Quyết định 3286/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở thành phố Hải Phòng đến năm 2020 và giai đoạn 2021-2025
Quyết định 3286/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở thành phố Hải Phòng đến năm 2020 và giai đoạn 2021-2025
Số hiệu: | 3286/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hải Phòng | Người ký: | Nguyễn Văn Tùng |
Ngày ban hành: | 27/10/2020 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 3286/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hải Phòng |
Người ký: | Nguyễn Văn Tùng |
Ngày ban hành: | 27/10/2020 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3286/QĐ-UBND |
Hải Phòng, ngày 27 tháng 10 năm 2020 |
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ĐẾN NĂM 2020 VÀ GIAI ĐOẠN 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25/11/2014;
Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Nghị định số 101/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư;
Căn cứ Quyết định số 2127/QĐ-TTg ngày 30/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 40/NQ-HĐND ngày 10/12/2018 của Hội đồng nhân dân thành phố khóa XV, kỳ họp thứ 8 về việc thông qua Chương trình phát triển nhà ở thành phố Hải Phòng đến năm 2020, năm 2025 và năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 185/QĐ-UBND ngày 22/01/2019 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở thành phố Hải Phòng đến năm 2020, 2025 và năm 2030;
Xét báo cáo và đề nghị của Sở Xây dựng tại Văn bản số 5239/SXD-QLN ngày 19/10/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở thành phố Hải Phòng đến năm 2020 và giai đoạn 2021-2025 (có Kế hoạch chi tiết kèm theo).
a) Giao Sở Xây dựng:
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các Sở, ban, ngành có liên quan thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch phát triển nhà ở; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện với Ủy ban nhân dân thành phố theo định kỳ hàng năm;
- Đề xuất phương án kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý và phát triển nhà ở của thành phố, Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp huyện; đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất và bố trí đủ cán bộ công chức thực hiện trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định;
- Tiếp nhận các thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản do các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân cung cấp để tích hợp, cập nhật bổ sung thông tin vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản;
- Chủ trì thực hiện Kế hoạch phát triển nhà ở, triển khai các chính sách và giải quyết các khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện chính sách, kế hoạch phát triển nhà ở; đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố điều chỉnh Kế hoạch phát triển nhà ở theo quy định (nếu cần thiết).
b) Các Sở, ban, ngành liên quan:
Theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai thực hiện Kế hoạch. Trong quá trình thực hiện Kế hoạch phát triển nhà ở nếu có vướng mắc báo cáo Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét điều chỉnh.
c) Các tổ chức đoàn thể:
Tổ chức tuyên truyền, vận động các tổ chức, nhân dân phối hợp, tham gia thực hiện Kế hoạch phát triển nhà ở thành phố Hải Phòng đến năm 2020 và giai đoạn 2021-2025, đặc biệt là tham gia hỗ trợ, xây dựng nhà ở cho hộ nghèo, hộ gia đình chính sách.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở, ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÁT
TRIỂN NHÀ Ở THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ĐẾN NĂM 2020 VÀ GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Quyết định số 3286/QĐ-UBND ngày 27/10/2020 của Ủy
ban nhân dân thành phố)
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Mục đích, yêu cầu
1.1. Sự cần thiết
1.2. Mục đích
1.3. Yêu cầu
1.4. Phạm vi nghiên cứu
2. Căn cứ pháp lý lập kế hoạch
CHƯƠNG 1: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở
1. Tổng hợp các chỉ tiêu phát triển nhà ở của thành phố theo Chương trình phát triển nhà ở
2. Hiện trạng nhà ở trên địa bàn thành phố.
2.1. Thực trạng nhà ở thành phố:
2.2. Đánh giá kết quả thực hiện một số mục tiêu của Chương trình của chương trình phát triển nhà ở
3. Tình hình triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở
3.1. Nhà ở thương mại
3.2. Nhà ở xã hội
3.3. Tình hình thực hiện cải tạo chung cư cũ
4. Kết quả đạt được, tồn tại và nguyên nhân
CHƯƠNG 2: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở ĐẾN NĂM 2020 VÀ GIAI ĐOẠN 2021-2025
1. Vị trí, khu vực phát triển nhà ở và kế hoạch triển khai các dự án đầu tư xây dựng nhà ở
1.1. Định hướng phát triển nhà ở
1.2. Vị trí, khu vực phát triển nhà ở và kế hoạch triển khai các dự án đầu tư xây dựng nhà ở
1.3. Kế hoạch triển khai các dự án nhà ở thương mại
1.4. Kế hoạch triển khai các dự án nhà ở xã hội
1.5. Kế hoạch phát triển nhà ở theo chương trình mục tiêu (Xây dựng cải tạo nhà chung cư cũ)
2. Các chỉ tiêu về nhà ở
2.1. Tổng diện tích sàn nhà ở cần đầu tư xây dựng năm 2020 và giai đoạn 2021-2025
2.2. Tỷ lệ các loại nhà ở (chung cư, riêng lẻ) cần đầu tư xây dựng năm 2020 và giai đoạn 2021-2025
2.3. Chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân đầu người, diện tích nhà ở tối thiểu
3. Diện tích đất để xây dựng nhà ở
3.1. Diện tích đất để xây dựng nhà ở thương mại
3.2. Diện tích đất để xây dựng nhà ở xã hội
3.3. Diện tích đất để xây dựng nhà ở nhà ở theo Chương trình mục tiêu và nhà ở hộ gia đình
4. Nguồn vốn phát triển nhà ở
4.1. Nguồn vốn ngân sách
4.2. Nguồn vốn doanh nghiệp, người dân
CHƯƠNG 3: TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành
1.1. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1.2. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1.3. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1.4. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1.5. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1.6. Trách nhiệm của Sở Giao thông Vận tải
1.7. Trách nhiệm của Ngân hàng Chính sách xã hội
1.8. Trách nhiệm của Ban Quản lý Khu Kinh tế
1.9. Trách nhiệm của Cục Thuế thành phố
1.10. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành khác có liên quan
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
3. Trách nhiệm của chủ đầu tư dự án nhà ở
4. Các công việc cần thực hiện trong quá trình triển khai kế hoạch phát triển nhà ở
KẾT LUẬN
1.1. Sự cần thiết
Việc lập kế hoạch phát triển nhà ở đã được quy định tại Luật Nhà ở năm 2014 và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở năm 2014. Trên cơ sở chương trình phát triển nhà ở đã được phê duyệt theo quy định, Ủy ban nhân dân cấp thành phố tổ chức lập, phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở hàng năm và 05 năm trên địa bàn.
Kế hoạch phát triển nhà ở thành phố Hải Phòng đến năm 2020 và giai đoạn 2021-2025 cụ thể hóa các định hướng và giải pháp phát triển nhà ở trong Chương trình phát triển nhà ở thành phố Hải Phòng đến năm 2020, 2025 và năm 2030 đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt tại Quyết định số 185/QĐ-UBND ngày 22/01/2019, là cơ sở để xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở hàng năm đến năm 2020 và giai đoạn 2021-2025.
Căn cứ vào mục tiêu của chương trình phát triển nhà ở đã phê duyệt, xác định vị trí, khu vực phát triển nhà ở; quy mô, số lượng các dự án phát triển nhà ở, đề xuất ngân sách và quỹ đất của thành phố dành cho công tác phát triển nhà ở. Từ đó, xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở một cách khoa học, tuân thủ tốt quy định pháp luật về nhà ở, phát triển và chỉnh trang đô thị, từng bước nâng cao đời sống người dân và ổn định an sinh xã hội.
Vì vậy, để thực hiện Chương trình phát triển nhà ở phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, triển khai Chương trình phát triển nhà ở phát huy tối đa hiệu quả, cần thiết phải lập kế hoạch phát triển nhà ở thành phố Hải Phòng đến năm 2020 và giai đoạn 2021-2025.
1.2. Mục đích
- Cụ thể hóa việc thực hiện các mục tiêu phát triển nhà ở tại Chương trình phát triển nhà ở thành phố Hải Phòng đến năm 2020, 2025 và năm 2030 đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt tại Quyết định số 185/QĐ-UBND ngày 22/01/2019.
- Xác định vị trí, khu vực phát triển nhà ở, số lượng, quy mô dự án phát triển nhà ở thành phố Hải Phòng đến năm 2020 và giai đoạn 2021-2025.
- Xác định được tỷ lệ, số lượng, điện tích các loại nhà ở cần đầu tư xây dựng, trong đó có nhà ở cho thuê trong các dự án đầu tư xây dựng nhà ở đến năm 2020 và giai đoạn 2021-2025.
- Dự báo nguồn vốn, diện tích đất dành cho phát triển nhà ở đến năm 2020 và giai đoạn 2021-2025.
1.3. Yêu cầu
- Kế hoạch phát triển nhà ở phải bám sát với Chương trình phát triển nhà ở, phù hợp với nhu cầu thực tế về nhà ở, nguồn ngân sách và quá trình phát triển nhà ở của thành phố; đảm bảo tuân thủ pháp luật về nhà ở, quy hoạch, kế hoạch do các cấp phê duyệt và các văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành.
- Các sở, ngành, địa phương được giao nhiệm vụ phải nghiêm túc tổ chức triển khai có hiệu quả Kế hoạch phát triển nhà ở thành phố Hải Phòng.
- Các chủ đầu tư dự án thực hiện đầy đủ trách nhiệm theo Kế hoạch này và quy định của pháp luật hiện hành, tập trung nguồn lực triển khai dự án theo đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng xây dựng công trình thuộc dự án.
- Chỉ tiêu phát triển nhà ở trong kế hoạch phát triển nhà ở phải được xác định là một trong những chỉ tiêu cơ bản của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, phù hợp với từng thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Kế hoạch phát triển nhà ở thành phố Hải Phòng đến năm 2020 và giai đoạn 2021-2025 được nghiên cứu trên địa bàn toàn thành phố.
2. Căn cứ pháp lý lập kế hoạch
- Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 ngày 25/11/2014;
- Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật nhà ở;
- Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
- Quyết định số 2127/QĐ-TTg ngày 30/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
- Nghị quyết số 40/NQ-HĐND ngày 10/12/2018 của Hội đồng nhân dân thành phố thông qua Chương trình phát triển nhà ở thành phố Hải Phòng đến năm 2020, 2025 và năm 2030;
- Quyết định số 185/QĐ-UBND ngày 22/01/2019 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở thành phố Hải Phòng đến năm 2020, 2025 và năm 2030;
- Quyết định số 348/QĐ-SXD ngày 06/5/2019 của Sở Xây dựng phê duyệt Đề cương và dự toán kinh phí thực hiện việc xây dựng Kế hoạch phát triển nhà ở thành phố Hải Phòng đến năm 2020 và giai đoạn 2021-2025.
CHƯƠNG 1: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở
1. Tổng hợp các chỉ tiêu phát triển nhà ở của thành phố theo Chương trình phát triển nhà ở
Theo Quyết định số 185/QĐ-UBND ngày 22/01/2019 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng về việc phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở thành phố Hải Phòng đến năm 2020, 2025 và năm 2030, tổng hợp các chỉ tiêu phát triển nhà ở của thành phố đến năm 2020 và giai đoạn 2021-2025 như sau:
Bảng 1.1: Các chỉ tiêu phát triển nhà ở của thành phố đến năm 2020 và giai đoạn 2021-2025
STT |
Chỉ tiêu |
Đến năm 2020 |
Giai đoạn 2021-2025 |
1 |
Diện tích nhà ở bình quân đầu người (m2 sàn/người) |
25,2 |
28,3 |
1.1 |
Khu vực đô thị (m2 sàn/người) |
26,5 |
29,6 |
1.2 |
Khu vực nông thôn (m2 sàn/người) |
24,0 |
27,0 |
2 |
Diện tích sàn nhà ở tối thiểu (m2 sàn/người) |
10,0 |
12,0 |
3 |
Diện tích phát triển mới (m2) |
6.572.734 |
10.755.000 |
3.1 |
Khu vực đô thị (m2) |
4.639.133 |
6.173.280 |
3.2 |
Khu vực nông thôn (m2) |
1.933.601 |
4.581.720 |
4 |
Diện tích hoàn thành của các loại hình nhà ở (m2) |
6.572.734 |
10.755.000 |
4.1 |
Nhà ở thương mại (m2) |
1.836.663 |
2.500.000 |
4.2 |
Nhà ở xã hội (m2) |
97.126 |
605.770 |
4.3 |
Nhà ở hộ gia đình (m2) |
4.638.945 |
7.649.230 |
5 |
Tỷ lệ chất lượng nhà ở |
100% |
100% |
5.1 |
Nhà ở kiên cố |
82% |
85% |
5.2 |
Nhà ở bán kiên cố |
17,95% |
15% |
5.3 |
Nhà ở thiếu kiên cố |
0,05% |
0% |
6 |
Tỷ lệ nhà chung cư trong các dự án phát triển nhà ở |
10-15% |
20-25% |
7 |
Nhà ở xã hội cho thuê (căn) |
545 |
4.254 |
2. Hiện trạng nhà ở trên địa bàn thành phố
2.1. Thực trạng nhà ở thành phố:
Tính đến ngày 01/4/2019(1), tổng diện tích nhà ở toàn thành phố đạt 46.474.418 m2 sàn trong đó tại khu vực đô thị đạt 23.803.570 m2 sàn, tại khu vực nông thôn đạt 22.670.848 m2 sàn.
Diện tích nhà ở bình quân đầu người toàn thành phố đạt 22,9 m2 sàn/người. Trong đó, khu vực đô thị đạt 25,8 m2sàn/người, khu vực nông thôn đạt 20,5 m2sàn/người.
Về chất lượng nhà ở: Tỷ lệ nhà ở kiên cố và thiếu kiên cố toàn thành phố đạt 99,0% (khu vực đô thị đạt 99,5%; khu vực nông thôn đạt 98,6%); Tỷ lệ nhà thiếu kiên cố và đơn sơ còn 1,0% (khu vực đô thị 0,5%, khu vực nông thôn 1,4%).
2.2. Đánh giá kết quả thực hiện một số mục tiêu của Chương trình của chương trình phát triển nhà ở
Tổng hợp tình hình thực hiện công tác phát triển nhà ở của thành phố sau Chương trình phát triển nhà ở được phê duyệt, kết quả thực hiện một số chỉ tiêu phát triển nhà ở trên địa bàn thành phố như sau:
Bảng 1.2: Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu phát triển nhà ở của thành phố đến năm 2020
STT |
Chỉ tiêu |
Mục tiêu đến năm 2020 theo Chương trình phát triển nhà ở |
Thực tế đạt
được
|
1 |
Diện tích bình quân (m2/người) |
25,2 |
22,9 |
1.1 |
Khu vực đô thị (m2/người) |
26,5 |
25,8 |
1.2 |
Khu vực nông thôn (m2/người) |
24,0 |
20,5 |
2 |
Diện tích phát triển mới (m2 sàn) |
6.572.734 |
1.904.000 |
2.1 |
Khu vực đô thị (m2 sàn) |
4.639.133 |
1.344.000 |
2.2 |
Khu vực nông thôn (m2 sàn) |
1.933.601 |
560.000 |
3 |
Diện tích hoàn thành của các loại hình nhà ở (m2) |
6.572.734 |
1.904.000 |
3.1 |
Nhà ở thương mại (m2) |
1.836.663 |
716.000 |
3.2 |
Nhà ở xã hội (m2) |
97.126 |
- |
3.3 |
Nhà ở hộ gia đình (m2) |
4.638.945 |
1.188.000 |
4 |
Chất lượng nhà ở |
100% |
100% |
4.1 |
Nhà ở kiên cố |
82% |
80% |
4.2 |
Nhà ở bán kiên cố |
17,95% |
19,5% |
4.3 |
Nhà ở thiếu kiên cố |
0,05% |
0,5% |
Trên cơ sở kết quả thực hiện đến ngày 01/4/2019, các chỉ tiêu phát triển nhà ở cần hoàn thành đến hết năm 2020, bao gồm:
- Diện tích sàn nhà ở cần phát triển mới khoảng 4.668.700 m2 sàn (khu vực đô thị khoảng 3.295.100 m2 sàn, khu vực nông thôn khoảng 1.373.600 m2 sàn);
- Diện tích nhà ở bình quân đầu người tăng thêm đến năm 2020 khoảng 2,3 m2/người (khu vực đô thị 0,7 m2/người, khu vực nông thôn 3,5 m2/người);
- Diện tích nhà ở thương mại cần hoàn thành khoảng 1.120.663 m2 sàn;
- Diện tích nhà ở xã hội cần hoàn thành khoảng 97.126 m2 sàn;
- Diện tích nhà ở hộ gia đình tự xây dựng và nhà ở theo chương trình mục tiêu khoảng 3.450.945 m2 sàn;
Về chất lượng nhà ở: Nâng cao tỷ lệ nhà ở kiên cố lên 82%; giảm tỷ lệ nhà ở thiếu kiên cố còn 0,05%.
3. Tình hình triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở
3.1. Nhà ở thương mại
Hiện tại, toàn thành phố có 145 dự án nhà ở thương mại. Bao gồm:
- 83 dự án đang thực hiện và dự kiến thực hiện trong năm 2020 và giai đoạn 2021-2025 với tổng quy mô khoảng 3.485,24 ha;
- 15 dự án dự kiến thực hiện sau năm 2025 với tổng quy mô khoảng 1.594,6 ha;
- 44 dự án đã được chấp thuận đầu tư, giao đất trước khi Luật Nhà ở 2014 có hiệu lực (ngày 01/7/2015)... với tổng quy mô khoảng 589,3 ha.
Qua kết quả khảo sát và rà soát các dự án nhà ở trên địa bàn thành phố, kể từ sau khi Chương trình phát triển nhà ở được phê duyệt và triển khai thực hiện, các dự án nhà ở thương mại đã hoàn thành khoảng 2.100 căn hộ, tương ứng 716.000 m2 sàn(2).
Dự kiến trong năm 2020 các dự án nhà ở thương mại hoàn thành khoảng 866.700 m2 sàn, giai đoạn 2021-2025 hoàn thành khoảng 2.500.000 m2 sàn.
3.2. Nhà ở xã hội
Toàn thành phố hiện có:
- 19 dự án nhà ở xã hội đang triển khai, bao gồm:
+ 13 dự án nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp có quy mô khoảng 129,8 ha;
+ 06 dự án nhà ở cho công nhân các khu công nghiệp có quy mô khoảng 38,9 ha.
- 03 Dự án khu nhà ở cho sinh viên hoàn thành bao gồm: Ký túc xá sinh viên trường đại học Hàng Hải có quy mô 0,8ha; ký túc xá sinh viên trường đại học Hải Phòng có quy mô 3,08 ha; khu nhà ở cho sinh viên tập trung tại phường Kênh Dương, quận Lê Chân có quy mô khoảng 2,4 ha.
- Ngoài ra, trên địa bàn thành phố có 04 dự án nhà ở xã hội đang tạm dừng hoặc không thực hiện. Trong thời gian tới cần tiến hành kiểm tra, xử lý và thu hồi dự án đối với các chủ đầu tư đã được giao đất nhưng không thực hiện dự án.
3.3. Tình hình thực hiện cải tạo chung cư cũ
Tính đến nay, trên địa bàn tỉnh đã hoàn thành xây dựng 3 khu chung cư với tổng số 1.602 căn hộ bao gồm:
- Chung cư U19, Lam Sơn quận Lê Chân quy mô 757 m2, tổng diện tích sàn 3.909 m2, tổng số căn hộ là 43 căn.
- Chung cư N1, N2 Lê Lợi với quy mô 1.370 m2, tổng diện tích sàn 8.668 m2 sàn, tổng số căn hộ 103 căn.
- Chung cư HH3-HH4 Đồng Quốc Bình, quận Ngô Quyền với quy mô là 9.044,5 m2, diện tích sàn là 128.728 m2 sàn, tổng số căn hộ là 1.456 căn.
Trong thời gian tới, thành phố tiếp tục lên kế hoạch thực hiện cải tạo chung cư cũ cụ thể và chi tiết, đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của thành phố.
4. Kết quả đạt được, tồn tại và nguyên nhân
Các dự án phát triển nhà góp phần tạo thêm quỹ nhà ở đô thị, cơ sở hạ tầng đô thị mới khang trang, hiện đại hơn; đẩy nhanh quá trình đô thị hóa, giải quyết được một phần nhu cầu nhà ở, nâng cấp điều kiện sống của một bộ phận dân cư. Quỹ đất phát triển nhà ở đô thị được quy hoạch chi tiết, từng bước được kiểm soát, được đầu tư hạ tầng kỹ thuật. Bước đầu khắc phục được tính tự phát và tình trạng lấn chiếm đất công làm nhà ở. Mặt khác, đã tạo ra lĩnh vực kinh doanh tiềm năng cho nhiều doanh nghiệp, tạo tiền đề cho hình thành phát triển thị trường bất động sản.
Tuy nhiên việc thực hiện các dự án phát triển nhà ở còn nhiều hạn chế, phần lớn các dự án phát triển nhà, khu đô thị không đảm bảo tiến độ đầu tư. Đầu tư phát triển nhà ở còn rất dàn trải, không đồng bộ hạ tầng kỹ thuật với hạ tầng xã hội. Quá trình hình thành, triển khai dự án nhà ở thường kéo dài nhiều năm. Tỷ lệ lấp đầy nhà ở của các dự án còn thấp, nhất là các dự án ven nội đô, vì thế đất đai không được đưa vào sử dụng dẫn đến lãng phí. Cụ thể:
- Về xây dựng hạ tầng kỹ thuật: Một số dự án có khó khăn trong việc đấu nối hệ thống hạ tầng kĩ thuật của dự án này với dự án khác và giữa các dự án với hệ thống hạ tầng kĩ thuật chung của thành phố. Điển hình như hệ thống giao thông tại các khu nhà ở trên địa bàn phường Anh Dũng, quận Dương Kinh, hiện vẫn tồn tại các barie rào chắn đường nối giữa các dự án với nhau gây cản trở việc đi lại của người dân trong dự án và nhân dân khu vực lân cận. Hệ thống hạ tầng kĩ thuật nói chung (đường giao thông, hệ thống cấp nước, thoát nước, điện chiếu sáng,...) chưa đấu nối ra hệ thống hạ tầng kĩ thuật chung của thành phố.
- Về các công trình hạ tầng xã hội: Hầu hết các dự án đều chưa xây dựng các công trình hạ tầng xã hội (trường học, trường mầm non, nhà trẻ, nhà văn hóa, khu vực luyện tập thể dục thể thao và cây xanh,...). Nhiều dự án bố trí phần diện tích xây dựng nhà ở xã hội vào khu vực đất chưa giải phóng được mặt bằng nên chưa thực hiện được.
- Về xây dựng nhà ở: hiện nay các chủ đầu tư chủ yếu triển khai đầu tư xây dựng và phát triển nhà đối với phân diện tích đất xây dựng các dạng nhà thấp tầng như nhà biệt thự đơn lập, nhà biệt thự song lập, nhà liền kế chia lô phố. Các khu chung cư cao tầng đã được đầu tư xây dựng nhưng chỉ chiếm tỷ lệ thấp trong các dự án.
CHƯƠNG 2: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở ĐẾN NĂM 2020 VÀ GIAI ĐOẠN 2021-2025
1. Vị trí, khu vực phát triển nhà ở và kế hoạch triển khai các dự án đầu tư xây dựng nhà ở
1.1. Định hướng phát triển nhà ở
Các vị trí, khu vực phát triển nhà ở tuân thủ theo định hướng phát triển nhà ở trên địa bàn thành phố theo chương trình phát triển nhà ở đã được phê duyệt. Cụ thể:
a) Định hướng phát triển nhà ở thương mại
- Phát triển nhà ở thương mại tuân thủ quy hoạch chung của thành phố.
- Đẩy mạnh phát triển nhà ở thương mại theo dự án để đáp ứng nhu cầu cho các đối tượng có khả năng thanh toán theo cơ chế thị trường.
- Khuyến khích kêu gọi đầu tư thực hiện các dự án nhà ở thương mại giá thấp nhằm đa dạng hóa sản phẩm với mục tiêu phù hợp với từng phân khúc thu nhập của người dân.
b) Định hướng phát triển nhà ở xã hội
- Nghiên cứu, ban hành các cơ chế chính sách ưu đãi, hỗ trợ các chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội.
- Bố trí quỹ đất để kêu gọi đầu tư các dự án nhà ở xã hội đảm bảo đồng bộ hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội gần các khu công nghiệp, khu vực các quận vùng ven có nhu cầu lớn về nhà ở cho người thu nhập thấp.
c) Định hướng phát triển nhà ở hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng
- Quản lý, giám sát chặt chẽ tình trạng xây dựng nhà ở trái phép, không phép, sai phép tại khu vực đô thị và xây dựng nhà ở trên đất không đúng mục đích sử dụng tại khu vực nông thôn.
- Đối với các khu vực ven biển, khu vực hải đảo, phát triển nhà ở do dân tự xây cần gắn với phòng chống thiên tai, biến đổi khí hậu.
1.2. Vị trí, khu vực phát triển nhà ở và kế hoạch triển khai các dự án đầu tư xây dựng nhà ở
a) Nhà ở thương mại
Các vị trí, khu vực đang thực hiện và dự kiến triển khai các dự án nhà ở thương mại trên địa bàn thành phố bao gồm:
+ 33 vị trí đang thực hiện các dự án có nhà ở hoàn thành năm 2020;
+ 50 vị trí dự kiến thực hiện các dự án có nhà ở hoàn thành trong giai đoạn 2021-2025 (bao gồm 32 dự án đã có chủ đầu tư và 18 dự án chưa có chủ đầu tư);
+ 15 vị trí đang đề xuất thực hiện dự án, dự kiến có nhà ở hoàn thành năm 2025.
+ 44 vị trí có các dự án nhà ở thương mại đã được chấp thuận đầu tư, giao đất trước khi Luật Nhà ở 2014 có hiệu lực (ngày 01/7/2015): đang tạm dừng, không thực hiện hoặc chưa hoàn thành các nghĩa vụ tài chính về nộp tiền sử dụng đất,...
(Danh mục các vị trí dự án nhà ở thương mại tổng hợp tại Phụ lục 1 và Phụ lục 2)
b) Nhà ở xã hội
Toàn thành phố có 23 vị trí phát triển nhà ở xã hội, cụ thể:
- Có 19 vị trí đang thực hiện dự án, bao gồm:
+ 13 dự án nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp;
+ 06 dự án nhà ở cho công nhân các khu công nghiệp;
- Có 04 vị trí hiện đang tạm dừng hoặc không triển khai dự án.
(Danh mục các vị trí dự án nhà ở xã hội tổng hợp tại Phụ lục 3)
c) Nhà ở công vụ
Theo chương trình phát triển nhà ở đã phê duyệt, thành phố sẽ không thực hiện đầu tư xây dựng các dự án nhà ở công vụ. Các đối tượng cán bộ, công chức, viên chức có nhu cầu nhà ở sẽ được hỗ trợ mua, thuê mua nhà ở xã hội tại các dự án nhà ở xã hội tại các dự án nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật.
d) Nhà ở phục vụ tái định cư
Các nhóm đối tượng có nhu cầu tái định cư trên địa bàn thành phố chủ yếu là đối tượng thuộc diện thu hồi đất nhưng đã có phương án hỗ trợ, bồi thường giải phóng mặt bằng. Trong thời gian tới, thành phố thực hiện hỗ trợ tái định cư cho các hộ gia đình thuộc diện tái định cư theo hình thức hỗ trợ bằng tiền hoặc đất ở cho người dân tự ổn định chỗ ở, đáp ứng 100% nhu cầu hỗ trợ tái định cư của người dân trong từng giai đoạn. Đối với các hộ gia đình có nhu cầu hỗ trợ về nhà ở sẽ được hỗ trợ mua, thuê mua nhà ở xã hội tại các dự án nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật.
e) Nhà ở riêng lẻ dân tự xây
Các khu dân cư, dự án đấu giá quyền sử dụng đất cho người dân tự xây dựng nhà ở tại khu vực các quận, huyện trên địa bàn thành phố được thực hiện theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm do Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
1.3. Kế hoạch triển khai các dự án nhà ở thương mại
a) Kế hoạch thực hiện đối với 33 vị trí đang triển khai các dự án có nhà ở hoàn thành năm 2020: Dự kiến hoàn thiện khoảng 3.890 căn hộ, tương ứng với 866.700 m2 sàn. Bao gồm:
- Nhà chung cư: 850 căn hộ, tương ứng 81.760 m2 sàn;
- Nhà ở thấp tầng (biệt thự, liền kề): 3.040 căn hộ, tương ứng 784.940 m2 sàn.
b) Kế hoạch thực hiện đối với 50 vị trí dự kiến triển khai các dự án có nhà ở hoàn thành trong giai đoạn 2021-2025: hoàn thiện khoảng 14.155 căn hộ, tương ứng 2.500.000 m2 sàn. Trong đó:
- Quy mô hoàn thành của các dự án đã có chủ đầu tư khoảng 11.048 căn hộ, tương ứng 1.924.305 m2 sàn (Nhà chung cư 4.728 căn, tương ứng 474.861 m2 sàn; Nhà biệt thự, liền kề 6.320 căn, tương ứng với 1.449.444 m2 sàn).
- Quy mô hoàn thành của các dự án chưa có chủ đầu tư khoảng 3.107 căn hộ, tương ứng 575.695 m2 sàn (Nhà chung cư 1.189 căn, tương ứng 91.703 m2 sàn; Nhà biệt thự, liền kề 1.918 căn, tương ứng 483.992 m2 sàn).
c) Kế hoạch thực hiện đối với 15 vị trí đang đề xuất thực hiện dự án, dự kiến thực hiện sau năm 2025: tiếp tục triển khai thực hiện các thủ tục đầu tư xây dựng, xem xét bổ sung vào kế hoạch phát triển nhà ở hàng năm trong giai đoạn 2021-2025 đảm bảo phù hợp với mục tiêu phát triển nhà ở đã được phê duyệt.
d) Kế hoạch thực hiện đối với 44 vị trí có các dự án nhà ở thương mại đã được chấp thuận đầu tư, giao đất trước ngày 01/7/2015 (trước khi Luật Nhà ở năm 2014 có hiệu lực) nhưng đang tạm dừng, không thực hiện hoặc chưa hoàn thành các nghĩa vụ tài chính:
- Năm 2020: tổ chức rà soát, đánh giá khả năng tiếp tục triển khai của các dự án và đề xuất những dự án báo cáo thành phố xem xét xử lý theo quy định;
- Giai đoạn 2021-2025: Tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện của những dự án đang triển khai; rà soát đề xuất báo cáo thành phố xem xét xử lý các dự án không triển khai, dừng triển khai hoặc triển khai chậm tiến độ; đề xuất bổ sung các dự án có tiến độ triển khai trên thực tế phù hợp với từng giai đoạn để đảm bảo các dự án này có sản phẩm hoàn thiện trong giai đoạn sau.
Sau khi quy hoạch chung điều chỉnh thành phố Hải Phòng đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 được phê duyệt; căn cứ quy định của Luật Nhà ở; để đáp ứng nhu cầu phát triển thực tế của thành phố, trong giai đoạn 2021-2025, Chương trình phát triển nhà ở thành phố Hải Phòng cần phải điều chỉnh cho phù hợp. Khi đó, các chỉ tiêu về diện tích sàn nhà ở tăng thêm của thành phố và từng khu vực hành chính sẽ thay đổi; trên cơ sở rà soát các dự án nhà ở đang triển khai, thành phố sẽ cập nhật tiến độ thực hiện và điều chỉnh chỉ tiêu diện tích nhà ở hoàn thành phù hợp với Quy hoạch chung của thành phố.
Tổng hợp kế hoạch triển khai các dự án nhà ở thương mại:
Bảng 2.1: Kế hoạch phát triển nhà ở thương mại đến năm 2020 và giai đoạn 2021-2025
Stt |
Loại nhà ở |
Năm 2020 |
Kế hoạch thực hiện giai đoạn 2021-2025 |
||||
Giai đoạn 2021-2025 |
Trung bình hàng năm |
||||||
Số căn |
DT sàn (m2) |
Số căn |
DT sàn (m2) |
Số căn |
DT sàn (m2) |
||
|
Tổng cộng |
3.950 |
866.700 |
14.155 |
2.500.000 |
2.830 |
500.000 |
1 |
33 dự án có nhà ở hoàn thành năm 2020 |
3.950 |
866.700 |
Tiếp tục thực hiện các dự án hoàn thành theo mục tiêu kế hoạch |
|||
2 |
50 dự án có nhà ở hoàn thành trong giai đoạn 2021-2025 |
Thực hiện thủ tục đầu tư xây dựng các dự án nhà ở thương mại |
14.155 |
2.500.000 |
2.830 |
500.000 |
|
a |
32 dự án đã có chủ đầu tư |
11.048 |
1.924.305 |
||||
b |
18 dự án chưa có chủ đầu tư |
3.107 |
575.695 |
||||
3 |
15 vị trí thực hiện sau năm 2025 |
Thực hiện các thủ tục đầu tư xây dựng, xem xét bổ sung vào kế hoạch phát triển nhà ở hàng năm |
|||||
|
44 dự án chấp thuận đầu tư trước 01/7/2015 |
Rà soát, đánh giá khả năng tiếp tục triển khai của các dự án, đề xuất những dự án mới và báo cáo thành phố xem xét xử lý theo quy định |
1.4. Kế hoạch triển khai các dự án nhà ở xã hội
a) Kế hoạch thực hiện sản phẩm của 19 dự án đang thực hiện:
- Năm 2020: Theo mục tiêu của Chương trình phát triển nhà ở đã phê duyệt, quy mô nhà ở xã hội hoàn thành đến năm 2020 là 97.126 m2 sản. Tuy nhiên, đến nay các dự án nhà ở xã hội cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định chưa thể triển khai xây dựng. Do đó, năm 2020, tiếp tục hoàn thiện thủ tục đầu tư các dự án nhà ở xã hội, kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư nhà ở xã hội để đáp ứng nhu cầu nhà ở của các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố;
- Kế hoạch thực hiện giai đoạn 2021-2025: Hoàn thiện khoảng 10.140 căn hộ, tương ứng 605.770 m2 sàn xã hội theo mục tiêu của Chương trình phát triển nhà ở đã phê duyệt. Cụ thể như sau:
+ Hoàn thành khoảng 4.797 căn hộ, tương ứng 232.037 m2 sàn nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp;
+ Hoàn thành khoảng 5.136 căn hộ, tương ứng 359.528 m2 sàn nhà ở xã hội cho công nhân;
+ Kêu gọi đầu tư xây dựng mới 207 căn (phòng), tương ứng 14.205 m2 sàn nhà ở cho sinh viên thuê ở.
(Chi tiết theo danh mục vị trí các dự án nhà ở xã hội tại Phụ lục 3)
b) Đối với 4 dự án đang tạm dừng hoặc không triển khai:
- Năm 2020-2021: tổ chức rà soát, đánh giá khả năng tiếp tục triển khai của các dự án này, xem xét đề xuất báo cáo thành phố xử lý theo quy định đối với dự án và giao nhà đầu tư khác nghiên cứu triển khai;
- Giai đoạn 2021-2025: hoàn thiện thủ tục đầu tư với 4 dự án nhà để đảm bảo các dự án này có sản phẩm hoàn thiện sau năm 2025.
Tổng hợp kế hoạch triển khai các dự án nhà ở xã hội:
Bảng 2.2: Tổng hợp kế hoạch phát triển nhà ở xã hội đến năm 2020 và giai đoạn 2021-2025
STT |
Loại nhà ở |
Năm 2020 |
Giai đoạn 2021-2025 |
|
Số căn |
DT sàn (m2) |
|||
1 |
Nhà ở cho người thu nhập thấp |
Hoàn thiện thủ tục đầu tư các dự án nhà ở xã hội |
4.797 |
232.037 |
2 |
Nhà ở cho công nhân |
5.136 |
359.528 |
|
3 |
Nhà ở cho sinh viên |
207 |
14.205 |
|
|
Tổng |
|
10.140 |
605.770 |
Đối với các dự án nhà ở xã hội trong các dự án nhà ở thương mại: phần lớn các dự án nhà ở thương mại có quy mô trên 10 ha có sản phẩm hoàn thiện trong giai đoạn 2021-2025, do đó các dự án nhà ở xã hội trong các dự án nhà ở thương mại sẽ có sản phẩm hoàn thiện trong giai đoạn 2026-2030.
1.5. Kế hoạch phát triển nhà ở theo chương trình mục tiêu (Xây dựng cải tạo nhà chung cư cũ)
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 15 của Luật Nhà ở 2014, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập, phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở hằng năm và 05 năm trên địa bàn bao gồm kế hoạch phát triển nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở để phục vụ tái định cư và nhà ở của hộ gia đình cá nhân. Như vậy, đối với loại hình cải tạo chung cư cũ không thuộc phạm vi trong nội dung kế hoạch phát triển nhà, tuy nhiên với đặc thù của thành phố Hải Phòng có một số lượng lớn các khu chung cư cũ đã được xây dựng từ những năm những 60-70 của thế kỷ trước và chất lượng của các chung cư đã xuống cấp nghiêm trọng, rất nguy hiểm cho những người sử dụng. Bên cạnh đó, kế hoạch cải tạo, xây dựng mới nhà chung cư là một trong những nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh thành phố. Vì vậy, trong thời gian vừa qua trên địa bàn thành phố đã triển khai cải tạo, xây dựng nhà chung cư đã xuống cấp nghiêm trọng, nguy hiểm cho người dân đang sử dụng.
Ngày 09/3/2017, UBND thành phố Hải Phòng ban hành Quyết định số 525/QĐ-UBND về việc phê duyệt Kế hoạch cải tạo, xây dựng lại các chung cư cũ Đồng Quốc Bình, quận Ngô Quyền. Theo đó, nguồn vốn thực hiện xây dựng bao gồm: vốn ngân sách nhà nước chi trả công tác bồi thường, hỗ trợ di chuyển, bố trí tạm cư, tái định cư; Nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư theo hình thức hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (BT).
Ngày 25/3/2020, Sở Xây dựng đã trình Ủy ban nhân dân thành phố tại Tờ trình số 43/TTr-SXD về việc phê duyệt Kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư trên địa bàn thành phố Hải Phòng sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Vì vậy, nội dung về xây dựng, cải tạo chung cư cũ đưa ra trong Kế hoạch là một nhiệm vụ cần thực hiện song song với các chỉ tiêu phát triển nhà ở trong thời gian tiếp theo. Việc đưa ra tính toán các số liệu để làm căn cứ xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể, chi tiết. Theo đó, đề xuất xây dựng mới 160 chung cư cũ để xây lại 07 khu chung cư với 10 chung cư từ 05 tầng đến 33 tầng, với quy mô 9,84 ha, diện tích sàn khoảng 354.420 m2 sàn, tổng số khoảng 5.402 căn hộ bằng vốn ngân sách nhà nước.
Bảng 2.3. Danh sách khu chung cư xây dựng mới triển khai xây dựng đến năm 2025
STT |
Khu chung cư |
Quy mô (ha) |
Diện tích sàn (m2 sàn) |
Số căn |
1 |
Khu chung cư Vạn Mỹ |
4,43 |
178.200 |
2.622 |
2 |
Khu chung cư Lam Sơn |
1,45 |
124.080 |
1.904 |
3 |
Chung cư khu Đồ Sơn |
0,48 |
3.400 |
68 |
4 |
Chung cư Nguyễn Thái Học |
0,15 |
8.100 |
166 |
5 |
Chung cư khu Văn Đẩu |
0,32 |
5.600 |
100 |
6 |
Chung cư Lê Duẩn |
0,21 |
13.440 |
192 |
7 |
Chung cư khu Đồng Tâm |
2,8 |
21.600 |
350 |
Tổng cộng |
9,84 |
354.420 |
5.402 |
2.1. Tổng diện tích sàn nhà ở cần đầu tư xây dựng đến năm 2020 và giai đoạn 2021-2025
Theo Chương trình phát triển nhà ở đã được phê duyệt, diện tích sàn nhà ở cần xây mới trên địa bàn thành phố đến năm 2020 (giai đoạn 2018-2020) là 6.572.734 m2, giai đoạn từ năm 2018 đến 01/4/2019 đã phát triển mới khoảng 1.904.000 m2 sàn. Như vậy, đến năm 2020 cần phát triển thêm khoảng 4.668.734 m2 sàn.
Giai đoạn 2021-2025, tổng diện tích sàn nhà ở cần xây mới trên địa bàn thành phố là 10.755.000 m2.
Căn cứ tổng diện tích sàn nhà ở cần xây mới và dự kiến quy mô hoàn thành của các dự án nhà ở, kế hoạch phát triển nhà ở mới đối với từng loại hình nhà ở trong đến năm 2020 và giai đoạn 2021-2025 cụ thể như sau:
Bảng 2.4: Diện tích sàn nhà ở cần đầu tư xây dựng đến năm 2020 và giai đoạn 2021-2025
ĐVT: m2
STT |
Loại nhà ở |
Năm 2020 |
Kế hoạch giai đoạn 2021-2025 |
|
Giai đoạn 2021-2025 |
Trung bình hàng năm |
|||
1 |
Nhà ở thương mại |
866.700 |
2.500.000 |
500.000 |
2 |
Nhà ở xã hội |
- |
605.770 |
121.154 |
3 |
Nhà ở theo chương trình mục tiêu |
3.802.034 |
354.420 |
70.884 |
4 |
Nhà ở dân tự xây |
7.294.810 |
1.458.962 |
|
|
Tổng cộng |
4.668.734 |
10.755.000 |
2.151.000 |
- Đối với loại hình nhà ở công vụ và nhà ở tái định cư: Thành phố không xây dựng quỹ nhà ở công vụ và nhà ở tái định cư. Các đối tượng có nhu cầu nhà ở và thuộc diện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội sẽ được hỗ trợ mua, thuê và thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn có dự án nhà ở xã hội.
- Về diện tích sàn nhà ở xã hội để cho thuê: Đến năm 2020, các dự án nhà ở xã hội đang triển khai trên địa bàn thành phố chưa có sản phẩm nhà ở hoàn thành và đưa vào sử dụng. Giai đoạn 2021-2025, dự kiến diện tích nhà ở cho thuê, thuê mua khoảng 5.554 căn, tương ứng 388.526 m2 sàn (nhà ở cho công nhân và nhà ở sinh viên).
2.2. Tỷ lệ các loại nhà ở (chung cư; riêng lẻ) cần đầu tư xây dựng đến năm 2020 và giai đoạn 2021-2025
STT |
Loại nhà ở |
Năm 2020 |
Giai đoạn 2021-2025 |
||
Số căn |
Tỷ lệ |
Số căn |
Tỷ lệ |
||
1 |
Nhà chung cư |
850 |
21,5% |
Tùy theo quy mô đầu tư dự án được đề xuất nhưng tỷ lệ nhà chung cư không thấp hơn 20% |
|
2 |
Nhà riêng lẻ |
3.100 |
78,5% |
||
|
Tổng cộng |
3.950 |
100,0% |
|
2.3. Chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân đầu người, diện tích nhà ở tối thiểu
Trên cơ sở hiện trạng nhà ở và mục tiêu tổng diện tích sàn nhà ở hoàn thành, chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân đầu người, chỉ tiêu diện tích nhà ở tối thiểu dự kiến đến năm 2020 và năm 2025 như sau:
Bảng 2.6: Chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân đầu người, diện tích nhà ở tối thiểu
ĐVT: m2/người
STT |
Chỉ tiêu |
Khu vực |
Hiện trạng 01/4/2019 |
Năm 2020 |
Năm 2025 |
1 |
Diện tích nhà ở bình quân đầu người |
Toàn thành phố |
22,9 |
25,2 |
28,3 |
Đô thị |
25,8 |
26,5 |
30,1 |
||
Nông thôn |
20,5 |
24,0 |
26,5 |
||
2 |
Diện tích nhà ở tối thiểu |
8,5 |
10,0 |
12,0 |
3. Diện tích đất để xây dựng nhà ở
3.1. Diện tích đất để xây dựng nhà ở thương mại
Căn cứ tình hình triển khai các dự án và nhu cầu phát triển nhà ở thương mại, diện tích đất cần bố trí để xây dựng nhà ở thương mại đến năm 2020 và giai đoạn 2021-2025 như sau:
- Đến năm 2020: Diện tích đất để xây dựng nhà ở khoảng 724,6 ha;
- Giai đoạn 2021-2025: Diện tích đất để xây dựng nhà ở khoảng 2.067,5 ha.
3.2. Diện tích đất để xây dựng nhà ở xã hội
Căn cứ tình hình triển khai các dự án và nhu cầu phát triển nhà ở xã hội, diện tích đất cần bố trí để xây dựng nhà ở xã hội đến năm 2020 và giai đoạn 2021-2025 như sau:
- Đến năm 2020: diện tích đất cần bố trí khoảng 23,1 ha. Bao gồm: Diện tích đất phát triển nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp khoảng 18,2 ha; Diện tích đất phát triển nhà ở công nhân khoảng 4,9 ha;
- Giai đoạn 2021-2025: Diện tích đất cần bố trí khoảng 117,1 ha. Diện tích đất phát triển nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp khoảng 91,0 ha; Diện tích đất phát triển nhà ở công nhân khoảng 24,7 ha; Diện tích đất phát triển nhà ở cho sinh viên khoảng 1,4 ha.
(Chưa bao gồm quỹ đất nhà ở xã hội (20%) trong các dự án nhà ở thương mại theo quy định của Nghị định 100/2015/NĐ-CP)
3.3. Diện tích đất để xây dựng nhà ở theo Chương trình mục tiêu và nhà ở hộ gia đình
a) Diện tích đất để xây dựng nhà ở theo Chương trình mục tiêu
Căn cứ vào quy mô đất tại các dự án chung cư cũ để triển khai xây dựng các chung cư mới trên địa bàn thành phố, diện tích đất cần bố trí để xây dựng nhà ở theo Chương trình mục tiêu năm 2020 và giai đoạn 2021-2025 như sau:
- Đến năm 2020: Diện tích đất để xây dựng nhà ở khoảng 5,88 ha;
- Giai đoạn 2021-2025: Diện tích đất để xây dựng nhà ở khoảng 3,96 ha.
b) Diện tích đất để xây dựng nhà ở hộ gia đình, dân tự xây
Căn cứ diện tích nhà ở hộ gia đình tăng thêm đến năm 2020 và giai đoạn 2021-2025, điện tích đất cần bố trí để xây dựng nhà ở hộ gia đình, dân tự xây các giai đoạn như sau:
- Đến năm 2020: Diện tích đất để xây dựng nhà ở khoảng 1.086 ha.
- Giai đoạn 2021-2025: Diện tích để xây dựng nhà ở khoảng 2.084 ha.
4.1. Nguồn vốn ngân sách
a) Năm 2020
- Nguồn vốn hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng: Theo kế hoạch vốn đầu tư công thực hiện hỗ trợ 197,503 tỷ đồng. Nguồn vốn này đã nằm trong kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển nhà đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
- Bố trí vốn ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố để cho vay hỗ trợ hộ nghèo xây mới, sửa chữa nhà ở năm 2020 theo Nghị quyết số 52/2019/NQ-HĐND ngày 09/12/2019 của Hội đồng nhân dân thành phố từ nguồn Dự phòng ngân sách thành phố năm 2020.
b) Giai đoạn 2021-2025
- Cải tạo xây dựng nhà chung cư cũ: Bố trí vốn ngân sách thành phố để triển khai dự án cải tạo chung cư cũ nguy hiểm xuống cấp trên địa bàn thành phố để phục vụ cải tạo chỉnh trang đô thị, nâng cao chất lượng nhà ở cho người dân trên địa bàn thành phố. Nguồn vốn này sẽ được Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố trong kế hoạch vốn đầu tư công.
4.2. Nguồn vốn doanh nghiệp, người dân
Bảng 2.7: Nguồn vốn của doanh nghiệp và người dân để phát triển các loại hình nhà ở trong từng giai đoạn
STT |
Nguồn vốn |
Đến năm 2020 (tỷ đồng) |
Giai đoạn 2021-2025 (tỷ đồng) |
1 |
Vốn doanh nghiệp |
9.156,0 |
33.277,7 |
|
Xây dựng nhà ở thương mại |
9.156,0 |
26.787,0 |
|
Xây dựng nhà ở xã hội |
- |
6.490,7 |
2 |
Vốn người dân |
25.695,6 |
54.555,0 |
|
Tổng cộng |
34.851,6 |
87.832,7 |
Đối với nguồn vốn của các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng,... tập trung triển khai các dự án nhà ở thương mại, các dự án phát triển khu đô thị. Khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng đầu tư phát triển nhà ở xã hội, tham gia dự án cải tạo chung cư cũ nguy hiểm xuống cấp trên địa bàn thành phố.
1. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành
1.1. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các sở, ban, ngành có liên quan triển khai thực hiện kế hoạch phát triển nhà ở; hướng dẫn, đôn đốc và giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện theo thẩm quyền và báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định đối với trường hợp vượt thẩm quyền; tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố kết quả thực hiện theo định kỳ vào quý IV hàng năm.
- Đề xuất phương án kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý và phát triển nhà của thành phố và của Ủy ban nhân dân cấp huyện đảm bảo điều kiện và năng lực thực hiện trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
- Tiếp nhận các thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản do các cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp để tích hợp, cập nhật bổ sung các thông tin vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lập kế hoạch xây dựng nhà ở hàng năm cho các đối tượng chính sách, người có công với cách mạng, người nghèo.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng khung giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các đơn vị liên quan nghiên cứu đề xuất các giải pháp cải tạo, xây dựng mới thay thế chung cư cũ nguy hiểm xuống cấp trên địa bàn thành phố góp phần chỉnh trang đô thị.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, yêu cầu các địa phương và chủ đầu tư báo cáo theo định kỳ hoặc đột xuất các dự án nằm trong danh mục dự kiến hoàn thiện và các dự án mới được chấp thuận đầu tư; Định kỳ hàng năm đánh giá kết quả thực hiện, đề xuất việc điều chỉnh kế hoạch phù hợp với nhu cầu thực tiễn và thị trường.
1.2. Trách nhiệm của Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu việc bố trí kế hoạch vốn phát triển nhà ở hàng năm.
- Phối hợp cùng Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và đầu tư cùng các Sở, ban ngành có liên quan xây dựng cơ chế chính sách đầu tư dự án phát triển hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội gắn kết dự án nhà ở với hình thức hợp tác công tư (PPP) theo chức năng nhiệm vụ của Sở.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố về việc sử dụng hiệu quả nguồn thu từ việc chủ đầu tư các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị dưới 10 ha, thực hiện nghĩa vụ tài chính nộp tiền tương đương với giá trị quỹ đất 20% để dành phát triển đầu tư xây dựng quỹ nhà ở xã hội thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật hiện hành.
1.3. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng bổ sung các chỉ tiêu phát triển nhà ở vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương làm cơ sở chỉ đạo, điều hành và đánh giá kết quả thực hiện theo định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, trình Hội đồng nhân dân thành phố quyết định.
- Chủ trì, tham mưu việc bố trí kế hoạch vốn phát triển nhà ở hàng năm trong giai đoạn thực hiện kế hoạch.
- Chủ trì thực hiện thủ tục chấp thuận đầu tư các dự án trong phạm vi quyền hạn theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp cung cấp thông tin, dữ liệu về số lượng các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản trên địa bàn thành phố để cập nhật vào cơ sở dữ liệu chung về nhà ở và thị trường bất động sản của thành phố.
- Cung cấp danh sách, thông tin, dữ liệu về các dự án bất động sản trên địa bàn thành phố đối với các dự án do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc tham mưu cho cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định phê duyệt dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà Nước.
- Thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư đối với các dự án phát triển nhà, phát triển đô thị theo quy định hiện hành.
1.4. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng cân đối quỹ đất phát triển nhà ở và chuẩn bị quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội phù hợp với kế hoạch phát triển nhà ở thành phố được phê duyệt.
- Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và đầu tư, rà soát quỹ đất đã giao cho các chủ đầu tư để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố thu hồi đất đối với các dự án chậm triển khai hoặc không thực hiện để giao cho các chủ đầu tư khác thực hiện đáp ứng yêu cầu tiến độ.
- Phối hợp cung cấp thông tin về tình hình giao dịch đất ở để cập nhật vào cơ sở dữ liệu chung về nhà ở và thị trường bất động sản của thành phố.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân các quận, huyện rà soát lại các quỹ đất đã giao cho các chủ đầu tư xây dựng nhà ở đã và đang triển khai thực hiện để cập nhật kế hoạch sử dụng đất hàng năm phù hợp với Kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm được phê duyệt.
1.5. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Mặt trận Tổ quốc thành phố rà soát nhu cầu nhà ở của các hộ chính sách, hộ nghèo cần hỗ trợ nhà ở cho trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
1.6. Trách nhiệm của Sở Giao thông Vận tải
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng cơ chế thực hiện chính sách đầu tư dự án phát triển hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội gắn kết dự án nhà ở với hình thức hợp tác công tư (PPP).
1.7. Trách nhiệm của Ngân hàng Chính sách xã hội
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Lao Động Thương binh và Xã hội tham gia quản lý nguồn vốn và quản lý việc sử dụng nguồn vốn để phát triển nhà ở xã hội cho các hộ gia đình nghèo, cận nghèo và hộ gia đình người có công với cách mạng;
- Thực hiện huy động tiền gửi tiết kiệm của hộ gia đình, cá nhân trong nước để cho các đối tượng xã hội có nhu cầu mua, thuê mua nhà ở xã hội vay với lãi suất ưu đãi và thời hạn vay dài hạn.
1.8. Trách nhiệm của Ban Quản lý Khu Kinh tế
- Phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan đánh giá, xác định nhu cầu về nhà ở của công nhân, người lao động làm việc tại các KCN để có cơ sở lập và triển khai các dự án phát triển nhà ở dành cho công nhân KCN;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan triển khai thực hiện Đề án “Đầu tư xây dựng các thiết chế của công đoàn tại các khu công nghiệp, khu chế xuất”.
- Chủ trì thực hiện thủ tục chấp thuận đầu tư các dự án nhà ở thuộc phạm vi khu công nghiệp, khu chế xuất trong phạm vi quyền hạn được giao.
1.9. Trách nhiệm của Cục Thuế thành phố
- Phối hợp với Sở Xây dựng trong việc cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trong phạm vi quyền hạn được giao.
1.10. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành khác có liên quan
- Các Sở, ban, ngành khác có liên quan căn cứ theo nội dung công việc trong phạm vi quyền hạn được giao phối hợp thực hiện cùng các đơn vị được giao chủ trì.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Tổ chức, chỉ đạo triển khai kế hoạch phát triển nhà ở và thực hiện quản lý nhà nước về nhà ở trên địa bàn. Tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch phát triển nhà trên địa bàn và gửi Sở Xây dựng để báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố theo định kỳ hoặc đột xuất;
- Tổ chức thu thập thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trong phạm vi quản lý trên địa bàn và gửi về Sở Xây dựng định kỳ hàng quý hoặc đột xuất khi có yêu cầu;
- Rà soát và lựa chọn quỹ đất phù hợp quy hoạch để giới thiệu địa điểm thực hiện các dự án phát triển nhà ở, gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố;
- Tổ chức cấp phép xây dựng nhà ở tại khu vực đô thị theo phân cấp thực hiện và phối hợp với Sở Xây dựng thực hiện kiểm tra, giám sát việc thực hiện xây dựng nhà ở sau cấp phép, xử lý các trường hợp xây dựng nhà ở trái phép, không phép theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện quản lý xây dựng nhà ở tại khu vực nông thôn trên cơ sở nếu không xin cấp phép thì phải thông báo cho chính quyền địa phương và cam kết thực hiện xây dựng nhà ở đúng trên đất ở thuộc sở hữu hợp pháp. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm tổng hợp số liệu về tình hình xây dựng nhà ở khu vực nông thôn do Ủy ban nhân dân các xã báo cáo.
3. Trách nhiệm của chủ đầu tư dự án nhà ở
- Nghiêm túc chấp hành quy định dành 20% quỹ đất để xây dựng nhà ở xã hội trong các dự án nhà ở thương mại theo quy định về Quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội đối với các dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án đầu tư phát triển đô thị quy định tại Điều 5 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về quản lý và phát triển nhà ở xã hội.
- Xây dựng kế hoạch và lộ trình thực hiện đối với khu đất đầu tư. Khẩn trương triển khai các thủ tục đầu tư xây dựng theo đúng quy định; nghiên cứu nguồn vốn để xây dựng cụ thể lộ trình, tiến độ thực hiện để đảm bảo tuân thủ các quy định về lập dự án đầu tư theo quy định.
- Thực hiện báo cáo tiến độ dự án theo định kỳ hoặc đột xuất cho Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định tại Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản và Quyết định số 12/2019/QĐ-UBND ngày 22/4/2019 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quy chế phối hợp trong việc xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, cung cấp thông tin dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn thành phố Hải Phòng để làm căn cứ đánh giá kết quả triển khai kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương.
- Tuân thủ các quy định của Pháp luật về Đầu tư, Đất đai, Xây dựng, Nhà ở, Kinh doanh bất động sản và các quy định liên quan.
4. Các công việc cần thực hiện trong quá trình triển khai kế hoạch phát triển nhà ở
Stt |
Nội dung công việc |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Yêu cầu thực hiện |
1 |
Cải cách thủ tục hành chính trong việc đầu tư xây dựng phát triển nhà ở theo hướng đơn giản hóa thủ tục, dễ thực hiện và rút ngắn thời gian, liên quan đến việc chấp thuận chủ trương, cho phép đầu tư, thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, giao đất, cấp phép xây dựng |
Sở Xây dựng |
Các sở ngành liên quan |
|
2 |
Rà soát, bố trí quỹ đất 20% đất ở trong các dự án nhà ở thương mại trên 10 ha, để thúc đẩy triển khai đầu tư xây dựng, tạo lập quỹ nhà ở xã hội tại khu vực đô thị của thành phố |
Sở Xây dựng |
Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Hoàn thành trong năm 2021 |
3 |
Công khai minh bạch thông tin về danh mục, quy mô dự án, lựa chọn chủ đầu tư để thu hút nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước |
Sở Xây dựng |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
|
4 |
Xây dựng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ |
Sở Xây dựng |
Các sở ngành liên quan và UBND cấp huyện |
Hoàn thiện Đề án, triển khai và công bố trong năm 2021-2022 |
5 |
Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án “Đầu tư xây dựng các thiết chế của công đoàn tại các khu công nghiệp, khu chế xuất” |
Ban quản lý Khu kinh tế |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; Sở Xây dựng |
Hoàn thiện Đề án và trình UBND thành phố phê duyệt trong năm 2021-2022 |
6 |
Giới thiệu địa điểm, tạo điều kiện trong việc hỗ trợ, bồi thường, giải tỏa và tái định cư đối với dự án phát triển nhà ở xã hội trong đó có nhà ở công nhân |
Sở Xây dựng |
Các sở ngành liên quan và UBND cấp huyện |
|
7 |
Đẩy mạnh tổ chức kiểm tra, hướng dẫn các cơ sở kinh doanh nhà trọ cải tạo, nâng cấp, chỉnh trang nhà trọ đảm bảo các điều kiện tối thiểu về sinh hoạt cho công nhân, người lao động tại các khu công nghiệp |
Sở Xây dựng |
Các sở ngành liên quan và UBND cấp huyện |
|
8 |
Xây dựng cơ chế quy định cụ thể trách nhiệm của chủ đầu tư các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị trong việc bố trí quỹ đất 20% để thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở xã hội phù hợp với quy định của Luật Nhà ở |
Sở Xây dựng |
Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Tài Chính, UBND cấp huyện |
|
9 |
Xây dựng cơ chế cho phép các dự án nhà ở thương mại giá thấp và nhà ở cho thuê được đóng tiền sử dụng đất hàng năm để giảm áp lực tài chính cho chủ đầu tư |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Xây dựng; Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính |
Nghiên cứu xây dựng cơ chế và trình UBND thành phố phê duyệt trong năm 2021-2022 |
10 |
Khuyến khích thiết kế và áp dụng mô hình nhà ở sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo. Xem xét ban hành thiết kế mẫu nhà ở phù hợp với khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng bởi thiên tai, lũ lụt |
Sở Xây dựng |
Các sở ngành liên quan |
|
KẾT LUẬN
Kế hoạch phát triển nhà ở thành phố Hải Phòng đến năm 2020 và giai đoạn 2021-2025 được xây dựng dựa trên cơ sở cụ thể hóa các mục tiêu của “Chương trình phát triển nhà ở thành phố Hải Phòng đến năm 2020, 2025 và năm 2030”. Bên cạnh đó, nội dung kế hoạch đã cụ thể hóa và bổ sung các giải pháp được đưa ra trong Chương trình phát triển nhà ở thành những nội dung công việc cụ thể cần thực hiện trong từng năm trong giai đoạn triển khai kế hoạch. Thực hiện tốt những nội dung công việc này là cơ sở để triển khai thực hiện kế hoạch phát triển nhà ở đạt được theo mục tiêu đề ra.
Trong quá trình triển khai kế hoạch phát triển nhà ở, tùy theo tình hình phát triển nhà ở thực tế của thành phố để có thể điều chỉnh mục tiêu, danh mục dự án phát triển nhà ở cho phù hợp với mục tiêu của Chương trình phát triển nhà ở. Kết quả đạt được cuối cùng trong việc triển khai kế hoạch phát triển nhà ở là căn cứ có tính thực tiễn và đạt hiệu quả cao trong công tác quản lý nhà ở để đưa ra mục tiêu và xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở cho các giai đoạn tiếp theo.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây