Quyết định 306/2006/QĐ-UBND quy định về tổ chức thực hiện và quản lý các dự án đầu tư mở rộng hẻm và đường theo phương thức \"Nhà nước và nhân dân cùng làm\" trên địa bàn quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh
Quyết định 306/2006/QĐ-UBND quy định về tổ chức thực hiện và quản lý các dự án đầu tư mở rộng hẻm và đường theo phương thức \"Nhà nước và nhân dân cùng làm\" trên địa bàn quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh
Số hiệu: | 306/2006/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Quận Phú Nhuận | Người ký: | Phạm Công Nghĩa |
Ngày ban hành: | 12/04/2006 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 306/2006/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Quận Phú Nhuận |
Người ký: | Phạm Công Nghĩa |
Ngày ban hành: | 12/04/2006 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 306/2006/QĐ-UBND |
Phú Nhuận, ngày 12 tháng 4 năm 2006 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN PHÚ NHUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 7/2/2005 của Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về việc quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 03/2003/TT-BKH ngày 19/5/2003 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn công tác giám sát, đánh giá đầu tư;
Căn cứ Thông tư số 10/2005/TT-BTC ngày 2/2/2005 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với việc phân bổ, quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 109/2005/QĐ-UB ngày 20/6/2005 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Quy định về công tác quản lý các dự án đầu tư trong nước;
Căn cứ Quyết định số 106/2005/QĐ-UBND ngày 16/6/2005 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Công văn số 1142/UB-ĐT ngày 24/2/2005 của Ủy ban nhân dân thành phố về công tác quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng tại các cơ quan được Ủy ban nhân dân thành phố phân cấp;
Căn cứ Quyết định số 124/2006/QĐ-UBND ngày 25/1/2006 của Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận ban hành quy định tổ chức thực hiện và quản lý các dự án đầu tư trên địa bàn quận;
Theo đề nghị của Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch quận,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tổ chức thực hiện và quản lý các dự án đầu tư mở rộng hẻm và đường theo phương thức “Nhà nước và nhân dân cùng làm” trên địa bàn quận Phú Nhuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 07 (bảy) ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định 844/2003/QĐ-UB ngày 4/11/2003 của Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận về việc ban hành quy trình mở rộng hẻm theo phương thức “Nhà nước và nhân dân cùng làm” trên địa bàn quận Phú Nhuận.
Đối với những dự án đã thực hiện xong việc hỗ trợ; những dự án đang thực hiện chi trả hỗ trợ (đã có hộ dân nhận tiền hỗ trợ) theo Quyết định số 844/2003/QĐ-UB ngày 4/11/2003 của Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận, Trưởng Phòng Tài chính-Kế hoạch, Trưởng Ban Bồi thường - Giải phóng mặt bằng, Trưởng Phòng Quản lý đô thị, Trưởng Phòng Tài nguyên - Môi trường, Giám đốc Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, Giám đốc Công ty Công trình đô thị Phú Nhuận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 15 phường và các hộ dân có liên quan trong các dự án mở rộng hẻm và đường theo phương thức “Nhà nước và nhân dân cùng làm” trên địa bàn quận Phú Nhuận chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
CHỦ
TỊCH |
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ MỞ RỘNG HẺM VÀ ĐƯỜNG THEO
PHƯƠNG THỨC “NHÀ NƯỚC VÀ NHÂN DÂN CÙNG LÀM” TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN PHÚ NHUẬN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 306/2006/QĐ-UBND ngày 12 tháng 4 năm 2006 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận)
Thực hiện Quyết định số 109/2005/QĐ-UBND ngày 20/6/2005 của Ủy ban nhân dân thành phố về quy định công tác quản lý các dự án đầu tư trong nước; để công tác tổ chức thực hiện quản lý dự án đầu tư mở rộng hẻm và đường trên địa bàn quận Phú Nhuận theo phương thức “Nhà nước và nhân dân cùng làm” được chuyển biến mạnh về chất và rút ngắn thời gian, Ủy ban nhân dân quận hướng dẫn cụ thể về Quy định tổ chức thực hiện và quản lý các dự án đầu tư mở rộng hẻm và đường trên địa bàn quận như sau:
Các dự án đầu tư mở rộng hẻm và đường trên địa bàn quận không phân biệt nguồn vốn ngân sách (thành phố, quận, phường...) thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân quận (dự án nhóm C) theo phương thức “Nhà nước và nhân dân cùng làm”: vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng và di dời hạ tầng kỹ thuật, hỗ trợ vật kiến trúc phải giải tỏa, các khoản hỗ trợ khác...và nhân dân tự nguyện đóng góp phần giá trị đất giải tỏa cho dự án.
Điều 2. Phân loại dự án và xác định chủ đầu tư của dự án.
2.1 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình làm chủ đầu tư các dự án mở rộng hẻm, mở rộng đường thuộc nguồn vốn ngân sách đầu tư tập trung của thành phố, nguồn vốn đảm bảo an toàn giao thông, nguồn vốn đầu tư phân cấp quận quản lý, vốn duy tu đường hẻm,...
2.2 Ủy ban nhân dân phường làm chủ đầu tư các dự án mở rộng hẻm, nhánh hẻm có quy mô nhỏ (ranh giải toả không ảnh hưởng đến kết cấu nhà, không ảnh hưởng đến toàn bộ hạ tầng kỹ thuật...) và tổng mức vốn đầu tư dưới 100 triệu đồng thuộc nguồn vốn duy tu đường hẻm hoặc nguồn kinh phí do ngân sách phường quản lý.
CÁC QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHẢI THỰC HIỆN
Điều 3. Trình tự các bước thực hiện dự án:
3.1 Ủy ban nhân dân phường xây dựng kế hoạch hàng năm về dự kiến công trình mở rộng hẻm (hoặc đường thuộc Quận quản lý) với sự thống nhất của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân quận, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phường, ban điều hành khu phố, tổ dân phố, Ban vận động nhân dân trong khu vực dự án,... theo các tiêu chí sau:
- Sự cần thiết phải đầu tư: về phòng cháy chữa cháy, an toàn giao thông, thông thoáng môi trường, tạo vẻ mỹ quan đô thị,...
- Quy mô đầu tư: chiều rộng, chiều dài dự kiến mở hẻm,...
- Sơ đồ giải tỏa, bản vẽ hiện trạng - quy hoạch mở rộng hẻm hoặc đường (do Phòng Quản-lý đô thị lập).
- Biên bản họp thống nhất chủ trương thực hiện mở rộng hẻm (hoặc đường) của các hộ dân trong khu vực dự án (trên 80% số hộ đồng ý).
3.2 Trên cơ sở Nghị quyết của Hội đồng nhân phường, Ủy ban nhân dân phường gởi kế hoạch dự kiến công trình mở rộng hẻm và đường (trong tháng 8 hàng năm hoặc trong các kỳ kế hoạch điều chỉnh, bổ sung) cho các đơn vị có liên quan để tham mưu cho Ủy ban nhân dân quận ra các quyết định và chủ trương đầu tư:
- Phòng Tài nguyên và Môi trường để cập nhật tình hình biến động sử dụng đất hàng năm.
- Phòng Tài chính - Kế hoạch để lập kế hoạch phân bổ vốn đầu tư - xây dựng cơ bản hàng năm.
- Phòng Quản lý đô thị để chuẩn bị nội dung hội nghị thông qua Ủy ban nhân dân quận về kế hoạch mở rộng hẻm (hoặc đường).
3.3 Ủy ban nhân dân quận ra thông báo bằng văn bản về chấp thuận chủ trương đầu tư mở rộng công trình hẻm (hoặc đường) theo phương thức “Nhà nước và nhân dân cùng làm”; Ủy ban nhân dân phường tiến hành họp dân để triển khai thực hiện dự án.
3.4 Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi có thông báo chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân quận, Phòng Quản lý đô thị chủ trì tiến hành việc giao nhận ranh giải toả, gồm có: Ban Bồi thường - Giải phóng mặt bằng (nhận ranh), Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (nhận ranh) và Ủy ban nhân dân phường (chứng kiến). Các đơn vị tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Ban Bồi thường - Giải phóng mặt bằng thực hiện (hoặc thuê tư vấn) đo vẽ hiện trạng vật kiến trúc của các nhà phải giải tỏa và lập khái toán chi phí hỗ trợ vật kiến trúc phải giải toả trong dự án (không quá 30 ngày làm việc kể từ khi nhận ranh giải tỏa).
- Ủy ban nhân dân phường liên hệ với các ngành điện, cấp nước, điện thoại., lập bảng báo giá chi phí di dời hạ tầng kỹ thuật trong dự án (không quá 15 ngày làm việc kể từ khi nhận ranh giải tỏa).
- Sau khi Phòng Quản lý đô thị kiểm tra bản vẽ (không quá 5 ngày làm việc kể từ khi nhận bản vẽ của Ban Bồi thường - Giải phóng mặt bằng), Ban Bồi thường - Giải phóng mặt bằng lập khái toán toàn bộ chi phí hỗ trợ giải tỏa vật kiến trúc và di dời hạ tầng kỹ thuật (không quá 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được bản vẽ đã kiểm tra của Phòng Quản lý đô thị) và chuyển về Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc Ủy ban nhân dân phường nếu làm chủ đầu tư).
3.5 Chủ đầu tư (hoặc thuê tư vấn) tổng hợp số liệu khái toán chi phí hỗ trợ vật kiến trúc giải toả và chi phí di dời hạ tầng kỹ thuật của Ban Bồi thường - Giải phóng mặt bằng để tiến hành lập Báo cáo dự án đầu tư (hoặc Báo cáo kinh tế kỹ thuật); thời gian thực hiện không quá 20 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ các hồ sơ của các đơn vị có liên quan.
3.6 Trên cơ sở báo cáo kết quả thẩm định thiết kế cơ sở (hoặc thiết kế bản vẽ thi công) của Phòng Quản lý đô thị (không quá 7 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ), chuyển Phòng Tài chánh - Kế hoạch đánh giá tổng thể dự án đầu tư và trình Ủy ban nhân dân quận ban hành quyết định phê duyệt dự án đầu tư (không quá 7 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ).
3.7 Sau khi Ủy ban nhân dân quận ban hành Quyết định phê duyệt dự án đầu tư, các đơn vị tiến hành thực hiện các bước tiếp theo như sau:
- Chủ đầu tư tự tổ chức việc thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán theo quy định tại Điều 16 của Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 7/2/2005 của Chính phủ. Thời gian thực hiện hoàn thành việc lập, thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán không quá 30 ngày làm việc.
- Trên cơ sở bản vẽ hiện trạng xác định diện tích cần giải tỏa, Ban Bồi thường - Giải phóng mặt bằng áp giá và thông báo giá hỗ trợ cho các hộ dân (có sự đồng ý, ký nhận của các hộ dân). Việc áp giá hỗ trợ theo nguyên tắc:
+ Kinh phí hỗ trợ giá trị vật kiến trúc hiện hữu bị giải toả cho các hộ dân nhằm đảm bảo tái tạo hiện trạng vật kiến trúc trước khi giải toả và đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của công trình (tham khảo phụ lục kèm theo); đối với vật kiến trúc có kết cấu và kiến trúc phức tạp, tinh xảo, Ban Bồi thường - Giải phóng mặt bằng xin ý kiến của Ủy ban nhân dân quận xem xét mức hỗ trợ phù hợp.
+ Về các khoản hỗ trợ khác và bồi thường tài sản khác thực hiện vận dụng theo quy định hỗ trợ giải toả một phần không tái định cư của Quyết định số 106/2005/QĐ-UBND ngày 16/6/2005 của Ủy ban nhân dân thành phố (tham khảo phụ lục kèm theo).
Thời gian thực hiện hoàn thành công việc này không quá 20 ngày làm việc.
- Ủy ban nhân dân phường là đầu mối giao nhận các hồ sơ thủ tục giữa Ban Bồi thường - Giải phóng mặt bằng với các hộ dân. Cụ thể như sau:
+ Ủy ban nhân dân phường nhận bản vẽ từ Ban Bồi thường - Giải phóng mặt bằng chuyển cho chủ nhà ký xác nhận đồng ý và thu lại chuyển về Ban Bồi thường - Giải phóng mặt bằng trong khoảng thời gian 7 ngày (trừ những trường hợp không gặp được chủ nhà).
+ Ban Bồi thường - Giải phóng mặt bằng áp giá hỗ trợ và thông báo giá hỗ trợ (3 ngày làm việc) chuyển cho Ủy ban nhân dân phường để thỏa thuận với các hộ dân (trong khoảng thời gian 10 ngày làm việc). Trong vòng 3 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân phường chuyển giao lại cho Ban Bồi thường - Giải phóng mặt bằng. Riêng các trường hợp hộ dân không đồng ý hoặc có ý kiến đề xuất, Ban Bồi thường - Giải phóng mặt bằng tổng hợp và trình Ủy ban nhân dân quận xem xét quyết định (thời gian giải quyết các vấn đề phát sinh không quá 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề xuất).
3.8 Ban Bồi thường - Giải phóng mặt bằng tham mưu cho Ủy ban nhân dân quận ban hành quyết định phê duyệt kinh phí hỗ trợ cho các hộ dân (có thể là quyết định riêng lẻ đối với từng hộ hoặc là quyết định cho nhiều hộ dân trong khu vực dự án) và tiến hành chi kinh phí hỗ trợ giải toả vật kiến trúc và di dời hạ tầng kỹ thuật cho các hộ dân. Thời gian thực hiện hoàn thành công việc này không quá 20 ngày làm việc.
Tuy nhiên, để đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, Ủy ban nhân dân quận chấp thuận cho Ban Bồi thường - Giải phóng mặt bằng căn cứ vào thông báo giá hỗ trợ cho các hộ dân (đã được đồng ý, ký nhận của các hộ dân) tiến hành tạm ứng kinh phí hỗ trợ cho các hộ dân; Phòng Tài chánh - Kế hoạch trình Ủy ban nhân dân quận duyệt tạm ứng tổng kinh phí hỗ trợ cho Ban Bồi thường - Giải phóng mặt bằng và Ban Bồi thường - Giải phóng mặt bằng chuyển giao kinh phí tạm ứng về Ủy ban nhân dân phường để tiến hành chi kinh phí đền bù hỗ trợ cho từng hộ dân.
Chủ đầu tư phối hợp với các đơn vị liên quan đôn đốc, theo dõi và kiểm tra tiến độ tháo dỡ của các hộ dân để giao mặt bằng trông cho công trình tiến hành thi công.
Điều 4. Về công tác quản lý nhà nước đấu thầu và chỉ định thầu: thực hiện theo Điều 19 của Quyết định 109/2005/QĐ-UBND ngày 20/6/2005 của Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 5. Nội dung quản lý về chất lượng công trình xây dựng: thực hiện theo các điều khoản 6.1 và 6.2 của Quyết định số 124/2006/QĐ-UBND ngày 25/1/2006 của Ủy ban nhân dân quận.
Điều 6. Về thanh toán và quyết toán vốn đầu tư: thực hiện theo điều 8 và điều 9 của Quy định số 124/2006/QĐ-UBND ngày 25/1/2006 của Ủy ban nhân dân quận.
7.1. Thủ trưởng các phòng ban, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân 15 phường và chủ đầu tư phải tuân thủ đúng thời gian cho phép khi thực hiện các nhiệm vụ theo quy định này. Riêng đối với các dự án có quy mô lớn, phát sinh nhiều công việc... thì thời gian thực hiện sẽ theo tiến độ giải quyết các nhiệm vụ phát sinh đó.
7.2. Ủy ban nhân dân phường được phép vận động các hộ trực tiếp hưởng lợi từ công trình (không phải giải tỏa) đóng góp kinh phí hỗ trợ thêm cho công trình (phải được bàn bạc và công khai trong nhân dân).
7.3. Ủy ban nhân dân phường phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phường thực hiện giám sát đầu tư theo quy chế dân chủ ở cơ sở.
7.4. Chủ đầu tư có trách nhiệm quy định rõ ràng trong hợp đồng việc thực hiện các biện pháp chế tài đối với đơn vị tư vấn, đơn vị thi công khi có gian dối, không đảm bảo chất lượng công trình, không đảm bảo tiến độ thi công dự án.... Đối với các trường hợp chế tài về tài chính trong các hợp đồng sử dụng vốn ngân sách nhà nước, Phòng Tài chính - Kế hoạch phối hợp với Kho bạc Nhà nước thu các khoản tiền phạt nộp vào ngân sách quận.
7.5. Chủ đầu tư phối hợp với đơn vị thụ hưởng thực hiện công khai tài chính các nội dung:
- Quyết định đầu tư, kế hoạch phân bổ vốn đầu tư cho dự án và tổng mức đầu tư, tổng dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (theo mẫu số 05/CKTC-ĐTXD của Thông tư 10/2005/TT-BTC); thời điểm công khai chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày dự án được phê duyệt.
- Kết quả lựa chọn nhà thầu đã được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt (theo mẫu số 02/CKTC-ĐTXD của Thông tư số 10/2005/TT-BTC); thời điểm công khai chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày có kết quả lựa chọn nhà thầu được phê duyệt.
- Số liệu quyết toán vốn đầu tư khi dự án hoàn thành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (theo mẫu số 04/CKTC-ĐTXD của Thông tư số 10/2005/TT-BTC); thời điểm công khai chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày quyết toán vốn đầu tư được phê duyệt.
7.6. Phòng Tài chính - Kế hoạch là cơ quan đầu mối triển khai, hướng dẫn và theo dõi quá trình thực hiện Quy trình này; các phụ lục sẽ thay đổi khi một số điều kiện, chính sách mới của Nhà nước ban hành (giá vật tư, chi phí nhân công, ca máy, chi phí kiến thiết cơ bản khác...); trường hợp có vướng mắc phải kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân quận xem xét quyết định.
7.7. Ủy ban nhân dân 15 phường có trách nhiệm công khai Quy định tổ chức thực hiện và quản lý các dự án đầu tư mở rộng hẻm và đường theo phương thức “Nhà nước và nhân dân cùng làm” trên địa bàn quận Phú Nhuận tại cuộc họp tổ dân phố định kỳ trong tháng 4/2006 và niêm yết tại trụ sở hành chính phường ngay sau khi nhận được Quy định này./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây