Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ khuyến khích phát triển Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2014-2020
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ khuyến khích phát triển Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2014-2020
Số hiệu: | 31/2014/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ngãi | Người ký: | Lê Quang Thích |
Ngày ban hành: | 24/06/2014 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 31/2014/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ngãi |
Người ký: | Lê Quang Thích |
Ngày ban hành: | 24/06/2014 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/2014/QĐ-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 24 tháng 6 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20/11/2012;
Căn cứ Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã;
Căn cứ Nghị quyết số 26/2013/NQ-HĐND ngày 10/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi khóa XI - kỳ họp thứ 10 về việc thông qua Đề án củng cố,
phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2015, định hướng đến năm 2020;
Theo đề nghị của Liên minh Hợp tác xã tỉnh Quảng Ngãi tại Tờ trình số 94/TTr-LMHTX ngày 29/4/2014 và Công văn số 127/CV-LMHTX ngày 04/6/2014 về việc đề nghị phê duyệt Quy định chính sách hỗ trợ khuyến khích phát triển Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2014-2020; Báo cáo thẩm định số 44/BC-STP ngày 14/4/2014 của Sở Tư Pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chính sách hỗ trợ khuyến khích phát triển Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2014-2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Giao thông vận tải; Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các sở, ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NGÃI, GIAI ĐOẠN 2014-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 31/2014/QĐ-UBND ngày 24/6/2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Ngoài quy định hỗ trợ Hợp tác xã (HTX) do Trung ương ban hành, các HTX tỉnh Quảng Ngãi còn được hưởng chính sách hỗ trợ khuyến khích phát triển tại Quy định này từ năm 2014 đến năm 2020.
1. Hợp tác xã, Liên hiệp HTX thành lập, đăng ký hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012.
2. Các cá nhân có các hoạt động phục vụ hoạt động quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh của HTX trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy định này.
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ
Điều 3. Chính sách cán bộ, đào tạo và thu hút nguồn nhân lực
1. Các chức danh trong Hội đồng Quản trị, Ban Giám đốc, Ban Kiểm soát, Kế toán trong các HTX phi nông nghiệp tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng được hỗ trợ 25% chi phí ăn, ở theo mức cơ sở đào tạo quy định nhưng không vượt quá 50% các mức chi theo Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh ban hành.
2. Các đối tượng là sinh viên đã tốt nghiệp đại học, có tuổi đời dưới 35 tuổi, có nguyện vọng và cam kết làm việc lâu dài tại HTX (ít nhất là 5năm), được HTX tiếp nhận thì ngoài việc hưởng các chế độ tiền lương, tiền thưởng và các khoản thu nhập khác do HTX chi trả, được ngân sách tỉnh hỗ trợ hàng tháng 500.000 đồng; được thực hiện trong vòng 5 năm; số lượng sinh viên tối đa mỗi HTX thu hút về là 2 người.
3. Các đối tượng trong HTX được đào tạo tập trung (chính quy hoặc tại chức) tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề, tuổi đời không quá 50 tuổi (gồm: các chức danh trong HĐQT, Ban Giám đốc, Ban Kiểm soát, Kế toán trưởng; thành viên đang làm công việc chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ của HTX) mà không đủ điều kiện về tuổi đời do Trung ương quy định để hưởng chính sách hỗ trợ, thì được tỉnh xem xét hỗ trợ theo kế hoạch được duyệt hàng năm. Mức hỗ trợ bằng 50% tiền học phí theo quy định của nơi đào tạo.
4. Cán bộ quản lý, kỹ thuật đang công tác tại các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh khi được tăng cường có thời hạn về làm việc tại HTX, được hưởng nguyên lương, bảo hiểm xã hội và các chế độ khác do đơn vị phân công cán bộ tăng cường có trách nhiệm chi trả. Ngoài ra, cán bộ tăng cường được hưởng phụ cấp đối với hiệu quả kinh doanh, HTX quy định mức chi trả phụ cấp cho cán bộ tăng cường.
Điều 4. Chính sách hỗ trợ giải thể HTX, hợp nhất hoặc sáp nhập HTX
1. Ngân sách tỉnh hỗ trợ hợp nhất hoặc sáp nhập HTX nông nghiệp quy mô xã. Các HTX bị hợp nhất, bị sáp nhập và sáp nhập được hỗ trợ 20 triệu đồng/01 HTX. Kinh phí này hỗ trợ cho quá trình tuyên truyền, kiểm kê, quyết toán, đại hội thành viên, xây dựng các phương án và các khoản chi phí có liên quan đến hoạt động của HTX.
2. HTX giải thể tự nguyện trong thời gian từ ngày Quy định này có hiệu lực đến ngày 31/12/2015 mà không có kinh phí để chi cho việc giải thể thì được tỉnh xem xét hỗ trợ kinh phí tối đa là 10 triệu đồng/1HTX.
Điều 5. Chính sách hỗ trợ HTX hoạt động
1. Chính sách tài chính, tín dụng
HTX có dự án, phương án đầu tư khả thi được ngân hàng chấp thuận cho vay thì được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% lãi suất 1 năm đầu và 50% lãi suất 2 năm tiếp theo với mức vay tối đa không quá 1 tỷ đồng/HTX.
2. Chính sách hỗ trợ đầu tư
a) Ngân sách tỉnh hỗ trợ những HTX nông nghiệp có đầu tư cơ giới hóa vào nông nghiệp như máy làm đất, máy thu hoạch, hệ thống máy sấy, bảo quản sản phẩm và các phương tiện, thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh. Mức hỗ trợ tiền mua máy móc, phương tiện, thiết bị là 25%, nhưng không quá các mức như sau:
- Máy gặt đập liên hợp các loại không quá 150 triệu đồng/máy; Máy làm đất không quá 70 triệu đồng/máy; hệ thống sấy, hệ thống bảo quản sản phẩm, phương tiện, thiết bị khác không quá 50 triệu đồng/cái.
- Mức hỗ trợ tối đa cho 1 HTX là 200 triệu đồng.
b) Ngân sách tỉnh hỗ trợ những dự án: Trang bị phương tiện, công cụ lao động của HTX tiếp nhận giải quyết việc làm cho những người lao động ở các khu kinh tế, khu công nghiệp, đô thị mới do nhường đất sản xuất; những HTX tiếp nhận, giải quyết việc làm cho người khuyết tật. Mức hỗ trợ tối đa cho 1 dự án không quá 50% vốn đầu tư và không quá 300 triệu cho 01 HTX.
Điều kiện để được hỗ trợ:
- Dự án trang bị phương tiện, công cụ lao động của HTX tiếp nhận giải quyết việc làm cho những người lao động ở các khu kinh tế, khu công nghiệp, đô thị mới do nhường đất sản xuất: HTX tiếp nhận trên 15 người lao động thuộc diện hộ nghèo có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Quảng Ngãi, có hợp đồng lao động từ 6 tháng trở lên;
- Dự án trang bị phương tiện, công cụ lao động của HTX tiếp nhận, giải quyết việc làm cho người khuyết tật những HTX tiếp nhận, giải quyết việc làm cho người khuyết tật: HTX tiếp nhận 10 người khuyết tật có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Quảng Ngãi, có hợp đồng lao động từ 6 tháng trở lên.
3. Chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại
Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% kinh phí cho HTX tham gia hội chợ, triển lãm theo kế hoạch được duyệt hàng năm.
4. Chính sách đối với dự án tham gia xây dựng nông thôn mới và sản xuất kinh doanh sản phẩm đặc thù của tỉnh
Đối với những HTX thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đóng góp trực tiếp vào xây dựng nông thôn mới tại địa phương và các HTX thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ góp phần phát triển các nhãn hiệu nông sản, thực phẩm mang tính đặc thù của tỉnh như: hành, tỏi huyện Lý Sơn; sản phẩm từ cây quế bản địa huyện Trà Bồng; cá bống sông Trà; đường phổi, đường phèn, mạch nha, kẹo gương.
Nội dung và mức hỗ trợ từ ngân sách tỉnh như sau:
- Hỗ trợ 50% chi phí chuẩn bị dự án nhưng không quá 50 triệu đồng/HTX;
- Hỗ trợ 50% chi phí thực hiện dự án nhưng không quá 300 triệu đồng/HTX.
5. Chính sách đối với Chủ nhiệm HTX (sau 01/7/2013 là Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc) làm việc lâu năm trong HTX nông nghiệp
Trong khoảng thời gian từ ngày 01/7/1997 cho đến ngày 01/7/2013, Chủ nhiệm (Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc) HTX làm việc liên tục tại HTX từ 5 năm trở lên, có quá trình công tác tốt, không vi phạm pháp luật, nghỉ làm việc tại HTX trước ngày 31/12/2015 mà không đủ điều kiện để hưởng chế độ hưu, được ngân sách tỉnh hỗ trợ mỗi năm làm việc 500.000 đồng.
Điều 6. Chính sách hỗ trợ bổ sung đối với HTX khai thác hải sản xa bờ
Các HTX được thành lập theo Đề án xây dựng và phát triển HTX dịch vụ và khai thác hải sản xa bờ giai đoạn 2011-2015, được hỗ trợ bổ sung chính sách tai Quy định này nếu chính sách đó chưa được Quy định tại Quyết định số 58/QĐ-UBND ngày 20/4/2012 của UBND tỉnh và được hưởng theo Quy định này khi Quyết định số 58/QĐ-UBND hết hiệu lực thi hành.
Điều 7. Trách nhiệm của các cơ quan trong việc triển khai thực hiện
1. Hàng năm, đến kỳ kế hoạch, Liên minh HTX tỉnh tổng hợp nhu cầu hỗ trợ các HTX, gửi Sở Tài chính xem xét, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Trên cơ sở Quy định này và căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình, từng sở, ngành, đơn vị liên quan, địa phương tổ chức triển khai thực hiện.
3. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Liên minh HTX tỉnh để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung Quy định cho phù hợp./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây