Quyết định 306/QĐ-VKSTC năm 2008 về Quy chế xét, tặng Kỷ niệm chương do Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
Quyết định 306/QĐ-VKSTC năm 2008 về Quy chế xét, tặng Kỷ niệm chương do Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
Số hiệu: | 306/QĐ-VKSTC | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Viện kiểm sát nhân dân tối cao | Người ký: | Trần Quốc Vượng |
Ngày ban hành: | 03/07/2008 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 306/QĐ-VKSTC |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Viện kiểm sát nhân dân tối cao |
Người ký: | Trần Quốc Vượng |
Ngày ban hành: | 03/07/2008 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
VIỆN
KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 306/QĐ-VKSTC |
Hà Nội, ngày 03 tháng 7 năm 2008 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ XÉT, TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật tổ chức Viện kiểm
sát nhân dân năm 2002;
Căn cứ Luật Thi đua - Khen thưởng năm 2003, Luật sửa đổi một số điều của Luật
Thi đua - Khen thưởng năm 2005;
Theo đề nghị của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế xét, tặng Kỷ niệm chương “Bảo vệ pháp chế” của ngành Kiểm sát nhân dân.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 109/2005/QĐ-VKSTC-VP ngày 21 tháng 6 năm 2005 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 3. Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Viện trưởng Viện kiểm sát Quân sự Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
VIỆN
TRƯỞNG |
XÉT, TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “BẢO VỆ PHÁP CHẾ”
(Ban hành theo Quyết định số 306/QĐ-VKSTC, ngày 03 tháng 7 năm 2008 của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)
Điều 1. Kỷ niệm chương “Bảo vệ pháp chế” là hình thức khen thưởng của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, ghi nhận công lao của các cá nhân có những đóng góp tích cực vào sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành Kiểm sát nhân dân.
Điều 2. Kỷ niệm chương “Bảo vệ pháp chế” có nội dung, kiểu dáng, kích cỡ, màu sắc thể hiện đặc trưng của ngành Kiểm sát, phù hợp với quy định chung của Nhà nước.
Điều 3. Kỷ niệm chương “Bảo vệ pháp chế” được xét, tặng cho mỗi cá nhân một lần theo quy định tại Chương II Quy chế này. Các cá nhân đã được xét, tặng Huy chương “Vì sự nghiệp bảo vệ pháp chế” theo Chỉ thị số 02/CT-VT ngày 18 tháng 7 năm 1995 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, không thuộc diện xét tặng Kỷ niệm chương theo Quy chế này.
ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN ĐƯỢC XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG
Điều 4. Đối tượng được xét, tặng Kỷ niệm chương “Bảo vệ pháp chế” gồm:
a/ Cán bộ, công chức đang công tác trong ngành Kiểm sát.
b/ Các nhà hoạt động chính trị, xã hội, kinh tế, khoa học công nghệ, xã hội và nhân văn ngoài ngành Kiểm sát; công dân Việt Nam, người Việt nam đang sinh sống ở nước ngoài và người nước ngoài.
Điều 5. Tiêu chuẩn được xét, tặng Kỷ niệm chương “Bảo vệ pháp chế” đối với cán bộ trong ngành Kiểm sát:
a/ Cán bộ, công chức có thời gian công tác liên tục 15 năm trong ngành Kiểm sát nhân dân, Viện kiểm sát Quân sự các cấp (được tính cả thời gian công tác ở các ngành tư pháp khác trước khi chuyển sang công tác tại ngành Kiểm sát), hoàn thành nhiệm vụ được giao.
b/ Đối với cán bộ lãnh đạo:
- Cán bộ có 8 năm liên tục giữ chức vụ lãnh đạo Viện kiểm sát cấp tỉnh (Viện trưởng, Phó Viện trưởng); Lãnh đạo các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng và các chức danh tương đương).
- Cán bộ có thời gian công tác 10 năm trong ngành Kiểm sát, trong đó có 8 năm giữ chức vụ Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện (Viện trưởng, Phó Viện trưởng); cấp phòng (Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc VKSND cấp tỉnh; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc các đơn vị trực thuộc VKSNDTC).
c/ Các trường hợp sau đây không tính thâm niên công tác khi xét, tặng Kỷ niệm chương “Bảo vệ pháp chế”:
- Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
- Anh hùng Lao động, cá nhân được tặng Huân chương Lao động hạng ba trở lên.
d/ Các trường hợp sau đây được xét tặng Kỷ niệm chương trước niên hạn một năm (12 tháng):
Cá nhân được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, được công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân”.
đ/ Các đối tượng nêu tại điểm a, b Điều này, nếu có vi phạm trong quá trình công và bị xử lý từ khiển trách trở lên (trừ trường hợp bị thôi việc), khi xét tặng Kỷ niệm chương “Bảo vệ pháp chế” phải kéo dài thêm một năm (12 tháng).
Điều 6. Tiêu chuẩn, thủ tục xét tặng Kỷ niệm chương đối với các đối tượng quy định tại điểm b, Điều 4 Quy chế này:
Những người thuộc các đối tượng nêu trong điểm b, điều 4 Quy chế này có những đóng góp tích cực, thiết thực và có hiệu quả vào sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành Kiểm sát nhân dân, được ghi nhận và do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự Trung ương đề nghị.
Khi đề nghị tặng Kỷ niệm chương cho các cá nhân nêu trong điểm b, điều 4 Quy chế này, đơn vị đề nghị phải có báo cáo cụ thể về sự đóng góp của họ đối với ngành Kiểm sát nhân dân.
Các đối tượng khác do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định.
Điều 7. Người được tặng Kỷ niệm chương “Bảo vệ pháp chế” được nhận Kỷ niệm chương, giấy chứng nhận Kỷ niệm chương, được ghi vào sổ danh dự của ngành Kiểm sát nhân dân, được thưởng bằng hiện vật hoặc tiền kèm theo.
THỦ TỤC XÉT, TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG BẢO VỆ PHÁP CHẾ
Điều 8. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát Quân sự Trung ương chịu trách nhiệm phố biến, hướng dẫn nội dung, tiêu chuẩn, đối tượng được xét tặng Kỷ niệm chương “Bảo vệ pháp chế” cho cán bộ, công chức trong đơn vị mình.
Điều 9. Căn cứ vào Quy chế này, Hội đồng Thi đua – Khen thưởng các cấp tiến hành xét chọn những người đủ tiêu chuẩn (căn cứ vào hồ sơ, lý lịch, sổ bảo hiểm của từng người trong đơn vị), lập danh sách trích ngang những người được đề nghị khen thưởng và báo cáo lên cấp trên trực tiếp.
Phòng Tổ chức - Cán bộ Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Hội đồng Thi đua – Khen thưởng cấp mình thẩm định hồ sơ cán bộ, trình Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định. Ở Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Vụ Tổ chức – Cán bộ giúp Hội đồng Thi đua – Khen thưởng ngành thẩm định hồ sơ cán bộ, trình Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định.
Điều 10. Hồ sơ xét tặng Kỷ niệm chương “ Bảo vệ pháp chế” gồm:
Tờ trình đề nghị tặng Kỷ niệm chương của Hội đồng Thi đua Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; của Hội đồng Thi đua các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao; của Hội đồng Thi đua Viện kiểm sát Quân sự Trung ương.
Danh sách và bản tóm tắt thành tích của các cá nhân được đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Bảo vệ pháp chế”.
Điều 11. Hàng năm, vào dịp kỷ niệm ngày thành lập ngành Kiểm sát nhân dân (26/7), Hội đồng Thi đua – Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân sẽ tổ chức xét, duyệt, trình Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định tặng thưởng Kỷ niệm chương “Bảo vệ pháp chế” cho cán bộ, viên chức trong Ngành có đủ tiêu chuẩn quy định tại Quy chế này.
Điều 12. Viện trưởng Viện kiểm sát cấp tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát Quân sự Trung ương, Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân có trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế này./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây