196117

Quyết định 3272/QĐ-UBND năm 2008 Đề án “Phát triển nguồn nhân lực qua đào tạo nghề đến năm 2010 và 2015” do tỉnh Quảng Bình ban hành

196117
LawNet .vn

Quyết định 3272/QĐ-UBND năm 2008 Đề án “Phát triển nguồn nhân lực qua đào tạo nghề đến năm 2010 và 2015” do tỉnh Quảng Bình ban hành

Số hiệu: 3272/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình Người ký: Trần Công Thuật
Ngày ban hành: 15/12/2008 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 3272/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
Người ký: Trần Công Thuật
Ngày ban hành: 15/12/2008
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3272/QĐ-UBND

Đồng Hới, ngày 15 tháng 12 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC QUA ĐÀO TẠO NGHỀ TỈNH QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2010 VÀ 2015”

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Dạy nghề số 76/2006/QH11 ngày 29/11/2006;

Căn cứ Nghị quyết số 90/2008/NQ-HĐND ngày 30/7/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình đến năm 2020;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 60/TTr-LĐTBXH ngày 02/12/2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án “Phát triển nguồn nhân lực qua đào tạo nghề tỉnh Quảng Bình đến năm 2010 và 2015”.

Điều 2. Giao Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung của Đề án; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện và định kỳ báo cáo UBND tỉnh.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Lao động TB&XH;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- LĐ VPUBND tỉnh;
- Lưu VT, NC.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Công Thuật

 

ĐỀ ÁN

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC QUA ĐÀO TẠO NGHỀ TỈNH QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2010 VÀ 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3272/QĐ-UBND ngày 15/12/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)

Trong những năm qua công tác đào tạo nghề cho người lao động đã có bước chuyển biến tích cực. Qui mô được mở rộng, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề được đầu tư nhiều hơn, số lượng người học nghề ngày càng tăng. Bên cạnh những tiến bộ đạt được; mạng lưới trường lớp, số lượng và chất lượng đội ngũ giáo viên, năng lực quản lý của cán bộ, nhận thức của xã hội và người lao động trong định hướng nghề nghiệp và cơ chế, chính sách của Nhà nước về dạy nghề và học nghề...vẫn còn nhiều bất cập. Để kịp thời khắc phục những khó khăn nêu trên, đẩy mạnh công tác dạy nghề, nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo nghề mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV và Định hướng qui hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020 đã được HĐND tỉnh thông qua tại kỳ họp thứ 12, khoá XV ngày 30/7/2008, công tác đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật là một trong những định hướng quan trọng để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Phần thứ nhất

THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC QUA ĐÀO TẠO NGHỀ

I. DÂN SỐ VÀ LAO ĐỘNG

Theo dự báo dân số của tỉnh tính theo mức tăng dân số tự nhiên bình quân hàng năm cả thời kỳ 2006-2010 là 1,44% so với dân số trong độ tuổi lao động và tăng 1,54% so với số lao động tham gia hoạt động kinh tế thì năm 2008 ước khoảng: 863.552 người (trong đó nữ: 436.093 người). Dân số trong độ tuổi lao động: 459.409 người (trong đó nữ: 231.540 người). Số tham gia hoạt động kinh tế: 425.731 người (trong đó nữ: 214.568 người). Phần lớn lao động chủ yếu tập trung ở khu vực nông nghiệp, nông thôn.

Lực lượng lao động qua đào tạo và đào tạo nghề ước thực hiện đến năm 2008 là 147.000 người, chiếm tỷ lệ 32% so với lao động trong độ tuổi (trong đó nữ: 69.040 người, chiếm 47%). Riêng số lao động qua đào tạo nghề: 76.261 người, chiếm tỷ lệ 16,6% (trong đó nữ: 47.281 người, chiếm tỷ lệ 62%). Lao động qua đào tạo nghề chủ yếu được phân bổ trong lĩnh vực sản xuất vật chất như: các ngành công nghiệp-TTCN, xây dựng cơ bản, khai khoáng, chế biến nông lâm thuỷ sản và ngành dịch vụ, du lịch, phục vụ cộng đồng (xem phụ lục 1).

Trong tổng số lao động qua đào tạo nghề đang tham gia hoạt động kinh tế - xã hội là 76.261 người, thì số lao động có tay nghề từ bậc 4 đến bậc 7 là 7.034 người, chỉ chiếm tỷ lệ 9,2%. Bao gồm: số lao động có tay nghề bậc 4 là: 4.784 người (trong đó nữ 1.817 người, chiếm 38%), tập trung chủ yếu ở ngành công nghiệp khai khoáng, xây dựng cơ bản; Lao động có tay nghề bậc 5 là: 1288 người (trong đó nữ. 412 người, chiếm 32%) tập trung chủ yếu ở ngành chế biến lâm sản, SXVLXD; Lao động có trình độ tay nghề bậc 6 là: 737 người (trong đó nữ 215 người, chiếm 29%) và lao động có trình độ tay nghề bậc 7 là: 225 người (trong đó nữ 47 người, chiếm 21%) tập trung chủ yếu trong lĩnh vực chế biến lâm sản, sản xuất vật liệu cao cấp, sửa chữa cơ khí....Số lao động còn lại qua đào tạo kèm cặp tại doanh nghiệp, đào tạo sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên có tay nghề từ bậc 3 trở xuống là: 69.227 người, chiếm 90,8% lao động đã qua đào tạo nghề (trong đó nữ 41.768 người, chiếm 60,3%) được phân bổ vào các ngành nông nghiệp, dịch vụ, xây dựng, khách sạn nhà hàng và đánh bắt, chế biến thuỷ hải sản, phục vụ cộng đồng...

Ngoài số lao động được đào tạo nghề từ các cơ sở đào tạo còn có lao động, nghệ nhân được đào tạo tại các làng nghề trên toàn tỉnh như: ở làng nghề đúc-Quảng Hoà, nghề mây tre đan và làm nón ở Quảng Văn, Quảng Thọ, Quảng Thuận, làm bánh ở Quảng Thanh - Quảng Trạch, chế biến hải sản, đóng tàu thuyền ở Bảo Ninh, Hải Thành - Đồng Hới và một số làng nghề mộc gia dụng, gia công cơ khí, sửa chữa, nuôi trồng, đánh bắt, chăn nuôi, chế biến nông sản thực phẩm... ở các huyện Lệ Thủy, Quảng Ninh, Bố Trạch, Tuyên Hóa, Minh Hóa góp phần truyền nghề, dạy nghề và tạo công ăn việc làm cho con em lao động.

II. TÌNH HÌNH ĐÀO TẠO NGHỀ

1. Hệ thống tổ chức

Trước năm 2002 trên địa bàn tỉnh chỉ có trường công nhân kỹ thuật (nay là trường trung học kỹ thuật công nông nghiệp Quảng Bình) và các trung tâm Kỹ thuật Tổng hợp hướng nghiệp ở các huyện, thị thuộc ngành Giáo dục - Đào tạo có dạy nghề. Từ năm 2002 đến nay đã hình thành, phát triển 11 đơn vị dạy nghề bao gồm: Các đơn vị chuyên dạy nghề: Trường Trung cấp nghề Quảng Bình, Trường Trung cấp nghề số 9 thuộc Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, Trung tâm dạy nghề Lệ Thuỷ, trung tâm dạy nghề Quảng Trạch, trung tâm dạy nghề Tuyên Hoá. Các đơn vị có hoạt động dạy nghề: Trường trung học Kỹ thuật Công nông nghiệp Quảng Bình, Trường trung học Y tế Quảng Bình, trung tâm Giới thiệu Việc làm Quảng Bình, trung tâm Giới thiệu Việc làm Thanh Niên, trung tâm Giới thiệu Việc làm Nông Dân và Cơ sở đào tạo thuyền viên - Đường sông Quảng Bình.

2. Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy nghề

Tổng diện tích đất được cấp của các đơn vị dạy nghề (chỉ tính cho các trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề) là: 109.902 m2. Đã và đang xây dựng: 43.442 m2. Diện tích chưa sử dụng: 64.460 m2. Hiện có 36 phòng học (20 phòng học lý thuyết, 16 phòng học thực hành) và 3 xưởng thực hành, thực tập. Các trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học các nghề may công nghiệp, cơ khí, điện dân dụng, điện công nghiệp, hàn, máy công trình, tin học văn phòng được trang bị tương đối đồng bộ, có nhiều thiết bị thực hành hiện đại. Toàn bộ cơ sở vật chất, thiết bị được đầu tư từ nguồn ngân sách bình quân 8 - 10 tỷ đồng/năm.

3. Biên chế bộ máy

Tổng số cán bộ, giáo viên dạy nghề hiện có là: 275 người, trong đó giáo viên cơ hữu: 195 người, giáo viên hợp đồng dạy nghề ngắn hạn: 80 người. Trong tổng số 195 giáo viên cơ hữu có 40 giáo viên dạy môn chung và 155 giáo viên dạy nghề chuyên môn. Trình độ giáo viên được đào tạo: Thạc sỹ: 8 người (02 thạc sỹ ngành nông, lâm; 06 thạc sỹ ngành y tế), đại học: 119 người, cao đẳng: 32 người, công nhân kỹ thuật tay nghề cao: 36 người. Trình độ sư phạm: Sư phạm kỹ thuật 30 người, sư phạm dạy nghề: 6 người, Sư phạm bậc I, II: 54 người, khác: 105 người được đào tạo ở các ngành: Luật, chính trị, giáo dục quốc phòng, thể chất, tin học, ngoại ngữ. Số giáo viên dạy nghề cơ hữu đạt chuẩn 110 người, chiếm tỷ lệ 56%. Số giáo viên dạy nghề chưa đạt chuẩn: 85 người chiếm tỷ lệ 44% so với số giáo viên dạy nghề cơ hữu.

4. Chương trình, giáo trình đào tạo

Từ năm 2002-2007, chương trình đào tạo chủ yếu được các cơ sở dạy nghề tổ chức biên soạn dựa trên chương trình, giáo trình của các Bộ, ngành và tham khảo một số trường dạy nghề lâu năm trên toàn quốc. Hiện nay các cơ sở dạy nghề biên soạn chương trình, giáo trình giảng dạy trên cơ sở chương trình khung của Bộ Lao động TB&XH phù hợp tình hình thực tế của địa phương, thiết bị giảng dạy và đối tượng học nghề.

5. Kết quả đào tạo

Việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, pháp luật và chính sách dạy nghề đến các cấp, các ngành, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, các cơ sở dạy nghề và nhân dân trong tình hình mới đã được quan tâm. Đi đôi với huy động tích cực các nguồn lực đầu tư cho phát triển dạy nghề với nhiều phương thức, không ít các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh đã chủ động đào tạo, kèm cặp và gửi đi đào tạo ở các cơ sở dạy nghề bằng nguồn kinh phí của mình... Thực tiễn đó cho thấy, những năm qua đã tạo được bước chuyển biến tư duy mạnh mẽ về công tác phát triển dạy nghề trên địa bàn tỉnh.

Từ 2002-2005 bình quân mỗi năm đào tạo khoảng 5.000 người (tương đương 1,5% so với lao động trong độ tuổi), từ sau năm 2005 đến nay bình quân mỗi năm đào tạo 9.000 người (tương đương 2% so với lao động trong độ tuổi lao động), trong đó nữ chiếm gần 60%.

Ngoài các cơ sở dạy nghề tập trung, công lập thì các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh, các làng nghề tự tổ chức đào tạo kèm cặp, nâng cao tay nghề, đào tạo lại bình quân mỗi năm khoảng 1800 - 2000 người (tương đương 0,4 - 0,5% so với số lao động trong độ tuổi).

Sau các khoá đào tạo người học nắm được cơ bản kỹ năng nghề, đáp ứng khoảng 50 – 60% yêu cầu công việc, số người sau khi học tìm được việc làm khoảng 70-80%, chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp, thuỷ sản, dịch vụ, xây dựng.... có thu nhập, ổn định đời sống.

* Tồn tại, hạn chế: Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác đào tạo nghề của tỉnh còn bộc lộ nhiều vấn đề bất cập, cần được xem xét để có các giải pháp khắc phục, điều chỉnh, bổ sung hợp lý, đó là:

- Các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các Sở, ban, ngành chưa thật sự chú trọng đúng mức trong lãnh đạo, chỉ đạo về công tác dạy nghề. Việc tuyên truyền, giáo dục trong nhân dân, nhất là đối với lao động trẻ về định hướng nghề nghiệp thiếu thường xuyên, chưa coi đào tạo nghề là chìa khoá hết sức quan trọng và cơ bản để thanh niên bước vào con đường lập thân, lập nghiệp.

- Công tác đào tạo nghề thực sự chưa được đổi mới mạnh mẽ theo hướng xã hội hoá, người dạy và người học còn nặng trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước. Hệ thống dạy nghề của tỉnh tuy ngày càng được mở rộng, nâng cấp nhưng chưa có một cơ sở dạy nghề nào ngoài công lập được đầu tư xây dựng để cùng tham gia đào tạo nghề cho người lao động.

- Đội ngũ giáo viên tham gia giảng dạy tuy hàng năm được bổ sung về số lượng nhưng về cơ cấu, chất lượng chưa đảm bảo. Nhiều giáo viên, cán bộ quản lý có học vị, có trình độ đào tạo cao nhưng tuyển dụng và bố trí chưa hợp lý như: Số giáo viên đào tạo các chuyên ngành để giảng dạy các ngành nghề sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp khai khoáng, đóng tàu, điện tử... chỉ đạt 27%/tổng số giáo viên, trong khi yêu cầu cần có 40% số giáo viên; số giáo viên giảng dạy ở các ngành dịch vụ được biên chế đông, nhưng giáo viên giảng dạy trong các nghề phục vụ nhà hàng, du lịch, khách sạn.... chỉ chiếm 2%/tổng số giáo viên; giáo viên dạy nghề may chiếm trên 4%/tổng số giáo viên... Trong số 85 giáo viên cơ hữu chưa đạt chuẩn, chủ yếu đều chưa qua nghiệp vụ sư phạm, còn hạn chế về kiến thức, kỹ năng sư phạm cũng như các thao tác kỹ thuật. Dẫn đến chất lượng đào tạo chưa cao, người học sau khi ra làm việc tạo ra các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ với chất lượng chưa tốt.

- Chương trình đào tạo chủ yếu các cơ sở dạy nghề tự biên soạn nên một số môn học, ngành học cần có sự liên hệ thực tế địa phương thì lại thiếu trực quan, chưa phát huy được tính chủ động và khả năng sáng tạo trong biên soạn và giảng dạy.

- Ngành nghề đào tạo đơn điệu, chỉ chú trọng một số ngành như: Điện dân dụng, điện công nghiệp, hàn, sử dụng vận hành máy công trình, may công nghiệp.... và tổ chức dạy nghề thường xuyên theo kế hoạch và nguồn kinh phí được phân bổ, chưa thực sự chú trọng tìm hiểu nhu cầu của các địa phương, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế để tổ chức đào tạo nghề theo đơn đặt hàng, có địa chỉ, có nhu cầu của người học và người sử dụng mà nguồn kinh phí do họ bỏ ra, nhất là các nghề có yêu cầu cao về kỹ thuật như: sản xuất xi măng, đóng tàu, dịch vụ khách sạn cao cấp.v.v... Mặt khác, một số lao động trẻ sau khi được đào tạo nghề không tìm kiếm được việc làm, do thiếu tính năng động; bên cạnh, số cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp trên địa bàn hoạt động trong các ngành sản xuất vật chất chưa phát triển nên khả năng thu hút lao động còn thấp, cũng đã ảnh hưởng đến tâm lý lớp trẻ chưa được đào tạo.

- Cơ sở vật chất: Bằng các nguồn vốn chủ yếu từ nguồn ngân sách Trung ương, các đơn vị đã đầu tư nâng cấp, mở rộng trường lớp, nhà xưởng, máy móc thiết bị dạy và học. Nhưng cũng chỉ tập trung ở một số trường trung cấp nghề như: Trường trung cấp nghề Quảng Bình (thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội), trường trung cấp nghề số 9 (thuộc Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam) . Phần lớn còn lại các đơn vị cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học còn thiếu cơ bản hoặc đầu tư mua sắm thiếu đồng bộ, chưa phù hợp. Thậm chí có đơn vị còn thiếu cả phòng học lý thuyết, phòng học thực hành, nhất là đối với các trung tâm dạy nghề cấp huyện.

- Chính sách về học nghề, dạy nghề, chính sách về thu hút sử dụng lao động, bố trí việc làm sau đào tạo chưa được qui định cụ thể theo hướng khuyến khích, động viên và hỗ trợ cho người học nghề và ra trường có việc làm phù hợp với nghề; nhất là đối với người nghèo, bộ đội xuất ngũ, đồng bào dân tộc thiểu số, người tàn tật, người lao động ở khu vực nông thôn đất đai sản xuất bị thu hẹp do phát triển công nghiệp, dịch vụ, du lịch và đô thị.

- Quản lý nhà nước về công tác dạy nghề thời gian qua đã có nhiều cố gắng và đạt được những kết quả nhất định, tuy nhiên so với yêu cầu phát triển của nền kinh tế - xã hội trước tình hình mới thì cần phải được chú trọng tăng cường thực hiện đồng bộ các giải pháp có hiệu quả thiết thực hơn.

Tóm lại: Bằng sự nỗ lực, cố gắng của các ngành, các cấp, các đơn vị đào tạo, trong những năm qua công tác đào tạo nghề có nhiều chuyển biến tích cực, số lượng lao động khá lớn có tay nghề, có kiến thức cơ bản được đào tạo đã tham gia vào quá trình hoạt động SXKD có hiệu quả. Bên cạnh đó cũng còn nhiều vấn đề tồn tại cần phải có những giải pháp sát đúng, kịp thời để đẩy mạnh quá trình đào tạo nhằm phát huy và sử dụng tối đa nguồn nhân lực kỹ thuật của tỉnh, góp phần phát triển, nâng cao chất lượng và hiệu quả tăng trưởng của nền kinh tế - xã hội, gắn với thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động... để giải quyết tốt hơn việc làm, ổn định và từng bước nâng cao đời sống cho người lao động.

Phần thứ hai

ĐINH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC QUA ĐÀO TẠO NGHỀ ĐẾN NĂM 2010 VÀ 2015

Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, Nghị quyết của Hội đồng nhân nhân tỉnh về qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 và Quyết định số 12/2007/QĐ - UBND ngày 20 tháng 7 năm 2007 của UBND tỉnh về Ban hành chương trình nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục - đào tạo, tiếp tục đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực Quảng Bình giai đoạn 2006 - 2010; để phát triển nguồn nhân lực qua đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu nhân lực kỹ thuật phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2015 và 2020, trong những năm tới cần phải thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

1.1. Nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục đào tạo nghề, nhằm đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng.

1.2. Tiếp tục đầu tư xây dựng, phát triển và đổi mới để các trường, các trung tâm, cơ sở dạy nghề đảm bảo đáp ứng khả năng đào tạo đội ngũ lao động kỹ thuật có chất lượng ở 3 cấp trình độ (cao đẳng nghề, trung cấp nghề, sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên), nhằm tạo cơ hội cho mọi người, ở mọi trình độ, mọi lứa tuổi, mọi nơi có thể tham gia học nghề để tạo lập nghề nghiệp, để góp phần xây dựng quê hương, đất nước, làm giàu cho mình, cho gia đình và xã hội.

1.3. Gắn mục tiêu đào tạo nghề với giải quyết việc làm theo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2015 và 2020.

1.4. Tập trung đào tạo các ngành nghề mà doanh nghiệp, nền kinh tế, xã hội đang có nhu cầu, chú trọng các ngành như: công nghiệp khai khoáng, sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp cơ khí, chế biến, điện, đóng tàu, xây dựng, sản xuất và chế biến nông, lâm, thủy hải sản, dịch vụ du lịch..v.v. nhất là lao động kỹ thuật có tay nghề cao.

1.5. Tập trung ưu tiên đầu tư cho các trường, trung tâm dạy nghề trọng điểm, kết hợp và khuyến khích xã hội hoá công tác đào tạo nghề nhằm động viên, huy động có hiệu quả nguồn lực trong nhân dân, mở rộng sự tham gia và nâng cao vai trò của các thành phần kinh tế để phát triển sự nghiệp đào tạo nghề.

1.6. Tổ chức đào tạo đa dạng, linh hoạt, liên thông, liên kết đào tạo để đáp ứng nhu cầu đa dạng của sản xuất và đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của người lao động.

1.7. Gắn chất lượng đào tạo với thị trường lao động trong và ngoài nước, có chính sách để đào tạo, đào tạo lại, đào tạo nâng cao và thu hút những giáo viên được đào tạo trình độ cao và đúng chuyên ngành.

2. Mục tiêu cụ thể (xem phụ lục 3)

2.1. Phấn đấu đến năm 2010 đầu tư, củng cố, mở rộng bảo đảm có đủ 16 đơn vị dạy nghề (trong đó công lập: 02 trường trung cấp nghề, 6 trung tâm dạy nghề và 7 đơn vị dạy nghề khác; ngoài công lập: 01 đơn vị dạy nghề). Đến năm 2015 có 20 cơ sở dạy nghề (trong đó công lập: 01 trường cao đẳng nghề, 01 trường trung cấp nghề, 8 trung tâm dạy nghề và 6 cơ sở dạy nghề khác; ngoài công lập: 01 trường cao đẳng nghề, 03 đơn vị dạy nghề tư thục hoặc đơn vị dạy nghề thuộc các doanh nghiệp lớn).

2.2. Phấn đấu đến năm 2010 đưa tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề là 22%, đạt mục tiêu Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV đề ra. Giai đoạn từ năm 2008 – 2010 số lao động cần đào tạo nghề : 39.300 người, trong đó: Đào tạo cao đẳng nghề: 100 người, chiếm 0,25%; Đào tạo Trung cấp nghề: 4.700 người, chiếm 12%; Đào tạo sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên: 34.500 người, chiếm 87,75% so với lao động được đào tạo; Trung bình mỗi năm đào tạo được khoảng 2,5% số lao động trong độ tuổi, tương đương khoảng 13.000 người/năm. Đến năm 2015 nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 35%. Giai đoạn 2011-2015 số lao động cần đào tạo nghề: 76.000 người, trong đó: Đào tạo cao đẳng nghề: 2.400 người, chiếm 3,2 %; Đào tạo trung cấp nghề: 12.000 người, chiếm 15,8%; Đào tạo sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên: 61.600 người, chiếm 81% so với lao động được đào tạo; Trung bình mỗi năm đào tạo được khoảng 3% số lao động trong độ tuổi, tương đương khoảng 15.000 người/năm.

2.3. Nâng tỷ lệ học sinh vào các trường THCN dạy nghề đạt 15% đến năm 2010 và 20% năm 2015.

II. NHIỆM VỤ

1. Số lượng lao động cần đào tạo nghề trong các lĩnh vực (xem phụ lục 2)

- Đến năm 2010: Lao động cần đào tạo nghề phục vụ trong ngành công nghiệp - xây dựng, đóng tàu, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến, khai khoáng: 14.550 người, chiếm tỷ lệ 37 %; ngành nông, lâm, ngư nghiệp: 12.000 người, chiếm tỷ lệ 30,5 %; ngành dịch vụ: 12.750 người, chiếm tỷ lệ 32,5 %.

- Đến năm 1015: Lao động cần đào tạo nghề phục vụ trong ngành công nghiệp - xây dựng, đóng tàu, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến, khai khoáng: 31.400 người, chiếm 41,4%; ngành nông lâm ngư nghiệp: 19.500 người, chiếm 25,6 %; ngành dịch vụ: 25.100 người, chiếm 33 %.

2. Quy hoạch mạng lưới cơ sở dạy nghề

- Tăng cường đầu tư, củng cố và mở rộng qui mô của các trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề trọng điểm hiện có.

- Trong năm 2009, tập trung đẩy mạnh để xây dựng trung tâm đào tạo nghề của Trung ương Đoàn thanh niên ở tỉnh ta (một trong 10 địa phương được chọn)

- Từ nay đến năm 2010 tiếp tục thành lập mới trung tâm dạy nghề Bố Trạch, trung tâm dạy nghề Minh Hoá, trung tâm dạy nghề Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh (với qui mô mỗi trung tâm đào tạo 300 HS hệ sơ cấp nghề), trung tâm dạy nghề Thanh Niên qui mô đào tạo 400 HS/năm hệ sơ cấp nghề, trung tâm dạy nghề Hội người mù tỉnh với qui mô 200 HS/năm, nâng cấp Trung tâm giới thiệu việc làm Liên Minh các Hợp tác xã tỉnh lên thành trung tâm dạy nghề với qui mô 400 HS/năm, thành lập 01 cơ sở dạy nghề tư thục.

Hoàn chỉnh sàn giao dịch việc làm của tỉnh để giới thiệu, tư vấn việc làm cho lực lượng lao động sau khi được đào tạo.

- Từ năm 2011-2015 thành lập mới trung tâm dạy nghề Quảng Ninh, với qui mô 500 học sinh hệ sơ cấp nghề và 03 cơ sở dạy nghề ngoài công lập hoặc ở các doanh nghiệp có điều kiện cơ sở vật chất và có số lao động lớn.

Đầu tư nâng cấp trường trung cấp nghề Quảng Bình thành trường cao đẳng nghề Quảng Bình để đào tạo công nhân kỹ thuật trình độ cao.

Hình thành trung tâm đào tạo và cung ứng nhân lực của tỉnh để nắm bắt kịp thời và dự báo, xác định nhu cầu lao động của từng ngành nghề, từng lĩnh vực phục vụ cho công tác quy hoạch, đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực của tỉnh.

3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề

- Các cơ sở trường lớp, trang thiết bị dạy và học hiện có phải được quản lý khai thác sử dụng hợp lý, tiết kiệm. Phải gắn việc khai thác, sử dụng với hiệu quả đào tạo và giảm thiểu chi phí không cần thiết.

- Thực hiện đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề phải theo hướng chuẩn hoá, đồng bộ, hiện đại và phù hợp, ở mỗi trường, trung tâm, cơ sở đào tạo phải bảo đảm đủ số phòng học lý thuyết, phòng học thực hành và các trang thiết bị đáp ứng đủ nhu cầu cho dạy nghề và học nghề.

- Đẩy mạnh thực hiện chủ trương, chính sách xã hội hóa trong công tác phát triển dạy nghề, vận động, khuyến khích mở rộng sự tham gia của mọi thành phần kinh tế, mọi tổ chức cá nhân có điều kiện đầu tư cho dạy nghề để giảm bớt gánh nặng cho ngân sách Nhà nước.

4. Đội ngũ giáo viên

- Phải chuẩn hoá đội ngũ giáo viên cho từng hệ đào tạo theo quy định (bao gồm chuẩn hoá về kiến thức, kỹ năng, sư phạm, đạo đức, tác phong, trách nhiệm và tận tụy với nghề).

- Phải sắp xếp bố trí lại đội ngũ giáo viên giảng dạy hợp lý cho từng ngành học, môn học đảm bảo đủ giáo viên cơ hữu theo tỷ lệ 25 học viên/giáo viên đến năm 2010 là: 338 người, trong đó hiện có: 195 người, cần bổ sung: 143 người; đến năm 2015 cần có 708 người, trong đó hiện có 338 người, cần bổ sung: 370 người. (Trong đó: Số giáo viên đào tạo ở các chuyên ngành công nghiệp - xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng, đóng tàu, điện, điện tử chiếm tỷ lệ 40%/tổng số giáo viên. Số giáo viên có trình độ từ bậc đại học trở lên 60-70%, có trình độ từ bậc cao đẳng 20-30%, có trình độ CNKT bậc cao 10%. Số giáo viên đào tạo các chuyên ngành trong lĩnh vực nông lâm, ngư nghiệp từ 25-30%/tổng số giáo viên, trình độ giáo viên có từ bậc đại học trở lên từ 20-30%, giáo viên có trình độ từ bậc cao đẳng từ 70-80%. Số giáo viên đào tạo ở các ngành dịch vụ, du lịch và các ngành khác chiếm tỷ lệ 30%/tổng số giáo viên, trong đó giáo viên có trình độ từ đại học trở lên là 30%, cao đẳng 50-60% và 20-30% là nghệ nhân hoặc CNKT có tay nghề cao).

- Xem xét để cho đào tạo, đào tạo nâng cao, đào tạo lại những giáo viên chưa đạt chuẩn theo quy định hoặc có những chính sách thu hút, tiếp nhận giáo viên có trình độ, khả năng giảng dạy nghề tốt. Các trường, cơ sở dạy nghề cần chủ động xây dựng kế hoạch đào tạo, tuyển dụng giáo viên của đơn vị mình, chú ý tuyển dụng giáo viên nữ 30% để dạy ở các nghề dịch vụ, may mặc, chăn nuôi thú y, nuôi trồng, chế biến thuỷ, hải sản và các ngành nghề phù hợp lao động nữ.

- Các đơn vị phải có kế hoạch để tổ chức các buổi hội giảng, thao giảng để đánh giá, phân loại chất lượng dạy học.

- Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên để họ yên tâm nghiên cứu giảng dạy, nhất là tham gia nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ để triển khai nhân rộng các mô hình vào thực hiện các chương trình kinh tế, xã hội trọng điểm, vào sản xuất và đời sống, từ đó nâng cao hiệu quả việc dạy và học lý thuyết gắn thực hành từ thực tiễn.

- Tích cực tổ chức bồi dưỡng nâng cao để có các đoàn giáo viên, học sinh có thể tham gia các Hội thi, Hội thao của Quốc gia, khu vực về dạy và thực hành các nghề có khả năng đạt được thành tích cao.

5. Xây dựng chương trình giáo trình

Các trường, trung tâm, cơ sở dạy nghề và giáo viên thường xuyên nghiên cứu trên cơ sở chương trình khung của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, tình hình thực tế ở địa phương, đặc điểm, tính chất, công dụng các loại thiết bị phục vụ giảng dạy để đổi mới nội dung chương trình, phương pháp dạy học, bảo đảm cho người học khi ra trường thực hành nghề có chất lượng, hiệu quả cao.

6. Nguồn lực đầu tư (xem phụ lục 4)

Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị cho cơ sở dạy nghề theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa bảo đảm cho hoạt động dạy và học nghề toàn diện. Dự kiến kinh phí đầu tư năm 2009, 2010 là 85.000 triệu đồng, trong đó ngân sách trung tương chiếm 62%, ngân sách địa phương chiếm 26%, nguồn khác chiếm 12%; Giai đoạn từ năm 2011-2015 là: 253.000 triệu đồng, trong đó ngân sách trung ương chiếm 56,5%, ngân sách địa phương chiếm 31%, nguồn khác chiếm 12,5 (chi tiết theo phụ lục 4).

- Nguồn vốn Trung ương: Từ nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia Giáo dục - Đào tạo thuộc dự án “Tăng cường năng lực dạy nghề”.

- Ngân sách địa phương: Từ ngân sách của tỉnh đầu tư nâng cấp, xây dựng trường, trung tâm dạy nghề công lập phù hợp với quy mô từng cơ sở dạy nghề.

- Các nguồn khác: Tranh thủ các nguồn đào tạo trong nước và quốc tế để đầu tư cho dạy nghề; huy động doanh nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp, cá nhân đầu tư cho hoạt động dạy nghề theo hướng xã hội hoá; huy động sự đóng góp của người học nghề.

III. NHÓM GIẢI PHÁP

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của tổ chức Đảng đối với cả hệ thống chính trị trị các cấp, các ngành trong công tác đào tạo nghề, trước hết các cấp uỷ Đảng và chính quyền phải xây dựng kế hoạch, chương trình hành động và quán triệt sâu rộng trong Đảng, trong các cấp lãnh đạo. Phải quy định cụ thể trách nhiệm từng cấp, từng ngành... có kế hoạch kiểm tra, giám sát và coi đây là một trong những nhiệm vụ chính trị quan trọng của cấp mình, đơn vị mình. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đối với công tác dạy nghề và học nghề bằng nhiều hình thức từ trong Đảng, chính quyền, đoàn thể đến mọi người dân để thông suốt và cùng thực hiện, khắc phục tình trạng trông chờ ỷ lại vào Nhà nước trong việc dạy nghề và học nghề. Nhằm thực hiện tốt phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS,THPT vào học nghề.

2. Mở rộng và đầu tư phát triển các cơ sở dạy nghề và các mô hình liên kết đào tạo nghề với các doanh nghiệp, các cơ sở dạy nghề, đẩy mạnh xã hội hóa công tác đào tạo nghề. Gắn đào tạo nghề với sử dụng lao động theo yêu cầu thực tiễn sản xuất - kinh doanh, đẩy mạnh đào tạo theo địa chỉ, theo đơn đặt hàng, khuyến khích các doanh nghiệp dạy nghề tại cơ sở sản xuất một cách hiệu quả.

3. Tập trung đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hóa đội ngũ giáo viên cán bộ quản lý tại các cơ sở dạy nghề.

4. Tiếp tục xây dựng biên soạn chương trình, giáo trình theo hướng chuẩn hóa theo quy định và tiếp cận dần với trình độ tiên tiến khu vực và Quốc tế. Đồng thời, chú trọng quan tâm nâng cao chất lượng xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghề thực hiện có hiệu quả chương trình hành động của Ban thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ 7, Ban chấp hành Trung ương Đảng (Khóa X) về nông nghiệp, nông dân và nông thôn.

5. Triển khai thành lập Quỹ đào tạo nghề của tỉnh để hỗ trợ cho các đối tượng chính sách có nhu cầu học nghề. Khuyến khích, tạo điều kiện tốt nhất để thu hút người đến học nghề bằng các chính sách như: Cho vay vốn để học nghề, giảm, miễn học phí cho con em gia đình chính sách, người dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng cao và các đối tượng do Nhà nước thu hồi đất để mở rộng các khu công nghiệp, dịch vụ và các công trình phúc lợi, đặc biệt là học sinh thuộc đối tượng chính sách, hộ nghèo, bộ đội xuất ngũ, đồng bào dân tộc thiểu số, người tàn tật.

6. Tăng nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị dạy nghề cho các cơ sở đào tạo nghề đảm bảo năng lực và quy mô đào tạo. Sử dụng hiệu quả dự án tăng cường năng lực dạy nghề. Thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy biên chế và tài chính đối với đơn vị công lập theo Nghị định số 43/2006 NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ cần mở rộng sản xuất gắn với tập trung của học sinh tạo nguồn thu bổ sung kinh phí đào tạo.

7. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đào tạo nghề: Triển khai thực hiện quản lý Nhà nước về dạy nghề từ tỉnh đến huyện theo Luật dạy nghề và Điều 28 Nghị định 139/2006/NĐ-CP ngày 20/11/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục và Bộ luật Lao động về dạy nghề. Nghiên cứu đổi mới kiểm soát kiểm định chất lượng đào tạo nghề, đổi mới công tác xây dựng kế hoạch đào tạo nghề theo hướng nhu cầu thị trường lao động.

Phần thứ ba

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Căn cứ Đề án "Phát triển nguồn nhân lực qua đào tạo nghề tỉnh Quảng Bình đến năm 2010 và 2015", UBND tỉnh giao Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Giám đốc các doanh nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ của địa phương, đơn vị mình thực hiện rà soát, phân loại đội ngũ lao động kỹ thuật, dự báo nhu cầu, xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển nhân lực qua đào tạo nghề, đảm bảo về số lượng, cơ cấu, chất lượng phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của ngành, huyện, thành phố và tỉnh, kể cả nhu cầu đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động. Phân công trách nhiệm các sở, ngành, địa phương tham mưu thực hiện các nội dung cụ thể như sau:

1. Sở Lao động Thương binh và Xã hội: Chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện Đề án; tham mưu, đề xuất UBND tỉnh các chủ trương, chính sách phù hợp để phát triển nguồn nhân lực kỹ thuật của tỉnh; tổng hợp báo cáo, đánh giá kết quả và tiến độ thực hiện, định kỳ 6 tháng báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động TB&XH.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì phối hợp với Sở Lao động TB&XH và các ban, ngành liên quan cân đối nguồn lực đầu tư hàng năm để ưu tiên đầu tư phát triển cho mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật của tỉnh.

3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động TB&XH bố trí ngân sách hàng năm cho dạy nghề, phấn đấu bằng mức chung chi cho dạy nghề cả nước, huy động các nguồn lực để đầu tư phát triển dạy nghề; đồng thời tham mưu cho UBND tỉnh hình thành sớm đi vào hoạt động của quỹ hỗ trợ đào tạo nghề.

4. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động TB&XH, UBND các huyện, thành phố và các ban, ngành liên quan trong việc xây dựng chỉ tiêu biên chế, tuyển dụng công chức, viên chức, tham mưu UBND tỉnh ban hành các chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng thu hút cán bộ, giáo viên dạy nghề đảm bảo về số lượng, cơ cấu và chất lượng để tham gia giảng dạy và quản lý dạy nghề.

5. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Lao động TB&XH hướng dẫn lập quy hoạch, rà soát, điều chỉnh, bổ sung việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh và dự phòng cho các cơ sở dạy nghề dự kiến phát triển theo quy hoạch các giai đoạn tiếp theo.

6. Sở Giáo dục - Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động TB&XH, và các sở, ngành liên quan, các huyện, thành phố xây dựng đề án phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS và THPT vào học nghề đến năm 2015.

7. Đề nghị UBMTTQVN tỉnh, các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội cấp tỉnh: Phối hợp với Sở Lao động TB&XH tổ chức thực hiện các nhiệm vụ liên quan, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các tổ chức xã hội và nhân dân cùng tham gia vào công tác đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân lực.

8. UBND các huyện, thành phố: Căn cứ vào nội dung của Đề án này và tình hình thực tế của địa phương có trách nhiệm cụ thể hoá thành chương trình, kế hoạch của địa phương mình với mục tiêu, nội dung, giải pháp cụ thể phù hợp để chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả.

 

Phụ lục 01

DÂN SỐ, LAO ĐỘNG VÀ LAO ĐỘNG QUA ĐÀO TẠO NGHỀ

TT

NỘI DUNG

Đơn vị tính

Ước thực hiện năm 2008

CHỈ TIÊU

Năm 2010

Năm 2015

1

Dân số trung bình

Người

863.552

880.000

925.000

2

Lao động trong độ tuổi

Người

459.409

494.000

528.000

3

Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế

Người

425.731

446.000

480.000

 

Công nghiệp - Xây dựng

Người

60.750

78.000

103.700

 

Nông, lâm, ngư nghiệp

Người

282.886

280.000

267.300

 

Dịch vụ

Người

82.095

88.000

109.000

4

Cơ cấu sử dụng lao động

%

100

100

100

 

Công nghiệp - Xây dựng

%

14,27

17,5

21,6

 

Nông, lâm, ngư nghiệp

%

66,45

62,8

55,7

 

Dịch vụ

%

19,28

19,7

22,7

5

Lao động qua đào tạo chung

Người

147.000

197.000

316.800

 

Tỷ lệ so với lao động trong độ tuổi

%

32

40

60

6

Lao động qua đào tạo nghề

Người

76.261

108.680

184.800

 

Tỷ lệ so với lao động trong độ tuổi

%

16,6

22

35

 

Trong đó:

 

 

 

 

 

+ Công nghiệp - Xây dựng

Người

28.597

41.841

76.692

 

Tỷ lệ

%

37,5

38,5

41,5

 

+ Nông, lâm, ngư nghiệp

Người

25.394

34.018

47.124

 

Tỷ lệ

%

33,3

31,3

25,5

 

+ Dịch vụ

Người

22.268

32.821

60.984

 

Tỷ lệ

%

29,2

30,2

33

 

Phụ lục 02:

SỐ LAO ĐỘNG CẦN ĐÀO TẠO NGHỀ CHO CÁC LĨNH VỰC, NHÓM NGÀNH NGHỀ

TT

LĨNH VỰC, NHÓM NGÀNH NGHỀ

GIAI ĐOẠN 2008 - 2010

GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

GHI CHÚ

Tổng số

Cao đẳng nghề

Trung cấp nghề

Sơ cấp nghề

Tổng số

Cao đẳng nghề

Trung cấp nghề

Sơ cấp nghề

1

Công nghiệp – Xây dựng

14550

50

1790

12710

31400

1000

5000

25400

 

 

+ Công nghiệp khai thác mỏ

4450

50

400

4000

10000

300

1700

8000

 

 

+ Công nghiệp chế biến

3800

 

300

3500

9100

300

1300

7500

 

 

+ Xây dựng

2800

 

300

2500

8200

200

1000

7000

 

 

+ Công nghiệp khác

3500

 

790

2710

4100

200

1000

2900

 

2

Nông, lâm, ngư nghiệp

12000

 

1380

10620

19500

500

3000

16000

 

 

+ Nông nghiệp và lâm nghiệp

6700

 

700

6000

10470

270

1700

8500

 

 

+ Thuỷ sản

5300

 

680

4620

9030

230

1300

7500

 

3

Dịch vụ

12750

50

1530

11170

25100

900

4000

20200

 

 

+ Du lịch, khách sạn, nhà hàng

3550

50

500

3000

8900

400

1500

7000

 

 

+ Vận tải, kho bãi, thông tin liên lạc

5600

 

600

5000

11600

300

1300

10000

 

 

+ Dịch vụ khác

3600

 

430

3170

4600

200

1200

3200

 

 

Tổng số 1+2+3

39300

100

4700

34500

76.000

2400

12000

61600

 

 

Phụ lục 03:

SỐ LƯỢNG CÁC CƠ SỞ DẠY NGHỀ VÀ GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ, QUI MÔ HỌC SINH HỌC NGHỀ QUI ĐỔI NĂM 2010, 2015

Năm

Đơn vị tính

2008

2010

2015

Ghi chú

1. Số cơ sở dạy nghề

Cơ sở

11

16

20

 

2. Giáo viên dạy nghề qui đổi

Người

275

564

1180

 

+ Giáo viên dạy nghề cơ hữu

Người

195

338

708

 

+ Giáo viên dạy nghề thỉnh giảng (hợp đồng dưới 12 tháng)

Người

80

226

472

 

3. Qui mô đào tạo nghề (học sinh qui đổi)

Người

10.200

14100

29500

 

+ Cao đẳng nghề

Người

 

100

1000

 

+ Trung cấp nghề

Người

1.200

2.000

4.500

 

+ Sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên

Người

9.000

12.000

24.000

 

 

Phụ lục 04:

ĐẦU TƯ CHO DẠY NGHỀ ĐẾN NĂM 2015

Đơn vị tính: Triệu đồng

TT

NỘI DUNG

ĐƠN VỊ TÍNH

ƯỚC THỰC HIỆN NĂM 2008

DỰ KIẾN ĐẾN NĂM 2010

DỰ KIẾN ĐẾN NĂM 2015

GHI CHÚ

Tổng số

Trong đó công lập

Tổng số

Trong đó công lập

1

Chi thường xuyên cho dạy nghề

Triệu đồng

3119,5

15500

15500

62000

62000

 

 

Trong đó:

+ NSTW

Triệu đồng

 

 

 

 

 

 

 

 + NSĐP

Triệu đồng

1.369,5

10000

10000

47000

47000

 

 

 + Nguồn khác

Triệu đồng

1750

5500

5500

15000

15000

 

2

Xây dựng cơ bản

Triệu đồng

4300

6500

6500

26000

26000

 

 

- Ngân sách cấp

Triêu đồng

 

 

 

 

 

 

 

Trong đó:

+ NSTW

Triệu đồng

3900

3000

3000

11.000

11.000

 

 

 + NSĐP

Triệu đồng

400

2000

2000

10.000

10.000

 

 

 + Nguồn khác

Triệu đồng

 

1500

1500

5000

5000

 

3

Đầu tư trang thiết bị dạy nghề

Tr. đồng

7570

63000

63000

165000

165000

 

 

Trong đó:

+ NSTW

Triệu đồng

6440

50000

50000

132000

132000

 

 

 + NSĐP

Triệu đồng

 

10000

10000

21000

21000

 

 

 + Nguồn khác

Triệu đồng

1130

3000

3000

12000

12000

 

 

Tổng cộng (1+2+3)

Triệu đồng

14.989,5

85000

85000

253000

253000

 

 

Trong đó :

+ NSTW

Triệu đồng

10.340

53000

53000

143000

143000

 

 

 + NSĐP

Triệu đồng

1769,5

22000

22000

78000

78000

 

 

 + Nguồn khác

Triệu đồng

2880

10000

10000

32000

32000

 

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác