128094

Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về Quy định thu hồi, giao, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành

128094
LawNet .vn

Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về Quy định thu hồi, giao, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành

Số hiệu: 33/2011/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Người ký: Trần Ngọc Thới
Ngày ban hành: 02/08/2011 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 33/2011/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Người ký: Trần Ngọc Thới
Ngày ban hành: 02/08/2011
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 33/2011/QĐ-UBND

Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 02 tháng 08 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19/6/2009;

Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành Luật Đất đai năm 2003;

Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 về sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2003;

Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ về Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;

Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 105/2009/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2009 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 1195/TTr-TNMT ngày 05/7/2011 về việc Ban hành Quy định về thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã); Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: TN&MT, Tư pháp, Tài chính, KH&ĐT;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực HĐND Tỉnh;
- UBMTTQVN và các Đoàn thể cấp tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT và các Ủy viên UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp (theo dõi);
- Website Chính phủ;
- Trung tâm Công báo (để đăng công báo);
- Báo BRVT, Đài PTTH Tỉnh;
- Lưu, TNth, VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Ngọc Thới

 

QUY ĐỊNH

VỀ THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu)

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này áp dụng đối với việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các tổ chức trong nước bao gồm: cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế - xã hội, tổ chức sự nghiệp công, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân và các tổ chức khác theo quy định của Chính phủ (sau đây gọi chung là tổ chức) được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.

2. Cơ sở tôn giáo gồm: chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước giao đất.

3. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm: cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên Chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên Chính phủ được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất.

4. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài về đầu tư, hoạt động văn hóa, hoạt động khoa học thường xuyên hoặc về sống ổn định tại Việt Nam được Nhà nước Việt Nam giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư.

5. Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo pháp luật về đầu tư được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất.

Điều 3. Căn cứ giao đất, cho thuê đất

Căn cứ để quyết định giao đất, cho thuê đất gồm:

1. Quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

Trường hợp chưa có quy hoạch sử dụng đất hoặc kế hoạch sử dụng đất được duyệt thì căn cứ vào quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

2. Nhu cầu sử dụng đất được thể hiện trong văn bản sau:

a) Đối với các tổ chức thì nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

Đối với các dự án không phải trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc không phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì phải thể hiện nhu cầu sử dụng đất trong đơn xin giao đất, thuê đất và có văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định về nhu cầu sử dụng đất;

b) Đối với cơ sở tôn giáo thì nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình tôn giáo.

Điều 4. Những trường hợp Nhà nước ra Quyết định thu hồi đất để giao đất, cho thuê đất thực hiện các dự án đầu tư

1. Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, gồm:

a) Sử dụng đất cho mục đích quốc phòng, an ninh;

b) Sử dụng đất để xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất;

c) Sử dụng đất để xây dựng trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao;

d) Sử dụng đất để xây dựng các công trình công cộng không nhằm mục đích kinh doanh;

đ) Sử dụng đất để phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;

e) Sử dụng đất cho các cơ sở tôn giáo;

g) Sử dụng đất làm đất nghĩa trang, nghĩa địa;

2. Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế, gồm:

a) Sử dụng đất để xây dựng các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

b) Sử dụng đất để thực hiện dự án kinh tế quan trọng Quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư được thể hiện trong Nghị quyết của Quốc hội;

c) Sử dụng đất để thực hiện dự án kinh tế quan trọng do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại Điều 37 Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;

d) Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư có nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);

đ) Sử dụng đất để thực hiện dự án có một trăm phần trăm (100%) vốn đầu tư nước ngoài đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền duyệt hoặc cho phép đầu tư mà dự án đó không thể đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

e) Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thăm dò, khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về khoáng sản; sử dụng đất để làm mặt bằng di dời các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ theo yêu cầu bảo vệ môi trường hoặc theo quy hoạch mà không thể bố trí vào khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

g) Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ công cộng bao gồm các công trình giao thông, điện lực, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, vệ sinh môi trường, thông tin liên lạc, đường ống dẫn đầu, đường ống dẫn khí, giáo dục, đào tạo, văn hóa, khoa học kỹ thuật, y tế, thể thao, chợ;

h) Sử dụng đất để thực hiện các dự án khu dân cư, trung tâm thương mại, khách sạn cao cấp;

i) Sử dụng đất để xây dựng các khu kinh doanh tập trung có cùng chế độ sử dụng đất.

Điều 5. Các trường hợp thu hồi đất để thực hiện các dự án khu dân cư, trung tâm thương mại, khách sạn cao cấp (quy định tại điểm h khoản 2 Điều 4 bản Quy định này).

1. Các dự án phát triển kinh tế trong khu đô thị hiện có gồm dự án xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về kinh doanh bất động sản, dự án xây dựng nhà ở xã hội, dự án xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư, dự án xây dựng nhà ở công vụ, dự án xây dựng trung tâm thương mại, trung tâm hội chợ triển lãm; dự án xây dựng khách sạn cao cấp đạt tiêu chuẩn từ hạng 3 sao trở lên.

Các dự án phát triển kinh tế nêu tại Khoản này phải được thể hiện trong quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu phê duyệt chủ trương đầu tư đối với từng dự án.

2. Các dự án phát triển kinh tế trong khu vực mở rộng khu đô thị hiện có hoặc khu đô thị mới gồm toàn bộ các dự án kinh tế (không phân biệt quy mô, loại hình) được thể hiện trong quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chung xây dựng đô thị hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Việc giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế nêu tại Khoản này chỉ được tiến hành sau khi Nhà nước đã thu hồi một phần hoặc toàn bộ diện tích đất quy hoạch mở rộng khu đô thị hiện có hoặc quy hoạch xây dựng khu đô thị mới.

3. Các dự án phát triển kinh tế trong khu dân cư nông thôn hiện có, khu dân cư nông thôn mở rộng hoặc khu dân cư nông thôn xây dựng mới bao gồm các dự án được thể hiện trong quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Việc giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế trong khu vực mở rộng khu dân cư nông thôn hiện có hoặc trong khu dân cư nông thôn xây dựng mới nêu tại Khoản này chỉ được tiến hành sau khi Nhà nước đã thu hồi một phần hoặc toàn bộ diện tích đất quy hoạch mở rộng khu dân cư nông thôn hiện có hoặc quy hoạch xây dựng khu dân cư nông thôn mới.

Điều 6. Các trường hợp thu hồi đất để xây dựng các khu kinh doanh tập trung có cùng chế độ sử dụng đất (quy định tại điểm i khoản 2 Điều 4 bản Quy định này).

1. Các khu kinh doanh tập trung khác có cùng chế độ sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 40 và khoản 1 Điều 90 Luật Đất đai năm 2003, bao gồm:

a) Khu thương mại - dịch vụ tổng hợp với nhiều loại hình mua bán, dịch vụ và có nhiều chủ thể cùng kinh doanh;

b) Khu du lịch có mối liên kết về kết cấu hạ tầng, về loại hình kinh doanh và có nhiều chủ thể cùng kinh doanh (không bao gồm khu du lịch sinh thái);

c) Khu vui chơi giải trí ngoài trời phục vụ rộng rãi các đối tượng thuộc mọi lứa tuổi với nhiều loại hình vui chơi, giải trí có đông người tham gia và có nhiều chủ thể cùng kinh doanh;

d) Khu chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung theo hình thức chăn nuôi công nghiệp, có hạ tầng đồng bộ và có nhiều chủ thể đầu tư chăn nuôi.

2. Khu kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Đã thể hiện trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;

b) Đã có chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ hoặc đã có quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu hoặc đã thể hiện trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đã được phê duyệt;

c) Không bố trí đất ở, nhà ở; không bố trí xen lẫn với đất ở, nhà ở.

Điều 7. Các trường hợp Nhà nước không ban hành Quyết định thu hồi đất

1. Nhà nước không thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế đối với các dự án không thuộc phạm vi điều chỉnh tại khoản 2 Điều 4 Quy định này; hoặc trong trường hợp nhà đầu tư thực hiện dự án có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy định này nhưng Chủ đầu tư tự thỏa thuận nhận chuyển nhượng hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất.

2. Trường hợp nhận chuyển nhượng hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án mà làm thay đổi mục đích sử dụng đất thì phải thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Chương 2.

THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Điều 8. Thủ tục giới thiệu địa điểm, thông báo thu hồi đất, cho phép khảo sát lập dự án đầu tư

1. Thủ tục giới thiệu địa điểm, chấp thuận chủ trương đầu tư được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 23/2007/QĐ-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2007 về việc ban hành Quy định về trình tự, thủ tục triển khai dự án đầu tư bên ngoài các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.

2. Đối với dự án quan trọng Quốc gia sau khi được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư; dự án nhóm A, dự án xây dựng hệ thống giao thông, thủy lợi, đê điều phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì không phải thực hiện thủ tục giới thiệu địa điểm. Căn cứ quyết định chủ trương đầu tư, Ủy ban nhân dân Tỉnh giao nhiệm vụ cho Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện thủ tục thông báo thu hồi đất.

3. Căn cứ văn bản của Ủy ban nhân dân Tỉnh chấp thuận chủ trương và địa điểm đầu tư Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo thu hồi đất; nội dung thông báo thu hồi đất gồm:

a) Lý do thu hồi đất, diện tích và vị trí khu đất thu hồi trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt và dự kiến về kế hoạch di chuyển;

b) Giao nhiệm vụ cho nhà đầu tư và Tổ chức Phát triển quỹ đất cấp huyện làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định;

c) Cho phép nhà đầu tư được tiến hành khảo sát để lập dự án đầu tư.

Việc thông báo thu hồi đất được thực hiện trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất, tại địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư có đất thu hồi.

4. Trường hợp chủ đầu tư và những người bị thu hồi đất đã thỏa thuận bằng văn bản thống nhất về phương án bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất hoặc khu đất thu hồi không phải giải phóng mặt bằng thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất mà không phải chờ đến hết thời hạn thông báo thu hồi đất.

5. Khảo sát, đo đạc, lập dự án đầu tư: Thông báo thu hồi đất của UBND cấp huyện là căn cứ pháp lý để Tổ chức Phát triển quỹ đất cấp huyện làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và nhà đầu tư thực hiện khảo sát lập dự án đầu tư:

a) Chủ đầu tư tiến hành khảo sát, đo đạc lập bản đồ khu vực dự án để phục vụ việc lập và trình duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng, thu hồi đất và lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

b) Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm phối hợp với chủ đầu tư phổ biến kế hoạch khảo sát, đo đạc cho người sử dụng đất trong khu vực dự án và yêu cầu người sử dụng đất tạo điều kiện thuận lợi để chủ đầu tư thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất để lập dự án đầu tư.

6. Sau khi hoàn thành công tác khảo sát lập dự án đầu tư, chủ đầu tư lập dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng. Dự án đầu tư phải có nội dung thể hiện phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Điều 9. Hồ sơ thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư

1. Tổ chức xin giao đất, thuê đất để thực hiện dự án đầu tư phải lập hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị giao đất hoặc thuê đất (theo mẫu);

b) Văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội hoặc của Thủ tướng Chính phủ hoặc của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu về việc chấp thuận chủ trương và địa điểm đầu tư.

Thủ tục giới thiệu địa điểm đất cho Nhà đầu tư nghiên cứu lập dự án được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 8 bản Quy định này;

c) Văn bản thỏa địa điểm kèm theo sơ đồ thỏa thuận địa điểm của Sở Xây dựng tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu;

d) Dự án đầu tư được xét duyệt hoặc chấp thuận theo quy định về quản lý đầu tư và xây dựng (gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở, có đủ các nội dung về: cấp điện, cấp thoát nước, phòng cháy chữa cháy, môi trường, phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; đối với dự án thăm dò, khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng, gốm sứ thì kèm theo giấy phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền); Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;

đ) Trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất (có kèm danh sách chủ sử dụng đất) được Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất của Sở Tài nguyên và Môi trường xác nhận;

e) Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được thẩm định;

g) Thông báo thu hồi đất của UBND cấp huyện quy định tại Khoản 3, Điều 8 bản Quy định này;

h) Văn bản của UBND cấp huyện về kết quả thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư kèm theo Quyết định thu hồi đất của UBND cấp huyện; tổng hợp diện tích cần phải thu hồi đất của từng tổ chức.

2. Hồ sơ thu hồi đất, giao đất cho một số trường hợp cụ thể:

a) Đối với cơ sở tôn giáo thì nội dung của điểm d khoản 1 Điều này là báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình tôn giáo theo quy định;

b) Đối với dự án đầu tư sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì nội dung hồ sơ của điểm d khoản 1 Điều này gồm: Văn bản đề nghị giao đất của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc Thủ trưởng đơn vị được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an ủy nhiệm; trích sao Quyết định đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền gồm các nội dung liên quan đến việc sử dụng đất hoặc Quyết định phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

Điều 10. Hồ sơ thu hồi đất để giao cho Trung tâm phát triển quỹ đất quản lý, đấu giá quyền sử dụng đất.

Trung tâm phát triển quỹ đất phải lập hồ sơ bao gồm:

1. Đơn xin giao đất (theo mẫu);

2. Văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu về việc chấp thuận chủ trương và địa điểm khu đất;

3. Văn bản thỏa thuận địa điểm kèm theo sơ đồ thỏa thuận điểm của Sở Xây dựng tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu;

4. Bản đồ quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 - 1/2.000 đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

5. Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết đã được thẩm định;

6. Trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất (có kèm danh sách chủ sử dụng đất) được Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất của Sở Tài nguyên và Môi trường xác nhận;

7. Văn bản của UBND cấp huyện về kết quả thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư kèm theo Quyết định thu hồi đất của UBND cấp huyện; tổng hợp diện tích cần phải thu hồi đất của từng tổ chức.

Điều 11. Quyết định thu hồi đất và giao đất hoặc cho thuê đất

1. Trường hợp khu đất thu hồi chỉ có các tổ chức đang sử dụng đất:

Sau khi phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được lập xong, Chủ đầu tư trình Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện thẩm định sau đó lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất theo quy định tại Điều 9 quy định này đến Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt thu hồi đất và giao đất hoặc cho thuê đất trong cùng một quyết định.

2. Trường hợp khu đất thu hồi chỉ có các hộ gia đình và cá nhân đang sử dụng đất:

Sau khi phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được lập xong, Chủ đầu tư trình Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, trình UBND huyện quyết định thu hồi đất của các hộ gia đình và cá nhân; sau đó lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất theo quy định tại Điều 9 quy định này trình Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt giao đất hoặc cho thuê đất.

3. Trường hợp khu đất thu hồi có cả tổ chức, hộ gia đình và cá nhân thì UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam; trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất. UBND Tỉnh quyết định thu hồi đất với cơ sở tôn giáo; tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài và giao đất, cho thuê đất theo dự án cho chủ đầu tư trong cùng một quyết định.

Điều 12. Thời gian giải quyết các hồ sơ xin thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất

1. Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất, Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện xong nội dung thẩm tra hồ sơ xin thu hồi đất, giao đất, thuê đất để làm cơ sở trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định thu hồi đất và giao đất, cho thuê đất.

2. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ do Sở Tài nguyên và Môi trường trình, UBND tỉnh ban hành quyết định thu hồi đất, giao đất và cho thuê đất.

3. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được quyết định thu hồi đất, giao đất và thuê đất của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường gửi số liệu địa chính cho cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.

4. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc từ khi nhận đủ hồ sơ, cơ quan Thuế có trách nhiệm xác định, ra thông báo nộp tiền và chuyển thông báo nộp tiền để Sở Tài nguyên và Môi trường trao cho người sử dụng đất thực hiện.

Trường hợp giá đất để xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các ngành, đơn vị có liên quan tham mưu trình UBND tỉnh quyết định giá đất làm căn cứ xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.

Điều 13. Quy định về bàn giao đất

1. Khi nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư, người có đất bị thu hồi có trách nhiệm nộp (bản gốc) các giấy tờ về quyền sử dụng đất, giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (nếu có) cho Tổ chức Phát triển quỹ đất cấp huyện để chuyển cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường làm thủ tục thu hồi, chỉnh lý hoặc cấp giấy chứng nhận đối với phần diện tích đất không bị thu hồi.

2. Trong thời hạn không quá hai mươi (20) ngày, kể từ ngày được thanh toán xong tiền bồi thường, hỗ trợ thì người có đất bị thu hồi phải bàn giao đất cho Tổ chức Phát triển quỹ đất cấp huyện.

Việc bàn giao đất giữa Tổ chức Phát triển quỹ đất cấp huyện và người có đất bị thu hồi phải lập thành biên bản và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi.

3. Sau khi nhận bàn giao đất từ người sử dụng đất bị thu hồi đất, Tổ chức Phát triển quỹ đất thông báo bằng Văn bản cho Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện để phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất bàn giao đất tại thực địa cho Chủ đầu tư. Việc bàn giao đất tại thực địa cho Nhà đầu tư được lập thành văn bản có ký xác nhận của Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp xã và Nhà đầu tư.

Điều 14. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất

Sau khi hoàn thành nghĩa vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người bị thu hồi đất theo quy định và nhận bàn giao đất tại thực địa, Chủ đầu tư có trách nhiệm liên hệ với Sở Tài nguyên và Môi trường để ký hợp đồng thuê đất, nộp tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ và các khoản thu khác theo quy định và lập thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Điều 15. Cưỡng chế thu hồi đất

1. Việc cưỡng chế thu hồi đất chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Thực hiện đúng trình tự, thủ tục về thu hồi đất, giao đất theo đúng quy định tại Quyết định này;

b) Quá ba mươi (30) ngày, kể từ thời điểm phải bàn giao đất theo quy định mà người có đất bị thu hồi không bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;

c) Sau khi đại diện của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã nơi có đất thu hồi đã vận động thuyết phục nhưng người có đất bị thu hồi không chấp hành việc bàn giao đất đã bị thu hồi cho Nhà nước;

d) Có quyết định cưỡng chế của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đã có hiệu lực thi hành;

đ) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã niêm yết công khai quyết định cưỡng chế tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi.

2. Sau mười lăm (15) ngày, kể từ ngày giao trực tiếp quyết định cưỡng chế hoặc ngày niêm yết công khai quyết định cưỡng chế quy định tại điểm d khoản 1 Điều này mà người bị cưỡng chế không bàn giao đất thì Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, tổ chức lực lượng cưỡng chế thu hồi đất theo quy định của pháp luật.

Chương 3.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 16. Trách nhiệm của các Sở, Ngành thuộc UBND tỉnh

1. Sở Tài nguyên và Môi trường

Là cơ quan chủ trì tham mưu giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh về công tác thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất:

a) Hướng dẫn công khai các loại hồ sơ, thẩm định nhu cầu sử dụng đất, trình tự thủ tục thu hồi đất, giao, cho thuê đất trên địa bàn Tỉnh;

b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra việc thực hiện dự án của chủ đầu tư. Trường hợp đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 (mười hai) tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn 24 (hai mươi bốn) tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép thì lập hồ sơ xử lý, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và trình Ủy ban nhân dân Tỉnh chấp thuận về chủ trương và địa điểm đầu tư; Hướng dẫn, tiếp nhận, thẩm định hồ sơ dự án đầu tư trình cấp có thẩm quyền xét duyệt, chấp thuận dự án đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật.

3. Sở Xây dựng

Là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ, thẩm định giới thiệu địa điểm, quy hoạch tổng mặt bằng và quy hoạch chi tiết xây dựng theo quy định của pháp luật.

4. Sở Tài chính

Chủ trì cùng các sở, ngành, đơn vị có liên quan xác định giá cho thuê đất, giá thu tiền sử dụng đất.

5. Cục Thuế Tỉnh

Có trách nhiệm tính và thông báo cho chủ đầu tư nộp đủ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, lệ phí trước bạ, các khoản thu khác vào Kho bạc Nhà nước theo quy định.

6. Các sở, ngành chuyên môn khác thuộc UBND Tỉnh theo chức năng nhiệm vụ của mình phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu giúp UBND tỉnh chấp thuận chủ trương và địa điểm đầu tư trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.

Điều 17. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã

1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện:

a) Kiểm tra việc thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ của Chủ đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo Quyết định của cấp có thẩm quyền. Quyết định thu hồi đất đối với các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng đất theo thẩm quyền đã được pháp luật về đất đai quy định; kịp thời phát hiện và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định;

b) Thông báo về thu hồi đất; chỉ đạo Tổ chức Phát triển quỹ đất cấp huyện và các cơ quan chức năng thuộc UBND cấp huyện, UBND cấp xã (nơi thu hồi đất) cung cấp số liệu, hồ sơ địa chính có liên quan đến khu đất bị thu hồi và giúp Chủ đầu tư lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong quá trình lập dự án đầu tư; xem xét, chấp thuận về phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (đối với trường hợp dự án đầu tư không phải trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc không phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư); tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định; chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện các quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

c) Chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện việc rà soát, thống kê các tổ chức được giao, cho thuê đất; các trường hợp có hành vi vi phạm trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai và xây dựng; phân loại cụ thể từng trường hợp vi phạm theo thời gian, hình thức và mức độ vi phạm để xử lý theo thẩm quyền.

2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã:

a) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm niêm yết công khai quyết định chủ trương đầu tư của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, thông báo thu hồi đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân và tại các điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi, thông báo trên hệ thống đài truyền thanh của cơ sở;

b) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thực hiện dự án có trách nhiệm quản lý Nhà nước về đất đai, kịp thời phát hiện và xử lý các trường hợp vi phạm theo thẩm quyền hoặc trình cấp thẩm quyền quyết định xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định.

Điều 18. Trách nhiệm của các tổ chức được giao đất, cho thuê đất

1. Liên hệ với các cơ quan chuyên môn để được hướng dẫn hồ sơ về: Dự án đầu tư, giới thiệu địa điểm, thỏa thuận quy hoạch kiến trúc, quy hoạch chi tiết, quy hoạch tổng mặt bằng, bảo vệ môi trường, cấp điện, cấp thoát nước, phòng cháy chữa cháy và các thỏa thuận chuyên ngành khác, các quy định của UBND tỉnh về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, hồ sơ sử dụng đất, nộp tiền thuê đất, tiền sử dụng đất theo quy định.

2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quản lý, sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch và dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo sử dụng đất có hiệu quả.

3. Thực hiện các quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người bị thu hồi đất (đối với các trường hợp Nhà nước thu hồi đất).

4. Kê khai và nộp các khoản nghĩa vụ tài chính về đất và các khoản thu khác (nếu có) vào Ngân sách Nhà nước theo đúng thời hạn quy định của pháp luật.

5. Kê khai đăng ký quyền sử dụng đất và sử dụng đất có hiệu quả theo đúng mục đích, vị trí, ranh giới, diện tích đất được giao, được thuê.

6. Xây dựng công trình đúng mục đích sử dụng đất, theo quy hoạch được duyệt và Giấy phép xây dựng được cấp.

7. Trong thời hạn 12 (mười hai) tháng liền kể từ khi được bàn giao đất ngoài thực địa, phải đưa đất vào sử dụng đúng mục đích, thực hiện đầu tư xây dựng đúng tiến độ theo dự án đã được phê duyệt.

Điều 19. Xử lý vi phạm

Các tổ chức, cá nhân không thực hiện đúng nhiệm vụ được giao hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định hoặc bao che cho người vi phạm, gây thiệt hại cho Nhà nước và người sử dụng đất hợp pháp thì tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định tại Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai và các quy định khác của pháp luật.

Điều 20. Bổ sung và sửa đổi

Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan phổ biến, hướng dẫn thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân cần kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác