Quyết định 30/2011/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
Số hiệu: | 30/2011/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bến Tre | Người ký: | Cao Văn Trọng |
Ngày ban hành: | 24/10/2011 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 30/2011/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bến Tre |
Người ký: | Cao Văn Trọng |
Ngày ban hành: | 24/10/2011 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30/2011/QĐ-UBND |
Bến Tre, ngày 24 tháng 10 năm 2011 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 1522/TTr-VPUBND ngày 07 tháng 10 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN |
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ
QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, CHỦ TỊCH ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2011/QĐ-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2011 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
Quy chế này quy định trách nhiệm của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, các sở, ban ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan hành chính nhà nước có liên quan trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
1. Quy định hành chính là những quy định về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh và đời sống nhân dân, thuộc phạm vi quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật.
2. Phản ánh là việc cá nhân, tổ chức có ý kiến với cơ quan hành chính nhà nước về những vấn đề liên quan đến quy định hành chính, bao gồm: Những vướng mắc cụ thể trong thực hiện; sự không hợp pháp, không hợp lý, không đồng bộ, không thống nhất với hệ thống pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập và những vấn đề khác.
3. Kiến nghị là việc cá nhân, tổ chức có phản ánh với cơ quan hành chính nhà nước và đề xuất phương án xử lý hoặc có sáng kiến ban hành mới quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân.
4. Văn bản chuyển phản ánh kiến nghị là văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh do Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh ký thừa lệnh Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, chuyển phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý.
Điều 3. Nguyên tắc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị phải tuân thủ các nguyên tắc được quy định tại Điều 4 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP.
2. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
3. Phát huy tính chủ động, tích cực và đề cao trách nhiệm của cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc xử lý phản ánh, kiến nghị.
Điều 4. Trách nhiệm của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Làm đầu mối tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Công khai địa chỉ tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh. Cụ thể:
a) Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre - số 7 đường Cách mạng Tháng 8, Phường 3, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre;
b) Số điện thoại chuyên dùng: 075.3822303;
c) Thư điện tử: phongkstthc@bentre.gov.vn.
3. Tổ chức tiếp nhận, nghiên cứu, đánh giá, phân loại các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
4. Dự thảo văn bản trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ký chuyển phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đến các cơ quan có thẩm quyền xử lý theo đúng quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11 và Điều 13 của Nghị định số 20/2008/NĐ-CP.
5. Đôn đốc các sở, ban ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn xử lý phản ánh, kiến nghị theo đúng quy định; cập nhật kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của các cơ quan, đơn vị để báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
6. Chủ trì xử lý các phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính liên quan đến hai hay nhiều cơ quan hành chính nhà nước khác nhau mà các cơ quan này không thống nhất được về phương án xử lý; những phản ánh, kiến nghị đã được các sở, ban, ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố xử lý hoặc chỉ đạo xử lý nhưng cá nhân, tổ chức vẫn tiếp tục phản ánh, kiến nghị; những phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
7. Công khai phản ánh, kiến nghị và kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính trên cổng thông tin điện tử của tỉnh tại địa chỉ Website: http://www.bentre.gov.vn.
8. Tổng hợp kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị và việc thực hiện chế độ báo cáo kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị để đưa vào bản nhận xét hàng năm trong quy trình xét thi đua, khen thưởng của các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và các trường hợp đề nghị cấp trên khen thưởng.
Điều 5. Trách nhiệm của các sở, ban ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã
1. Xử lý các phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính theo đúng quy định tại Điều 14, Điều 15 của Nghị định số 20/2008/NĐ-CP và thời hạn quy định tại văn bản chuyển phản ánh kiến nghị.
2. Gửi báo cáo kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị về Uỷ ban nhân dân tỉnh theo đường công văn và đường thư điện tử về địa chỉ: phongkstthc@bentre.gov.vn.
3. Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị về thủ tục hành chính theo đúng quy định tại Điều 19 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP.
Điều 6. Quy định về việc chuyển phản ánh, kiến nghị đến cơ quan có thẩm quyền xử lý
1. Đối với phản ánh, kiến nghị về hành vi không tuân thủ các quy định hành chính của cán bộ, công chức, cơ quan hành chính nhà nước:
a) Phản ánh, kiến nghị về hành vi của cán bộ, công chức, cơ quan nhà nước thuộc các sở, ban ngành tỉnh (bao gồm các đơn vị trực thuộc): Văn bản chuyển cho các sở, ban ngành liên quan để xử lý;
b) Phản ánh, kiến nghị về hành vi của cán bộ, công chức, cơ quan nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện: Văn bản chuyển cho Ủy ban nhân cấp huyện để xử lý;
c) Phản ánh, kiến nghị về hành vi của cán bộ, công chức, cơ quan nhà nước thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã: Văn bản chuyển cho Uỷ ban nhân dân cấp xã xử lý. Trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp xã đã nhận được văn bản đề nghị xử lý nhưng không xử lý thì phản ánh, kiến nghị sẽ gửi cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện để chỉ đạo cho Uỷ ban nhân dân cấp xã xử lý.
2. Đối với các phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính:
a) Đối với các quy định hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương: Văn bản đề nghị xử lý phản ánh, kiến nghị được gửi cho các Bộ, ngành liên quan để xem xét xử lý;
b) Đối với các quy định hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh: Văn bản chuyển cho các sở, ngành liên quan để tham mưu, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh phương án xử lý;
c) Đối với các quy định hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện: Văn bản chuyển cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện để xử lý;
d) Đối với các quy định hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp xã: Văn bản chuyển cho Uỷ ban nhân dân cấp xã xử lý. Trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp xã đã nhận được văn bản đề nghị xử lý nhưng không xử lý thì phản ánh, kiến nghị sẽ gửi cho Uỷ ban nhân dân huyện để chỉ đạo cho Uỷ ban nhân dân cấp xã xử lý.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm triển khai, tổ chức, thực hiện tốt Quy chế này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh kịp thời về Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh) để báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây