuật bên trong và ngoài phạm vi lập quy hoạch;
đ) Xác định cụ thể kế hoạch và nguồn lực thực hiện;
e) Đánh giá môi trường chiến lược.
4. Trường hợp cơ sở hỏa táng được xây dựng ngoài nghĩa trang, nội dung quy hoạch chi tiết xây dựng cơ sở hỏa táng bao gồm:
a) Xác định ranh giới, quy mô xây dựng cơ sở hỏa táng;
b) Phân tích, đánh giá hiện trạng đất xây dựng, các điều kiện tự nhiên, địa hình, địa chất thủy văn, hạ tầng kỹ thuật, môi trường khu vực quy hoạch xây dựng; xác định công nghệ hỏa táng, nhu cầu hỏa táng, quy mô lò hỏa táng, chỉ tiêu sử dụng đất và hạ tầng kỹ thuật;
c) Quy hoạch sử dụng đất, không gian kiến trúc cảnh quan và hạ tầng kỹ thuật. Giải pháp kết nối với các công trình hạ tầng kỹ thuật bên trong và ngoài phạm vi lập quy hoạch;
d) Đánh giá môi trường chiến lược.
Điều 10. Xây dựng mới hoặc mở rộng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
1. Xây dựng mới hoặc mở rộng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng phải tuân theo quy hoạch xây dựng, quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Các công trình hạ tầng kỹ thuật trong nghĩa trang và cơ sở hỏa táng phải được xây dựng đồng bộ.
3. Xây dựng mộ, bia mộ, nhà lưu tro cốt và các công trình trong nghĩa trang, cơ sở hỏa táng phải tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng.
4. Kích thước, kiểu dáng các mộ, bia mộ và khoảng cách giữa các lô mộ, hàng mộ, các mộ; kích thước ô để lọ tro cốt phải tuân thủ theo quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
1. Các nghĩa trang có cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cảnh quan, môi trường chưa phù hợp với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh thì địa phương cải tạo.
2. Nội dung cải tạo nghĩa trang:
a) Xác lập ranh giới nghĩa trang theo quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh, quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang đã được phê duyệt;
b) Trồng cây xanh xung quanh và trong nghĩa trang;
c) Cải tạo, chỉnh trang, nâng cấp các công trình hạ tầng kỹ thuật trong nghĩa trang;
d) Đối với diện tích đất chưa sử dụng phải phân khu vực táng rõ ràng, phân lô mộ, nhóm mộ, hàng mộ; quy định về diện tích, kích thước và kiến trúc mộ.
1. Các nghĩa trang phải đóng cửa khi không còn diện tích sử dụng, gây ô nhiễm môi trường và theo quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Các nhiệm vụ phải thực hiện khi đóng cửa nghĩa trang:
a) Việc đóng cửa nghĩa trang do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân theo phân cấp và được thông báo công khai;
b) Khắc phục ô nhiễm môi trường trước khi đóng cửa nghĩa trang (nếu có);
c) Cải tạo, chỉnh trang lại hệ thống hạ tầng kỹ thuật, mộ chí và các công trình trong nghĩa trang, trồng cây xanh, thảm cỏ trong và xung quanh nghĩa trang;
d) Các nghĩa trang trong đô thị hoặc trong khu dân cư nông thôn phải có tường rào hoặc hàng rào cây xanh bao quanh với chiều cao đủ bảo đảm cho dân cư xung quanh không bị ảnh hưởng;
đ) Đối với nghĩa trang nằm bên đường quốc lộ phải trồng cây xanh ngăn cách bảo đảm không ảnh hưởng tới mỹ quan, người tham gia giao thông.
Điều 13. Di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ
1. Các nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ phải di chuyển khi:
a) Gây ô nhiễm môi trường, cảnh quan nghiêm trọng không có khả năng khắc phục, ảnh hưởng đến môi trường sống của cộng đồng, không còn phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Phục vụ các dự án phát triển đô thị, công nghiệp và các công trình công cộng theo quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
c) Mộ vô chủ hoặc không còn thân nhân chăm sóc.
2. Các nhiệm vụ phải thực hiện khi di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ:
a) Thông báo về việc di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ;
b) Tiến hành công tác di chuyển vào các nghĩa trang được xây dựng và quản lý theo quy hoạch;
c) Trong quá trình di chuyển phải bảo đảm các yêu cầu về vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện các chính sách về giải tỏa, đền bù theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Trách nhiệm cải tạo, đóng cửa, di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, theo phân cấp quản lý, các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan thực hiện việc cải tạo, đóng cửa, di chuyển các nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý.
2. Các nghĩa trang, phần mộ riêng lẻ nằm trong khu đất giải tỏa phải di chuyển để thực hiện các dự án phát triển đô thị, công nghiệp và các công trình công cộng thì kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ về di chuyển mồ mả thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và xây dựng.
Điều 15. Nghiêm cấm việc xây dựng trong nghĩa trang, nghĩa địa
1. Không được xây bàn thờ, miếu mạo và các công trình khác quá diện tích của ngôi mộ mai táng và cải táng, diện tích xây dựng phải nằm trong diện tích của một ngôi mộ hoặc trong tổng diện tích của các mộ cùng chung dòng tộc.
2. Không được xây lăng tẩm và xây tường vây khi chưa có mộ, không được đắp mộ giả và xây mộ sẵn để chờ mai táng hoặc cải táng.
3. Việc xây dựng tượng đài, bia tưởng niệm phải được sự cho phép của cấp có thẩm quyền và tuân thủ theo quy định của Ban quản lý nghĩa trang, nghĩa địa.
4. Trong nghĩa trang, nghĩa địa phải trồng cây xanh có khả năng hấp thụ các chất hữu cơ phân hủy nhanh và quá trình hô hấp qua các lá của cây phải có tác dụng khử độc; không trồng các loại cây có quả để tránh ruồi muỗi.
HẠN MỨC ĐẤT PHẦN MỘ, TƯỢNG ĐÀI, BIA TƯỞNG NIỆM TRONG NGHĨA TRANG, NGHĨA ĐỊA
Điều 16. Hạn mức đất phần mộ, kích thước mộ và huyệt mộ cá nhân
1. Đất của một phần mộ cá nhân phải phù hợp với quy hoạch nghĩa trang được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Hạn mức đất cho một phần mộ cá nhân được quy định như sau:
a) Đối với một phần mộ hung táng và chôn cất một lần: Hạn mức đất tối đa không quá 5,0m2.
b) Đối với một phần mộ cát táng và hỏa táng: Hạn mức đất tối đa không quá 3,0m2.
(Diện tích đất trên không bao gồm đường đi và khoảng cách giữa các ngôi mộ)
3. Kích thước mộ và huyệt mộ tối đa
a) Mộ hung táng hoặc chôn cất 1 lần: Kích thước mộ (dài x rộng x cao): 2,4m x 1,4m x 0,8m. Kích thước huyệt mộ (dài x rộng x sâu): 2,2m x 0,9m x 1,5m.
b) Mộ cát táng: Kích thước mộ (dài x rộng x cao): 1,5m x 1m x 0,8m. Kích thước huyệt mộ (dài x rộng x sâu): 1,2 x 0,8m x 0,8m.
Điều 17. Hạn mức đất xây dựng tượng đài, bia tưởng niệm
1. Tượng đài, bia tưởng niệm là nơi tưởng niệm, thăm viếng chung cho tất cả các phần mộ cá nhân trong nghĩa trang, nghĩa địa. Một nghĩa trang, nghĩa địa chỉ được xây dựng một tượng đài hoặc một bia tưởng niệm.
2. Hạn mức đất xây dựng một tượng đài hoặc một bia tưởng niệm như sau:
a) Đối với nghĩa trang cấp III, IV: Hạn mức đất tối đa không quá 50,0 m2.
b) Đối với nghĩa trang cấp I, II: Hạn mức đất tối đa không quá 100,0 m2.
Điều 18. Trách nhiệm của các ngành chức năng, UBND các cấp và đơn vị quản lý trực tiếp nghĩa trang
1. Sở Xây dựng.
a) Tham mưu cho UBND tỉnh về quy hoạch, xây dựng hệ thống nghĩa trang trên địa bàn toàn tỉnh;
b) Hướng dẫn về kiểu dáng, kích thước mộ và các công trình trong nghĩa trang; hướng dẫn việc xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn toàn tỉnh;
c) Phối hợp với UBND các huyện, thành phố Hòa Bình thanh tra, kiểm tra, xử lý, kiến nghị xử lý các hành vi vi phạm trong việc quy hoạch, xây dựng nghĩa trang trên địa bàn toàn tỉnh;
d) Tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về tình hình quy hoạch, xây dựng và quản lý nghĩa trang ở các địa phương.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường.
a) Chịu trách nhiệm thực hiện hướng dẫn việc quản lý và sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn toàn tỉnh; đề xuất giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện quy định này;
b) Phối hợp với UBND các huyện, thành phố Hòa Bình thanh tra, kiểm tra, xử lý, kiến nghị xử lý các hành vi vi phạm trong việc sử dụng đất xây dựng nghĩa trang trên địa bàn toàn tỉnh;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, xử lý và kiến nghị xử lý các hành vi vi phạm trong việc vệ sinh môi trường tại các nghĩa trang trên địa bàn.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
a) Tham mưu cho UBND tỉnh về kế hoạch đầu tư quy hoạch, xây dựng nghĩa trang;
b) Cân đối vốn đầu tư ngân sách nhà nước hàng năm để lập quy hoạch, đầu tư xây dựng nghĩa trang từ nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy hoạch, dự án được duyệt; nghiên cứu xây dựng phương án khuyến khích huy động các nguồn vốn khác để đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp hệ thống nghĩa trang.
4. Sở Tài chính.
a) Tham mưu cho UBND tỉnh về các vấn đề tài chính trong việc quản lý và sử dụng nghĩa trang. Bố trí kinh phí cho việc lập quy hoạch, xây dựng, cải tạo, sửa chữa, mua sắm trang thiết bị, phương tiện phục vụ quản lý nghĩa trang theo thẩm quyền quản lý;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, thanh quyết toán theo quy định. Xử lý, kiến nghị xử lý các hành vi vi phạm về tài chính trong việc quản lý và sử dụng nghĩa trang theo thẩm quyền.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các cơ quan thông tin đại chúng: Tuyên truyền, vận động việc thực hiện các hình thức táng văn minh, tiết kiệm đất và đảm bảo vệ sinh môi trường như hỏa táng; hạn chế tối đa việc đốt giấy vàng mã trong nhân dân nhằm tránh lãng phí và đảm bảo vệ sinh môi trường.
6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
a) Xác định vị trí, ranh giới các nghĩa trang để quản lý.
b) Phê duyệt các Quy định chi tiết về quản lý và sử dụng nghĩa trang thuộc thẩm quyền quản lý.
c) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các hoạt động của các nghĩa trang thuộc thẩm quyền quản lý.
d) Tuyên truyền, hướng dẫn người dân thực hiện các hình thức táng văn minh, tiết kiệm đất, đảm bảo vệ sinh môi trường.
đ) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ (6 tháng, một năm) theo phân cấp quản lý.
e) Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc di chuyển các phần mộ đã chôn cất đảm bảo theo quy hoạch được duyệt.
7. Trách nhiệm của đơn vị quản lý trực tiếp nghĩa trang.
a) Lập Quy định chi tiết về các hoạt động trong nghĩa trang trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Quản lý nghĩa trang theo các quy định của nhà nước, của thành phố và Quy định chi tiết về các hoạt động trong nghĩa trang đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Cung cấp dịch vụ nghĩa trang cho người sử dụng, bảo đảm chất lượng theo quy định. Hướng dẫn người sử dụng dịch vụ nghĩa trang.
d) Tham mưu cho các cấp có thẩm quyền về các vấn đề liên quan đến nghĩa trang.
đ) Thực hiện báo cáo định kỳ (6 tháng, một năm) về tình hình quản lý sử dụng nghĩa trang.
8. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các đơn vị liên quan triển khai thực hiện chế độ quản lý việc xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa theo đúng Quy định này và quy định tại Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05-4-2016 của Chính phủ.
1. Mọi người dân và cộng đồng dân cư có trách nhiệm tổ chức mai táng, cải táng hợp vệ sinh, xoá bỏ hủ tục mai táng, cải táng gây ô nhiễm môi trường; thực hiện việc di chuyển phần mộ của thân nhân khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và mục đích phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh; các hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển phần mộ cá nhân đã chôn cất vào trong nghĩa trang, nghĩa địa theo quy hoạch đã được duyệt.
2. Nghiêm cấm các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân lập nghĩa trang, nghĩa địa riêng và chôn cất phần mộ không theo quy hoạch đối với những nơi đã có quy hoạch xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, cơ quan liên quan, chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Hòa Bình theo chức năng nhiệm vụ của từng ngành có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn và đôn đốc việc thực hiện Quy định này.
Các nội dung không nêu tại quy định này thực hiện theo các văn bản pháp luật hiện hành khác có liên quan để điều chỉnh cho phù hợp theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc vượt thẩm quyền giải quyết, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây