298998

Quyết định 30/2015/QĐ-UBND Quy định phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long

298998
LawNet .vn

Quyết định 30/2015/QĐ-UBND Quy định phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long

Số hiệu: 30/2015/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long Người ký: Lê Quang Trung
Ngày ban hành: 23/12/2015 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 30/2015/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
Người ký: Lê Quang Trung
Ngày ban hành: 23/12/2015
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 30/2015/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 23 tháng 12 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành, được đăng Công báo tỉnh và thay thế Quyết định số 24/2007/QĐ- UBND ngày 04 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Xây dựng, Công Thương, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trưởng ban Quản lý các khu công nghiệp Vĩnh Long, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. 


Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Chính phủ (để báo cáo);
- Bộ Xây dựng (để báo cáo);
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh (để báo cáo);
- Đoàn đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh VL (để báo cáo);
- MTTQVN tỉnh VL và các đoàn thể CT-XH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh (để chỉ đạo);
- Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- LĐVP UBND tỉnh (để theo dõi);
- Báo Vĩnh Long, Đài PTTH VL, Cổng TTĐT của UBND tỉnh (để đưa tin);
- Trung tâm Công báo (để đăng công báo);
- Các phòng: KTN, KTTH, TH (để tổng hợp);
- Lưu: VT, 5.03.05

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Quang Trung

 

QUY ĐỊNH

PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2015/QĐ-UBND, ngày 23 tháng 12 năm 2015 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng (trừ các công trình thuộc lĩnh vực bí mật quốc gia, bí mật an ninh, quốc phòng) thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân (sau đây viết tắt là UBND) tỉnh.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các sở: Xây dựng, Công Thương, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ban quản lý các khu công nghiệp Vĩnh Long;

2. UBND các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện); UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã);

3. Các Phòng: Quản lý đô thị, Kinh tế và Hạ tầng, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc UBND thành phố, huyện, thị xã (sau đây gọi chung là Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc UBND cấp huyện).

Điều 3. Nguyên tắc quản lý

1. UBND tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn toàn tỉnh, không phân biệt nguồn vốn đầu tư.

2. Việc quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng phải được thực hiện từ khi chuẩn bị đầu tư cho đến khi hết niên hạn sử dụng công trình và phải tuân theo các quy định hiện hành của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

3. Việc phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng cho các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã đảm bảo theo nguyên tắc thống nhất, không trái với các quy định hiện hành của nhà nước.

4. Phân loại, phân cấp công trình xây dựng: Thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014, Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 46/2015/NĐ-CP); Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2013 Bộ trưởng Bộ Xây dựng Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng (sau đây gọi tắt là Thông tư số 10/2013/TT-BXD); Thông tư số 09/2014/TT-BXD ngày 10 tháng 7 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;và các quy định của pháp luật có liên quan.

Chương II

TRÁCH NHIỆM VÀ NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

Điều 4. Sở Xây dựng

1. Sở Xây dựng quản lý nhà nước về chất lượng loại công trình dân dụng; công trình công nghiệp vật liệu xây dựng, công trình công nghiệp nhẹ; công trình hạ tầng kỹ thuật; công trình giao thông trong đô thị quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 46/2015/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh, trừ công trình đường sắt, công trình cầu vượt sông và đường quốc lộ, các công trình nằm trong dự án đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quyết định đầu tư và những công trình đã phân cấp cho UBND cấp huyện.

2. Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, thực hiện một số công việc sau:

a) Trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh;

b) Hướng dẫn UBND cấp huyện, các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng;

c) Kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng và chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh;

d) Chủ trì, phối hợp với Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành;

đ) Thẩm định thiết kế xây dựng công trình xây dựng chuyên ngành do Sở quản lý theo quy định tại Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và phân công, phân cấp của UBND tỉnh;

e) Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP, đối với công trình xây dựng chuyên ngành do Sở quản lý theo phân cấp, quy định tại Khoản 1 Điều 8 Quy định này;

g) Kiểm tra việc thực hiện bảo trì công trình xây dựng và đánh giá sự an toàn chịu lực và vận hành công trình trong quá trình khai thác, sử dụng đối với công trình, xây dựng chuyên ngành do Sở quản lý;

h) Giúp UBND tỉnh tổ chức giám định công trình xây dựng khi được yêu cầu và tổ chức giám định nguyên nhân sự cố theo quy định tại Điều 49 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP; theo dõi, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh về tình hình sự cố trên địa bàn tỉnh;

i) Hướng dẫn việc đăng ký thông tin năng lực hoạt động xây dựng của các tổ chức, cá nhân trên cả nước và đăng tải trên trang thông tin điện tử do Sở quản lý theo quy định;

k) Báo cáo UBND tỉnh định kỳ, đột xuất về việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh;

l) Giúp UBND tỉnh tổng hợp và báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh định kỳ hàng năm và đột xuất; báo cáo danh sách các nhà thầu vi phạm quy định về quản lý chất lượng công trình khi tham gia các hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh.

Điều 5. Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành

1. Trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng

a) Sở Công thương: Thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng loại công trình công nghiệp quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 46/2015/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh, trừ các công trình công nghiệp do Sở Xây dựng quản lý, các công trình nằm trong dự án đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Công thương quyết định đầu tư và những công trình công nghiệp đã phân cấp cho UBND cấp huyện.

b) Sở Giao thông vận tải: Thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng loại công trình giao thông quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 46/2015/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh, trừ các công trình giao thông do Sở Xây dựng quản lý, các công trình nằm trong dự án đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định đầu tư và những công trình giao thông đã phân cấp cho UBND cấp huyện.

c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng loại công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 46/2015/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh, trừ các công trình nằm trong dự án đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn quyết định đầu tư và những công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn đã phân cấp cho UBND cấp huyện.

2. Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn tỉnh, thực hiện một số công việc sau:

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch, kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình chuyên ngành và chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn tỉnh;

b) Thẩm định thiết kế xây dựng công trình xây dựng chuyên ngành do Sở quản lý theo quy định tại Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và phân công, phân cấp của UBND tỉnh;

c) Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP, đối với công trình xây dựng chuyên ngành do Sở quản lý theo phân cấp, quy định tại Khoản 2 Điều 8 Quy định này;

d) Phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức giám định công trình xây dựng chuyên ngành khi được yêu cầu và tổ chức giám định nguyên nhân sự cố đối với công trình xây dựng chuyên ngành; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Sở Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn tỉnh định kỳ hàng năm và đột xuất.

Điều 6. Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng công trình do UBND cấp huyện quyết định đầu tư xây dựng, làm chủ đầu tư, công trình do UBND cấp huyện cấp phép xây dựng, công trình xây dựng trên địa bàn huyện không phân biệt loại công trình và nguồn vốn đầu tư xây dựng từ cấp III trở xuống do mình quản lý trừ các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng do UBND tỉnh quyết định đầu tư;

2. Nội dung quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng

a) Hướng dẫn UBND cấp xã, các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng;

b) Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình, xây dựng đối với các công trình xây dựng được ủy quyền quyết định đầu tư và cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn huyện;

c) Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra việc thực hiện bảo trì công trình xây dựng và đánh giá sự an toàn chịu lực và vận hành công trình trong quá trình khai thác;

d) Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra công trình xây dựng trên địa bàn khi được yêu cầu;

đ) Thẩm định thiết kế xây dựng công trình xây dựng do UBND cấp huyện quản lý theo phân cấp của UBND tỉnh quy định;

e) Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP, đối với công trình xây dựng do UBND cấp huyện quản lý theo phân cấp, quy định tại Khoản 3 Điều 8 Quy định này;

g) Báo cáo sự cố và giải quyết sự cố theo quy định của Nghị định số 46/2015/NĐ-CP;

h) Tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh và Sở Xây dựng định kỳ hàng năm, đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn huyện.

3. Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc UBND cấp huyện có trách nhiệm giúp UBND cấp huyện thực hiện nội dung quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng được quy định tại Khoản 2 Điều này.

Điều 7. Ban Quản lý các khu công nghiệp Vĩnh Long

1. Thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trong các khu, cụm, tuyến công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long do mình quản lý, không phân biệt loại công trình và nguồn vốn đầu tư xây dựng từ cấp III trở xuống trừ các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng do UBND tỉnh quyết định đầu tư.

2. Ban quản lý các khu công nghiệp Vĩnh Long, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng, thực hiện một số công việc sau:

a) Hướng dẫn các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trong phạm vi các khu, cụm, tuyến công nghiệp trên địa bàn tỉnh do mình quản lý thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng;

b) Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình xây dựng được phân cấp quản lý theo Quy định này;

c) Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tham gia ý kiến về các nội dung được yêu cầu trong quá trình thẩm định hồ sơ thiết kế công trình trong phạm vi các khu, cụm, tuyến công nghiệp trên địa bàn tỉnh do mình quản lý;

d) Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng, kiểm tra công tác nghiệm thu để đưa vào sử dụng đối với công trình trong phạm vi các khu, cụm, tuyến công nghiệp trên địa bàn tỉnh do mình quản lý khi được yêu cầu;

đ) Thường xuyên theo dõi quá trình triển khai các công trình xây dựng trong phạm vi các khu, cụm, tuyến công nghiệp trên địa bàn tỉnh do mình quản lý, kịp thời kiến nghị xử lý đối với các vi phạm về quản lý chất lượng công trình xây dựng;

e) Hướng dẫn chủ đầu tư báo cáo sự cố cho UBND các cấp, Sở Xây dựng và các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành khi nhận được thông tin sự cố và chỉ đạo, hỗ trợ giải quyết sự cố;

g) Tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh và Sở Xây dựng định kỳ hằng năm, đột xuất việc tuân thủ theo quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng trong phạm vi các khu, cụm, tuyến công nghiệp trên địa bàn tỉnh do mình quản lý.

Điều 8. Thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng

1. Sở Xây dựng kiểm tra đối với công trình xây dựng chuyên ngành do Sở quản lý quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Quy định này, trừ các công trình thuộc thẩm quyền của Bộ Xây dựng, các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và những công trình đã ủy quyền cho phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc UBND cấp huyện. Bao gồm các công trình sau:

a) Công trình cấp II trở xuống, xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách;

b) Công trình cấp II có ảnh hưởng lớn đến an toàn cộng đồng quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 46/2015/NĐ-CP, ngoài các công trình đã nêu tại Điểm a Khoản này;

c) Công trình cấp II có ảnh hưởng lớn đến môi trường ngoài các công trình đã nêu tại Điểm a, Điểm b Khoản này được cơ quan có thẩm quyền kiểm tra theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

d) Công trình quan trọng khác được UBND tỉnh giao.

2. Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra đối với công trình xây dựng chuyên ngành do Sở quản lý quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Quy định này, trừ các công trình thuộc thẩm quyền của Bộ Xây dựng, các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và những công trình đã ủy quyền cho Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc UBND cấp huyện. Bao gồm các công trình sau:

a) Công trình cấp II trở xuống, xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách;

b) Công trình cấp II có ảnh hưởng lớn đến an toàn cộng đồng quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 46/2015/NĐ-CP, ngoài các công trình đã nêu tại Điểm a Khoản này;

c) Công trình cấp II có ảnh hưởng lớn đến môi trường ngoài các công trình đã nêu tại Điểm a, Điểm b Khoản này được cơ quan có thẩm quyền kiểm tra theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

d) Công trình quan trọng khác được UBND tỉnh giao.

3. Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc UBND cấp huyện kiểm tra đối với công trình xây dựng do UBND cấp huyện quản lý quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Quy định này, kể cả các công trình xây dựng trong phạm vi các khu, cụm, tuyến công nghiệp trên địa bàn huyện. Bao gồm các công trình sau:

a) Công trình cấp III trở xuống, xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách trên địa bàn huyện, trừ các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng do UBND tỉnh quyết định đầu tư;

b) Công trình cấp III trở xuống, có ảnh hưởng lớn đến an toàn cộng đồng quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 46/2015/NĐ-CP, ngoài các công trình đã nêu tại Điểm a Khoản này;

c) Công trình cấp III trở xuống, có ảnh hưởng lớn đến môi trường ngoài các công trình đã nêu tại Điểm a, Điểm b Khoản này được cơ quan có thẩm quyền kiểm tra theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

4. Riêng đối với công trình đường dây, trạm biến áp có cấp điện áp từ 35KV trở xuống, công trình cấp IV sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách, chủ đầu tư tự tổ chức nghiệm thu theo quy định của Nghị định số 46/2015/NĐ-CP và báo cáo kết quả nghiệm thu cho Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và Sở Xây dựng để tổng hợp, theo dõi.

5. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình gồm nhiều công trình có loại và cấp khác nhau thì cơ quan quản lý nhà nước có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra công trình chính của dự án, có trách nhiệm tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu cho toàn bộ công trình theo các quy định và mời các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng chuyên ngành có liên quan tham gia trong quá trình kiểm tra.

Công trình chính quy định tại khoản này là một công trình độc lập hoặc một cụm các hạng mục công trình có liên quan với cấp cao nhất tạo nên công năng chủ yếu của dự án đầu tư xây dựng công trình.

6. Các cơ quan quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm mời Sở Xây dựng tham gia kiểm tra lần cuối công tác nghiệm thu các công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định.

Điều 9. Thẩm quyền giải quyết sự cố công trình xây dựng

1. UBND tỉnh chủ trì giải quyết sự cố công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh;

2. UBND cấp huyện chủ trì giải quyết sự cố công trình xây dựng đối với sự cố cấp III trên địa bàn huyện.

Điều 10. Thẩm quyền giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng

1. UBND tỉnh ủy quyền cho Sở Xây dựng và các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tổ chức giám định nguyên nhân sự cố công trình.

2. Nội dung thực hiện tổ chức giám định nguyên nhân sự cố

a) Phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình chuyên ngành tổ chức giám định nguyên nhân sự cố cấp đặc biệt nghiêm trọng và sự cố cấp I;

b) Chủ trì tổ chức giám định nguyên nhân đối với các sự cố cấp II, cấp III trên địa bàn tỉnh theo chuyên ngành, có sự tham gia của các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan tại địa phương.

Đối với sự cố công trình nhà ở của hộ gia đình và cá nhân không có thiệt hại về người ủy quyền cho Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc UBND cấp huyện chủ trì tổ chức giám định nguyên nhân sự cố; Trường hợp cần thiết cơ quan chủ trì tổ chức giám định nguyên nhân sự cố có thể mời đại diện Sở Xây dựng, chuyên gia để tư vấn.

c) Trong trường hợp cần thiết, Sở Xây dựng (là đầu mối) báo cáo UBND tỉnh đề nghị Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình chuyên ngành phối hợp hoặc tổ chức thực hiện giám định nguyên nhân sự cố cấp II, cấp III trên địa bàn tỉnh.

Điều 11. Ủy ban nhân dân cấp xã

1. Tuyên truyền, phổ biến sâu rộng, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện đúng theo quy định pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng đến tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng và quần chúng nhân dân trên địa bàn xã.

2. Tiếp nhận, xác nhận thông báo khởi công của chủ đầu tư đối với các công trình xây dựng trên địa bàn theo quy định của Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; kiểm tra quá trình thi công công trình theo nội dung giấy phép xây dựng, biển báo công trường, các điều kiện đảm bảo vệ sinh môi trường như: Hàng rào thi công, bao che công trình, thoát nước thi công, giải pháp thu gom nước thải, phế thải xây dựng, nhà vệ sinh tạm thời, giấy phép sử dụng tạm thời hè đường.

3. Tiếp nhận, kịp thời báo cáo sự cố và giải quyết sự cố trong thi công xây dựng và khai thác, sử dụng công trình xây dựng theo quy định tại Điều 47, Điều 48 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.

4. Lập hồ sơ sự cố công trình xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ của người dân trên địa bàn. Trường hợp phát hiện công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ hoặc các công trình lân cận, liền kề công trình đang xây dựng có dấu hiệu không đảm bảo an toàn cho người sử dụng hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố sụp đổ, phải có biện pháp tổ chức di dời người, tài sản ra khỏi khu vực nguy hiểm đồng thời báo cáo, đề xuất hướng xử lý với UBND cấp huyện.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Chế độ báo cáo về chất lượng công trình xây dựng

1. Sở Xây dựng thực hiện công tác tổng hợp, tham mưu cho UBND tỉnh để báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình chất lượng và quản lý chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn định kỳ trước ngày 10 tháng 12 (đối với báo cáo năm) và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư số 10/2013/TT-BXD;

2. Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; Ban quản lý các Khu công nghiệp Vĩnh Long; UBND cấp huyện thực hiện báo cáo định kỳ, trước ngày 05 tháng 12 (đối với báo cáo năm) và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành thuộc thẩm quyền quản lý, vận dụng theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư số 10/2013/TT-BXD;

Báo cáo được gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng theo quy định.

Điều 13. Điều khoản thi hành.

1. Giao Sở Xây dựng hướng dẫn, triển khai, đôn đốc các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và Ban quản lý các Khu công nghiệp Vĩnh Long, UBND cấp huyện thực hiện Quy định này.

2. UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định này đến UBND cấp xã.

3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, hoặc cần sửa đổi, bổ sung Quy định này cho phù hợp với tình hình thực tế, các cá nhân, đơn vị có liên quan tổng hợp ý kiến gửi về Sở Xây dựng bằng văn bản, để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác