Quyết định 299/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án “Thực hiện cơ chế “5 tại chỗ” và quy trình điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm HHC tỉnh và Trung tâm HCC cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”
Quyết định 299/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án “Thực hiện cơ chế “5 tại chỗ” và quy trình điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm HHC tỉnh và Trung tâm HCC cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”
Số hiệu: | 299/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Ninh | Người ký: | Vương Quốc Tuấn |
Ngày ban hành: | 01/09/2021 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 299/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Ninh |
Người ký: | Vương Quốc Tuấn |
Ngày ban hành: | 01/09/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 299/QĐ-UBND |
Bắc Ninh, ngày 01 tháng 9 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 985/QĐ-TTg ngày 08/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Chỉ thị số 01/CT-UBND ngày 14/01/2021 của UBND tỉnh Bắc Ninh về những nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2021;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Thực hiện cơ chế “5 tại chỗ” và quy trình điện tử trong giải quyết TTHC tại Trung tâm HCC tỉnh và Trung tâm HCC cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”.
Điều 2. Giao Văn phòng UBND tỉnh Bắc Ninh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện triển khai thực hiện các nội dung tại Đề án.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH |
THỰC HIỆN CƠ CHẾ “5 TẠI CHỖ” VÀ QUY TRÌNH ĐIỆN TỬ TRONG GIẢI QUYẾT TTHC
TẠI TRUNG TÂM HCC TỈNH VÀ TRUNG TÂM HCC CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Kèm theo Quyết định số 299/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2021)
SỰ CẦN THIẾT, CĂN CỨ XÂY DỰNG, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI CỦA ĐỀ ÁN
Trong những năm qua, công tác cải cách hành chính (CCHC), cải cách thủ tục hành chính (TTHC) ở Bắc Ninh đã được Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và cấp ủy, chính quyền các cấp quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ và đầu tư nguồn lực lớn, nhằm tạo chuyển biến cơ bản trong quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức và công dân; giảm phiền hà, chi phí, thời gian, công sức; đồng thời, điều chỉnh một bước về tổ chức bộ máy và đổi mới, cải tiến chế độ làm việc và quan hệ công tác trong cơ quan hành chính Nhà nước, bước đầu đạt được những kết quả đáng khích lệ. Nhiều mô hình, sáng kiến, cách làm hay trong CCHC, cải cách TTHC, cải thiện môi trường kinh doanh nhằm xây dựng nền hành chính hiện đại, phục vụ đã được tỉnh nghiên cứu, đưa vào áp dụng hiệu quả: (1) Mô hình Trung tâm HCC cấp tỉnh, cấp huyện và bộ phận một cửa cấp xã liên thông hiện đại; (2) Mô hình Bác sĩ doanh nghiệp Bắc Ninh và Tổ công tác hỗ trợ doanh nghiệp; Tổ phản ứng nhanh hỗ trợ doanh nghiệp (3) Mô hình “4 tại chỗ” trong giải quyết TTHC tại Trung tâm HCC tỉnh, Trung tâm HCC cấp huyện.
Mô hình “4 tại chỗ” trong giải quyết TTHC tại Bộ phận Một cửa các cấp được tỉnh đưa vào áp dụng tại Trung tâm HCC tỉnh và cấp huyện từ năm 2018 đến nay. Sau gần 3 năm đưa vào áp dụng đã đạt được một số kết quả quan trọng, thể hiện rõ nét về việc cải cách trong quá trình tiếp nhận, giải quyết TTHC nói riêng và CCHC nói chung trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, mô hình “4 tại chỗ” cũng đã bộc lộ một số bất cập, hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra: (1) Kết quả giải quyết TTHC theo hình thức “4 tại chỗ” còn thấp hoặc phân bố không đồng đều giữa các sở, ngành và địa phương; (2) Việc lựa chọn TTHC để thực hiện chưa đảm bảo theo yêu cầu đặt ra, còn mang tính hình thức; (3) Quy trình giải quyết nội bộ chưa thể hiện rõ việc giải quyết TTHC theo cơ chế “4 tại chỗ”; (4) Ứng dụng công nghệ thông tin (quy trình điện tử) trong giải quyết TTHC chưa được ứng dụng đầy đủ, hiệu quả ở một số bước giải quyết TTHC; (5) Bố trí nhân sự tại bộ phận tiếp nhận, xử lý, trả kết quả còn bất cập, việc tạo động lực làm việc cho cán bộ còn hạn chế; (6) Cơ sở vật chất, trang thiết bị chưa đáp ứng được đầy đủ các tiêu chí cần có phục vụ cho giải quyết TTHC “4 tại chỗ”.
Mặt khác, việc thực hiện TTHC trên môi trường điện tử còn bất cập, chưa đáp ứng được đúng chất lượng dịch vụ công trực tuyến. Việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan liên quan đến giải quyết TTHC không thông suốt, dẫn đến tình trạng chưa thể cắt giảm thủ tục, đơn giản hóa thành phần hồ sơ. Việc cung cấp các giấy tờ điện tử có giá trị pháp lý như cấp chứng thực bản sao điện tử từ bản chính, cấp kết quả giải quyết TTHC điện tử còn chậm triển khai. Chưa có nhiều quy định để thúc đẩy người dân, doanh nghiệp thực hiện TTHC trên môi trường điện tử.
Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2021-2030 đề ra mục tiêu cải cách quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả quy định TTHC liên quan đến người dân, doanh nghiệp; rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện kinh doanh, thành phần hồ sơ và tối ưu hóa quy trình giải quyết TTHC trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin; đổi mới và nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC; đẩy mạnh thực hiện TTHC trên môi trường điện tử để người dân, doanh nghiệp có thể thực hiện dịch vụ mọi lúc, mọi nơi, trên các phương tiện khác nhau.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết TTHC nhằm tạo chuyển biến trong mối quan hệ giữa nhà nước với tổ chức, thúc đẩy chuyển đổi số một cách sâu rộng, toàn diện trong tất cả các cơ quan nhà nước, tạo bước đột phá trong công tác CCHC nói chung và công tác cải cách TTHC nói riêng góp phần nâng cao năng suất lao động, chất lượng phục vụ, tạo cơ sở hình thành chính quyền số, kinh tế số và xã hội số.
Trước yêu cầu ngày càng cao của tổ chức, công dân trong giải quyết TTHC tại các cơ quan nhà nước các cấp của Bắc Ninh. Việc chuyển đổi, nâng cấp mô hình giải quyết TTHC từ “4 tại chỗ” sang mô hình “5 tại chỗ” - Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, phê duyệt, đóng dấu, trả kết quả và thực hiện TTHC trên môi trường điện tử là hết sức cần thiết.
Từ những lý do trên, Văn phòng UBND tỉnh xây dựng Đề án “Thực hiện cơ chế “5 tại chỗ” và quy trình điện tử trong giải quyết TTHC tại Trung tâm HCC tỉnh và Trung tâm HCC huyện trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh” để tạo bước đột phá trong cải cách TTHC tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp, góp phần thực hiện mục tiêu chuyển đổi số, nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện các Chỉ số quản trị địa phương tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
- Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát TTHC;
- Nghị định 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên Trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
- Nghị định số 99/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng con dấu;
- Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát TTHC;
- Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ngày 27/9/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
- Quyết định 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước;
- Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ về công tác văn thư;
- Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện TTHC trên môi trường điện tử;
- Nghị định 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước;
- Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025;
- Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 01/01/2021 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021;
- Nghị quyết 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030.
- Quyết định số 985/QĐ-TTg ngày 08/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC;
- Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC;
- Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 30/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao chất lượng giải quyết TTHC tại các bộ, ngành, địa phương;
- Chỉ thị số 10/CT-TW ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc gắn với cải thiện chỉ số PCI;
- Chương trình hành động số 04-CTr/TU ngày 20/11/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ XX, nhiệm kỳ 2020-2025;
- Chỉ thị số 01/CT-UBND ngày 14/01/2021 của UBND tỉnh Bắc Ninh về những nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2021;
- Chỉ thị số 02/CT-UBND ngày 22/01/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết 02 ngày 01/01/2021 của Chính phủ, tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2021;
- Kế hoạch 1964/KH-UBND ngày 02/7/2021 của UBND tỉnh Bắc Ninh về Cải thiện Môi trường kinh doanh, nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025;
1. Đối tượng
- Các sở, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh; các cơ quan ngành dọc của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh có TTHC tiếp nhận tại Trung tâm HCC tỉnh, Trung tâm HCC cấp huyện;
- Trung tâm HCC tỉnh, Trung tâm HCC cấp huyện;
- Lãnh đạo cơ quan, đơn vị thực hiện phê duyệt kết quả giải quyết TTHC thực hiện theo cơ chế “5 tại chỗ”; công chức, viên chức trực tiếp làm việc tại Trung tâm HCC tỉnh, Trung tâm HCC cấp huyện; Cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp tham gia vào quy trình giải quyết TTHC theo cơ chế “5 tại chỗ” tại các cơ quan, đơn vị có liên quan;
- Tổ chức, công dân có TTHC cần thực hiện tại Trung tâm HCC tỉnh, Trung tâm HCC cấp trên địa bàn tỉnh.
2. Phạm vi
Thực hiện tại Trung tâm HCC tỉnh, Trung tâm HCC cấp huyện.
THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ “4 TẠI CHỖ” VÀ QUY TRÌNH ĐIỆN TỬ TẠI TRUNG TÂM HÀNH HCC TỈNH VÀ TRUNG TÂM HCC CẤP HUYỆN
1. Trung tâm Hành chính công tỉnh
Trung tâm HCC tỉnh được thí điểm thành lập tại Quyết định số 506/QĐ-TTg ngày 17/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ và chính thức đi vào hoạt động 7/2017. Trung tâm là cơ quan thuộc UBND tỉnh. Là đầu mối tập trung để thực hiện việc hướng dẫn, tiếp nhận, thẩm định và giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND, Chủ tịch UBND và Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và cơ quan tổ chức theo ngành dọc đóng tại địa phương; giám sát, đôn đốc và trả kết quả việc giải quyết TTHC của tổ chức và cá nhân theo quy định; tham gia đề xuất các giải pháp hiện đại hóa nền hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), áp dụng phần mềm điện tử nhằm tin học hóa tất cả các giao dịch hành chính trong giải quyết TTHC và cung cấp các dịch vụ công trực tuyến (DVCTT).
Trung tâm có 74 cán bộ, công chức và người lao động. Trong đó: Bộ phận chuyên trách là 29 cán bộ, công chức và người lao động; Bộ phận bán chuyên trách là: 45 cán bộ, công chức thuộc 16 các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh và 04 cơ quan tổ chức theo ngành dọc đóng tại địa phương (BHXH, Công an, Thuế, Điện lực) được cử đến thực hiện việc tiếp nhận TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị.
2. Trung tâm Hành chính công cấp huyện
Trung tâm HCC cấp huyện được thành lập và đi vào hoạt động trong năm 2017. Trong đó, Trung tâm HCC thành phố Bắc Ninh trực thuộc UBND thành phố, 07 đơn vị còn lại trực thuộc Văn phòng UBND cấp huyện.
Trung tâm HCC cấp huyện là đầu mối tập trung để thực hiện việc hướng dẫn, tiếp nhận, thẩm định và giải quyết một số TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện và một số cơ quan tổ chức theo ngành dọc đóng tại địa phương; giám sát, đôn đốc và trả kết quả việc giải quyết TTHC của tổ chức và cá nhân theo quy định; tham gia đề xuất các giải pháp hiện đại hóa nền hành chính và ứng dụng CNTT, áp dụng phần mềm điện tử nhằm tin học hóa tất cả các giao dịch hành chính trong giải quyết TTHC và cung cấp các DVCTT.
Trung tâm HCC cấp huyện đang bố trí tổng số 189 cán bộ, công chức và người lao động; trong đó: bộ phận chuyên trách là 46 cán bộ, công chức và người lao động; bộ phận bán chuyên trách là 143 công chức các phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện và cơ quan tổ chức theo ngành dọc đóng tại địa phương (BHXH, Công an, Thuế) được cử đến thực hiện việc tiếp nhận TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị.
II. THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ “4 TẠI CHỖ” VÀ QUY TRÌNH ĐIỆN TỬ
1. Kết quả giải quyết TTHC theo cơ chế “4 tại chỗ” và quy trình điện tử
1.1. Tại Trung tâm HCC tỉnh:
1.1.1.Tổng số TTHC đang thực hiện tại Trung tâm: 1.370, trong đó:
+ Số TTHC triển khai thực hiện theo cơ chế “4 tại chỗ”: 236 TTHC (thuộc thẩm quyền của 17 sở, ban, ngành) chiếm tỷ lệ 17% tổng số TTHC đang thực hiện tại Trung tâm (236/1370) và chiếm 52 % TTHC phát sinh giao dịch (236/457).
+ Đã triển khai thực hiện trực tuyến: 1.070 DVC mức độ 3,4 chiếm tỷ lệ 78 %.
+ Số TTHC chưa triển khai trực tuyến 300 TTHC.
1.1.2. Tổng số TTHC phát sinh giao dịch:
+ Số TTHC đã triển khai thực hiện theo cơ chế “4 tại chỗ”: 101 TTHC (Sở Kế hoạch và Đầu tư 51 TTHC, Sở Thông tin và Truyền thông 16 TTHC, số còn lại thuộc các đơn vị: Sở Y tế, Sở Tài chính, Tài Nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng)
+ Số TTHC trực tuyến mức độ 3, 4: 196 DVC với 10.593 hồ sơ (kết quả 06 tháng đầu năm 2021)
+ Số TTHC mức độ 2: 105 DVC.
1.2.Tại Trung tâm HCC huyện:
1.2.1.Tổng số TTHC đang thực hiện tại Trung tâm: 286, trong đó:
+ Số TTHC triển khai thực hiện theo cơ chế “4 tại chỗ” trung bình chiếm tỷ lệ 60% số TTHC phát sinh giao dịch.
+ Đã triển khai thực hiện trực tuyến: 118 DVC mức độ 3,4 chiếm tỷ lệ 41 %.
+ Số TTHC chưa triển khai trực tuyến: 168 TTHC.
1.2.2. Tổng số TTHC phát sinh giao dịch:
+ Số TTHC đã triển khai thực hiện theo cơ chế “4 tại chỗ”: hầu hết các đơn vị chưa triển khai thực hiện, mới thực hiện chủ yếu TTHC lĩnh vực chứng thực và hộ tịch.
+ Số TTHC trực tuyến mức độ 3, 4: 01 DVC lĩnh vực đăng ký kinh doanh.
+ Số TTHC mức độ 2: 65 TTHC
2. Thực trạng việc thực hiện giải quyết TTHC theo cơ chế “4 tại chỗ” và quy trình điện tử
2.1. Thực hiện cơ chế “4 tại chỗ”
2.1.1. Trong rà soát, lựa chọn TTHC thực hiện theo cơ chế “4 tại chỗ”
Việc rà soát, lựa chọn TTHC thực hiện giải quyết theo cơ chế “4 tại chỗ” là nội dung quan trọng để việc triển khai thực hiện đảm bảo hiệu quả, thực chất nhằm cắt giảm quy trình, thời gian thực hiện. Qua kiểm tra, rà soát, việc lựa chọn TTHC để thực hiện theo cơ chế “4 tại chỗ” chưa thực sự đảm bảo theo yêu cầu, dẫn đến việc thực hiện tại một số quy trình thực hiện còn mang tính hình thức.
Một số TTHC không đảm bảo các điều kiện để thực hiện theo cơ chế “4 tại chỗ” như: phải tiến hành xác minh thực tế, trình tự thực hiện có sự phối hợp của nhiều cơ quan, đơn vị, việc in ấn kết quả giải quyết TTHC theo mẫu quy định nên chưa thể áp dụng chữ ký số tại bước phê duyệt kết quả (Thủ tục giải quyết chế độ với Bà mẹ Việt Nam Anh hùng và trợ cấp hàng tháng cho thân nhân người có công từ trần: liên quan đến 3 cấp thực hiện; TTHC có yêu cầu về điều kiện như: kinh doanh dịch vụ karaoke, kinh doanh hoạt động thể thao bơi, lặn, cơ sở lưu trú du lịch hạng 2 sao, cho phép trung tâm ngoại ngữ, tin học hoạt động giáo dục… phải thẩm tra xác minh thực tế, TTHC lĩnh vực thi đua khen thưởng cần phải qua Hội đồng thi đua khen thưởng cấp có thẩm quyền….).
Nhiều TTHC lựa chọn thực hiện không phát sinh hồ sơ hoặc số lượng phát sinh hồ sơ rất thấp chiếm tỷ lệ 44% số TTHC triển khai thực hiện (106 TTHC/236 TTHC). Một số đơn vị sau khi rà soát chỉ thực hiện với một số TTHC đơn giản, đảm bảo các yêu cầu theo quy định về giải quyết TTHC theo cơ chế “4 tại chỗ” như: Sở Y tế 07/10 TTHC; Sở Tài chính 03/04 TTHC, 01 TTHC chỉ thực hiện trên môi trường điện tử từ 9/2019; Sở Tài nguyên và môi trường 8/17 TTHC; Sở Xây dựng 7/9 TTHC).
(Chi tiết theo Phụ lục đính kèm )
2.1.2. Trong xây dựng quy trình nội bộ khi triển khai thực hiện
Năm 2019, Trung tâm HCC tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn xây dựng, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt quy trình nội bộ trong giải quyết TTHC đối với những TTHC tiếp nhận và trả kết quả tại Bộ phận Một cửa các cấp trên địa bàn tỉnh. Trong quy trình nội bộ quy định chi tiết các bước xử lý hồ sơ công việc, thời hạn giải quyết TTHC ở mỗi bước, qua đó xác định nâng cao trách nhiệm giải trình của mỗi bộ phận có liên quan trong việc xử lý hồ sơ chậm so với quy định.
Tuy nhiên qua rà soát những TTHC thực hiện theo cơ chế “4 tại chỗ” quy trình nội bộ chưa thể hiện rõ việc giải quyết TTHC theo cơ chế “4 tại chỗ”, do đó chưa xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan cũng như cơ chế kiểm tra, giám sát của các cơ quan có liên quan trong giải quyết TTHC.
Việc đóng dấu đối với kết quả giải quyết TTHC sau khi được phê duyệt vẫn phải thực hiện tại bộ phận văn thư các đơn vị sau đó chuyển về Bộ phận tiếp nhận tại Trung tâm để trả cho cá nhân, tổ chức.
2.1.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết TTHC
Bắc Ninh là một trong những tỉnh triển khai sớm việc thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chuyên môn, nghiệp vụ tại các cơ quan hành chính. 100% công chức lãnh đạo, quản lý được trang bị chữ ký số phục vụ cho quá trình xử lý công việc. Tuy nhiên việc sử dụng chữ ký số còn hạn chế, việc phê duyệt kết quả giải quyết TTHC vẫn sử dụng nhiều theo cách truyền thống (bộ phận chuyên môn trình văn bản giấy và lãnh đạo phê duyệt) hoặc kết hợp song song xử lý hồ sơ qua Hệ thống quản lý văn bản và điều hành UBND tỉnh Bắc Ninh.
Việc khai thác, chia sẻ, phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn trong quá trình giải quyết TTHC thông qua ứng dụng công nghệ thông tin vẫn chưa được các cơ quan khai thác, sử dụng.
2.1.4. Trong sắp xếp, bố trí nhân sự làm việc tại Trung tâm HCC
Thực hiện Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC, việc cử công chức đến làm việc tại Trung tâm HCC tỉnh và Trung tâm HCC cấp huyện theo đúng tiêu chí, theo đó công chức, viên chức cử đến làm việc phải có thâm niên công tác tối thiểu 03 năm trong ngành, lĩnh vực được phân công và được đánh giá là hoàn thành tốt nhiệm vụ; có phẩm chất, đạo đức tốt, tinh thần trách nhiệm cao trong thi hành nhiệm vụ được giao; có tác phong, thái độ giao tiếp, cư xử lịch sự, hòa nhã, cởi mở, thân thiện, chuẩn mực, đúng quy chế văn hóa công sở đồng thời quy định thời hạn cử đến làm việc ổn định tại Trung tâm từ 12 tháng trở lên.
Tuy nhiên với cơ chế giải quyết TTHC theo cơ chế “4 tại chỗ” việc ủy quyền cho cán bộ, công chức tiếp nhận hồ sơ thực hiện nội dung thẩm định hồ sơ để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đòi hỏi cán bộ, công chức phải chuyên sâu về chuyên môn. Thực tế cán bộ được cử đến tiếp nhận tại Trung tâm chưa am hiểu hết về chuyên môn đối với các TTHC thực hiện theo cơ chế “4 tại chỗ”, do đó nhiều thủ tục công chức tại Trung tâm HCC không thẩm định được mà phải chuyển về bộ phận chuyên môn trực tiếp thẩm định mới đảm bảo yêu cầu. Mặt khác thực hiện yêu cầu về tinh giảm biên chế nên việc cử công chức phòng chuyên môn ra làm việc lại Trung tâm HCC đối với các đơn vị là rất khó khăn, vì ngoài việc tham gia quá trình giải quyết TTHC, cán bộ, công chức còn phải thực hiện những nhiệm vụ chuyên môn khác tại đơn vị, hơn nữa đối với những TTHC ít phát sinh hồ sơ việc ra Trung tâm HCC thực hiện thẩm định, phê duyệt sẽ gây lãng phí về thời gian.
2.1.5. Điều kiện cơ sở vật chất
Tại Trung tâm HCC tỉnh và Trung tâm HCC cấp huyện tuy đã được xây dựng mới hoặc nâng cấp, đầu tư trang thiết bị đáp ứng các yêu cầu về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC, tuy nhiên chưa đáp ứng được việc bố trí chỗ làm việc cho bộ phận thẩm định, phê duyệt kết quả giải quyết TTHC của các đơn vị đến làm việc theo cơ chế “4 tại chỗ”.
Hệ thống trang thiết bị tại một số Trung tâm HCC cấp huyện chưa đáp ứng đủ một số tiêu chí như: thiết bị cấp phát phiếu tự động, máy tra cứu, hệ thống đánh giá mức độ hài lòng của người dân. Hệ thống máy tính tại Trung tâm theo Đề án thí điểm Trung tâm HCC chỉ đáp ứng cho công tác tiếp nhận và trả kết quả, cấu hình máy thấp, không đáp ứng được yêu cầu lưu trữ dữ liệu, bảo mật tài liệu và tốc độ xử lý các công việc chuyên môn (như Trung tâm HCC huyện Tiên Du).
Bện cạnh đó, Hệ thống tra cứu, hệ thống đánh giá mức độ hài lòng của người dân, máy in, máy Photo copy đã được tỉnh tập trung đầu tư từ cấp tỉnh đến cấp xã hoạt động chưa thực sự hiệu quả. Một số trang thiết bị rơi vào tình trạng hỏng hóc, thiếu đồng bộ hoặc không phù hợp,…
2.2. Thực hiện quy trình điện tử
Quy trình điện tử tuy đã được cập nhật trên Hệ thống Cổng thông tin Một cửa của tỉnh, xong việc thực hiện mới chỉ dừng lại ở khâu theo dõi hồ sơ giải quyết, chưa ứng dụng quy trình giải quyết TTHC trên môi trường điện tử, hồ sơ được lưu chuyển đến các bộ phận có liên quan trong quá trình giải quyết vẫn theo cách truyền thống (hồ sơ được nhập, theo dõi giải quyết trên Hệ thống và bản giấy được chuyển về cơ quan chuyên môn giải quyết qua dịch vụ bưu chính công ích); quá trình phối hợp trong giải quyết TTHC giữa các cơ quan đơn vị có liên quan còn thực hiện chủ yếu thông qua xin ý kiến bằng văn bản giấy....
Hoạt động ứng dụng CNTT trong giải quyết TTHC tại các cơ quan, đơn vị vẫn chưa thực sự đồng đều. TTHC đã được cung cấp trên môi trường mạng nhưng hồ sơ phát sinh còn hạn chế, còn nhiều lĩnh vực chưa có hồ sơ phát sinh; công tác thông tin, phổ biến, hướng dẫn sử dụng chưa sâu rộng. Cơ sở dữ liệu nền tảng đồng bộ giữa các bộ quản lý chuyên ngành với địa phương còn chậm được triển khai hoặc triển khai chưa đồng bộ, thiếu thống nhất. Đội ngũ lãnh đạo, công chức, viên chức tham gia vào quá trình giải quyết TTHC còn chưa có thói quen xử lý công việc thông qua quy trình điện tử.
Đến tháng 7 năm 2021, Bắc Ninh đã cung cấp 1.225 DVC mức độ 3,4 (trong đó cấp tỉnh 1.070 DVC; cấp huyện 118 DVC, cấp xã 37 DVC) với 907 DVC mức độ 4, 318 DVC mức độ 3 chiếm tỷ lệ hơn 70% số TTHC thuộc phạm vi chức năng quản lý của các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh Bắc Ninh. Tuy nhiên 06 tháng đầu năm, tỉ lệ số lượng hồ sơ trực tuyến còn thấp (cấp tỉnh là 10.593/61.049 chiếm tỉ lệ 17.35%, cấp huyện 72/41.905 là 0.17%).
3.1. Ưu điểm
Việc triển khai thực hiện giải quyết TTHC theo cơ chế “4 tại chỗ” đã thể hiện rõ ưu điểm và tính hiệu quả trong giải quyết TTHC cho cá nhân, tổ chức, đảm bảo TTHC được giải quyết thuận tiện, nhanh chóng, công khai, minh bạch, tránh tiêu cực trong giải quyết TTHC, tạo sự yên tâm cho người dân và doanh nghiệp khi đến giải quyết các TTHC.
TTHC sau khi được tiếp nhận sẽ được thẩm định, phê duyệt, đóng dấu, trả kết quả tại nơi tiếp nhận hồ sơ. Qua đó rút ngắn thời gian thực hiện và nâng cao công tác phối hợp giữa các bộ phận có liên quan.
Áp dụng quy trình điện tử trong quá trình giải quyết TTHC là cách thức áp dụng linh hoạt, có hiệu quả trong quá trình giải quyết TTHC đặc biệt là bước luân chuyển hồ sơ đến bộ phận chuyên môn để thực hiện thẩm định, phê duyệt kết quả giải quyết TTHC, tiết kiệm thời gian luân chuyển hồ sơ, đồng thời khai thác, sử dụng có hiệu quả hệ thống công nghệ thông tin của tỉnh, thúc đẩy thực hiện Chính phủ điện tử.
3.2. Hạn chế và nguyên nhân
3.2.1. Hạn chế
- Việc lựa chọn danh mục TTHC còn chưa đảm bảo như: nhiều TTHC không phát sinh hồ sơ hoặc phải tiến hành xác minh, thẩm định thực tế hoặc có sự phối hợp của các cơ quan có liên quan…dẫn đến việc không thể triển khai được hoặc triển khai còn mang tính hình thức.
- Chưa xây dựng được quy chế phối hợp giữa các bộ phận, cơ quan có liên quan trong quá trình thực hiện để xác định rõ trách nhiệm cũng như chính sách khuyến khích, động viên kịp thời đối với những cá nhân, cơ quan, tổ chức.
- Những hạn chế về bố trí cán bộ: số lượng TTHC phát sinh hồ sơ tại mỗi cơ quan, đơn vị không đồng đều, nhiều TTHC phát sinh mang tính thời điểm nên việc cử người có thẩm quyền và bộ phận chuyên môn ra thực hiện việc thẩm định và phê duyệt kết quả giải quyết làm việc tại Trung tâm còn chưa thực sự hiệu quả. Hầu hết các đơn vị, địa phương chưa xây dựng kế hoạch, thời gian biểu để sử dụng khoa học, hiệu quả thời gian làm việc tại Trung tâm HCC đối với đội ngũ lãnh đạo, bộ phận chuyên môn thực hiện bước thẩm định, phê duyệt kết quả tại Trung tâm.
- Việc thực hiện ủy quyền cho cán bộ, công chức tiếp nhận hồ sơ thực hiện một số bước trong quy trình giải quyết còn khó thực hiện, đòi hỏi cán bộ tiếp nhận phải am hiểu, có trình độ chuyên môn ở nhiều lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị.
- Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết TTHC theo cơ chế “4 tại chỗ” đặc biệt ứng dụng quy trình điện tử của một số cán bộ, công chức tham gia vào quá trình giải quyết TTHC còn hạn chế, hầu như chưa thực hiện quy trình điện tử trong quá trình thực hiện đối với những hồ sơ tiếp nhận trực tiếp.
- Các cơ quan chưa sử dụng con dấu thứ 2, bước đóng dấu kết quả giải quyết TTHC đều phải thực hiện tại bộ phận văn thư của các cơ quan, đơn vị nên chưa tạo thành chuỗi khép kín tại Trung tâm HCC.
3.2.2. Nguyên nhân
- Việc lựa chọn TTHC thực hiện theo cơ chế “4 tại chỗ” còn gặp khó khăn bởi những quy định mang tính bắt buộc trong quy trình giải quyết TTHC, khó thực hiện bước thẩm định tại Bộ phận Một cửa các cấp như: phải đi xác minh, kiểm tra thực tế; cần có sự phối hợp, xin ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan…
- Việc phê duyệt kết quả giải quyết TTHC được thực hiện theo quy định về phân cấp trong đó quy định rõ thẩm quyền của Thủ trưởng, cơ quan quản lý Nhà nước. Việc thực hiện ủy quyền phê duyệt kết quả giải quyết phải tuân thủ theo những quy định chặt chẽ của pháp luật đồng thời phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị.
- Trong công tác chỉ đạo, triển khai: Mặc dù lãnh đạo các địa phương, đơn vị đã triển khai thực hiện theo chỉ đạo của lãnh đạo UBND tỉnh, tuy nhiên trong bước thực hiện hầu hết chưa có cơ chế theo dõi, giám sát chặt chẽ để có những giải pháp kịp thời, tích cực đảm bảo việc giải quyết TTHC theo cơ chế “4 tại chỗ” hiệu quả, thực chất, cắt giảm thời gian giải quyết TTHC hoặc chưa cương quyết trong việc chỉ đạo thực hiện giải quyết TTHC theo cơ chế “4 tại chỗ” tại đơn vị, địa phương.
- Về ứng dụng công nghệ thông tin: Chưa khai thác hết ứng dụng công nghệ thông tin trong quy trình giải quyết (quy trình điện tử, chữ ký số, dấu điện tử, chia sẻ thông tin…). Một số hệ thống phần mềm chuyên ngành của Bộ chưa được kết nối, đồng bộ với Hệ thống Cổng thông tin dịch vụ công của tỉnh do đó cán bộ, công chức phải nhập dữ liệu hồ sơ trên 02 hệ thống phần mềm. (Thủ tục cấp phiếu lý lịch tư pháp; thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch) hoặc thực hiện trên Hệ thống phần mềm triển khai của Bộ (một số TTHC lĩnh vực trang thiết bị y tế của Sở Y tế; TTHC về thành lập và hoạt động doanh nghiệp và lĩnh vực đầu tư của Sở Kế hoạch và đầu tư; cấp đổi giấy phép lái xe của Sở Giao thông vận tải….)
- Cơ sở vật chất, không gian làm việc tại Trung tâm HCC nhất là một số Trung tâm HCC cấp huyện còn chật hẹp chưa đáp ứng đủ yêu cầu giải quyết TTHC theo cơ chế “4 tại chỗ” (Trung tâm HCC huyện Lương Tài chưa bố trí được chỗ làm việc cho Công an huyện làm việc tại Trung tâm). Tại Trung tâm HCC tỉnh chưa bố trí được phòng làm việc cho bộ phận thực hiện bước thẩm định, phê duyệt của các cơ quan, đơn vị.
- Hệ thống trang thiết bị còn chưa đảm bảo dẫn đến ảnh hưởng trong quá trình giải quyết TTHC (tốc độ đường truyền, lỗi hệ thống…) hoặc còn thiếu thiết bị cấp phát phiếu tự động, máy tra cứu…
- Yếu tố con người: hiện nay biên chế ngày càng giảm, khối lượng công việc chuyên môn lớn, nên việc bố trí cán bộ ra trực giải quyết hồ sơ TTHC tại Trung tâm HCC còn gặp khó khăn.
Đội ngũ lãnh đạo, công chức, viên chức tham gia vào quá trình giải quyết TTHC còn chưa có thói quen xử lý công việc thông qua quy trình điện tử, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình giải quyết TTHC mới dừng lại ở việc theo dõi hồ sơ giải quyết giữa các cơ quan chuyên môn, giữa các bộ phận có liên quan.
PHẦN THỨ BA
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT TTHC THEO CƠ CHẾ “5 TẠI CHỖ” VÀ QUY TRÌNH ĐIỆN TỬ TẠI TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CÔNG
- Lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm để phục vụ; lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp là thước đo chất lượng và hiệu quả phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức và cơ quan có thẩm quyền trong giải quyết TTHC; đáp ứng mục tiêu, yêu cầu CCHC, nhất là việc cắt giảm, đơn giản hóa TTHC thông qua việc ứng dụng CNTT.
- Các nội dung phải được tiến hành đồng bộ, thống nhất, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với điều kiện thực tiễn và góp phần thúc đẩy thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của đất nước theo từng giai đoạn.
- Công khai, minh bạch các thông tin liên quan về TTHC và cung cấp, hỗ trợ thực hiện dịch vụ công theo nhu cầu sử dụng, phù hợp với từng đối tượng; bảo đảm khả năng giám sát, kiểm tra, đánh giá của cá nhân, tổ chức và trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước trong thực hiện dịch vụ công.
- Nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy và hành động sáng tạo; đổi mới lề lối làm việc, phương thức quản trị hiện đại, trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số, thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
- Bảo đảm tính khả thi, hiệu quả; hiện thực hóa chủ trương đẩy mạnh việc chuyển giao một số nhiệm vụ, dịch vụ hành chính công mà nhà nước không nhất thiết phải thực hiện cho doanh nghiệp, các tổ chức xã hội đảm nhiệm.
1. Mục tiêu tổng quát
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả cung cấp dịch vụ công của các cơ quan nhà nước, đảm bảo phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn, hướng tới số hóa hồ sơ, chuyển hoạt động sử dụng hồ sơ, văn bản giấy, giao dịch trực tiếp sang hoạt động sử dụng hồ sơ, văn bản điện tử, giao dịch điện tử; thúc đẩy CCHC, nhất là cải cách TTHC thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin.
- Thực hiện theo cơ chế 5 tại chỗ các quy trình giải quyết TTHC (Tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt, đóng dấu và trả kết quả) nhằm góp phần bảo đảm các TTHC được giải quyết thuận tiện, nhanh chóng, cắt giảm chi phí, thời gian, có cơ chế kiểm tra, giám sát, các hoạt động được thực hiện công khai, minh bạch, ngăn chặn tình trạng nhũng nhiễu, tiêu cực, quan liêu.
- Áp dụng quy trình điện tử gắn với số hóa toàn bộ hồ sơ, kết quả TTHC để xử lý trên phần mềm điện tử và áp dụng chữ ký số để phê duyệt kết quả; in ấn, phát hành kết quả TTHC ngay tại Trung tâm HCC.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn 1 (thời gian thực hiện từ khi phê duyệt Đề án đến hết tháng 12/2021)
Lựa chọn các TTHC đơn giản, có tính khả thi, phù hợp, thiết thực với tổ chức và người dân, có thời gian giải quyết ngắn ngày, không có sự tham gia giải quyết của nhiều cơ quan, đơn vị ...và thường xuyên phát sinh hồ sơ để tổ chức thực hiện quy trình “5 tại chỗ” tại Trung tâm HCC.
- Cấp tỉnh tối thiểu 30% TTHC thường xuyên phát sinh hồ sơ, cụ thể:
+ Trong Quý III rà soát, thực hiện đối với các đơn vị: Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch; Sở Xây dựng; Sở Công thương; Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài chính.
+ Quý IV: Tiếp tục rà soát, triển khai đối với các đơn vị còn lại.
- Cấp huyện: tối thiểu 60% TTHC thường xuyên phát sinh hồ sơ.
+ Trong Quý III triển khai thực hiện với những TTHC phát sinh nhiều hồ sơ, có thời gian gian quyết ngắn ngày và thiết thực với tổ chức và người dân đảm bảo tỷ lệ tối thiểu 30%.
+ Quý IV tiếp tục rà soát, triển khai thực hiện với các TTHC đủ điều kiện đảm bảo tỷ lệ tối thiểu 60%.
2.2. Giai đoạn 2 (Thời gian thực hiện trong năm 2022)
- 100% TTHC có phát sinh hồ sơ, đủ điều kiện thực hiện quy trình “5 tại chỗ” tại Trung tâm HCC.
- Về thực hiện ủy quyền, phân cấp: Tối thiểu 50% TTHC thực hiện phân cấp hoặc ủy quyền cho công chức tiếp nhận hồ sơ thực hiện thẩm định hồ sơ hoặc phê duyệt kết quả theo quy định.
- Quy định rõ trách nhiệm của người đứng đầu các sở, ban, ngành phải triển khai thực hiện với yêu cầu xác định rõ lộ trình thực hiện, số lượng các TTHC đưa vào giải quyết theo cơ chế “5 tại chỗ” và quy trình điện tử tại Trung tâm HCC.
- Rà soát các TTHC theo ngành, lĩnh vực quản lý, tập trung những TTHC đơn giản, có tính khả thi, phù hợp, thiết thực với tổ chức và người dân, có thời gian giải quyết ngắn ngày, không có sự tham gia giải quyết của nhiều cơ quan, đơn vị và thường xuyên phát sinh hồ sơ để giải quyết theo quy trình “5 tại chỗ” tại Trung tâm HCC.
- Ủy quyền thẩm định tại chỗ toàn bộ các thủ tục thực hiện theo cơ chế “5 tại chỗ” tại Trung tâm HCC để bảo đảm giải quyết nhanh, thuận tiện, giảm thời gian tối đa thực hiện TTHC cho tổ chức, cá nhân.
- Công chức được cử đến làm việc tại Trung tâm HCC công phải có năng lực đáp ứng yêu cầu giải quyết TTHC và có thẩm quyền để trực tiếp thẩm định và phê duyệt hồ sơ hoặc trình cơ quan cấp trên phê duyệt thông qua dịch vụ công trực tuyến hoặc trực tiếp tại Trung tâm HCC.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung, xây dựng và phê duyệt quy trình, trình tự giải quyết TTHC chi tiết, đáp ứng yêu cầu thực hiện giải quyết TTHC theo cơ chế “5 tại chỗ” và quy trình điện tử. Thực hiện việc luân chuyển, xử lý hồ sơ trên môi trường mạng, chủ động giải quyết TTHC theo hướng linh hoạt phù hợp quy định và sát thực tiễn, hiệu quả, công khai, minh bạch.
III. NỘI DUNG THỰC HIỆN GIẢI QUYẾT TTHC THEO CƠ CHẾ “5 TẠI CHỖ” VÀ QUY TRÌNH ĐIỆN TỬ
Công chức, viên chức tại Trung tâm HCC thực hiện việc hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, công dân theo quy định, đảm bảo yêu cầu:
- Hồ sơ không đủ thành phần, nội dung theo quy định của pháp luật, thì hướng dẫn tổ chức, công dân hoàn thiện “Một lần” bằng phiếu.
- Hồ sơ đủ điều kiện thì phải được tiếp nhận và tạo lập hồ sơ điện tử trên hệ thống.
Ký số vào giấy tờ theo quy định trước khi chuyển hồ sơ để thẩm định.
Công chức, viên chức tại Trung tâm HCC thẩm định và lập phiếu trình, dự thảo văn bản phê duyệt kết quả giải quyết TTHC kèm theo hồ sơ đã được số hóa, trình lãnh đạo phê duyệt thông qua Hệ thống Cổng thông tin dịch vụ công tỉnh Bắc Ninh.
Kết quả thẩm định phải được số hóa theo dữ liệu điện tử để lưu vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu và chuyển cho người có thẩm quyền để phê duyệt kết quả giải quyết TTHC theo quy định.
Căn cứ Phiếu trình và hồ sơ kèm theo chuyển đến, người có thẩm quyền làm việc tại Trung tâm HCC xem xét:
- Nếu hồ sơ trình chưa đủ căn cứ, không đảm bảo theo quy định, thì yêu cầu bộ phận chuyên môn được giao công tác thẩm định giải trình, làm rõ trước khi phê duyệt.
- Nếu hồ sơ trình đủ căn cứ, đảm bảo theo quy định thì phê duyệt kết quả giải quyết TTHC bằng ký số trên hệ thống điện tử.
- Sau khi phê duyệt, kết quả giải quyết TTHC sẽ được tích hợp với Phần mềm Quản lý văn bản chuyển xuống Văn thư của các sở, ngành lấy số điện tử theo quy định đồng thời cập nhật, số hóa kết quả giải quyết trên Hệ thống Cổng thông tin dịch vụ công tỉnh Bắc Ninh theo quy định.
- Bộ phận tiếp nhận chuyển kết quả về Bộ phận văn thư của Trung tâm HCC đóng dấu để trả kết quả cho tổ chức, cá nhân theo quy định.
5. Trả kết quả giải quyết TTHC
Kết quả giải quyết thủ tục hành chính gửi trả cho tổ chức, cá nhân theo quy định tại Trung tâm HCC.
Kết quả giải quyết TTHC điện tử được gắn mã số giấy tờ và lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia hoặc Cơ sở dữ liệu chuyên ngành hoặc Kho dữ liệu hồ sơ TTHC của Hệ thống giải quyết TTHC cấp bộ, cấp tỉnh. Mã số giấy tờ gồm hai thành phần là mã định danh của cá nhân, tổ chức và mã loại giấy tờ, trong đó mã loại giấy tờ đối với kết quả giải quyết TTHC được thống nhất sử dụng theo mã loại kết quả giải quyết TTHC trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC.
1. Rà soát, lựa chọn TTHC triển khai thực hiện
Các cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện rà soát các TTHC theo ngành, lĩnh vực quản lý và thuộc thẩm quyền giải quyết, tập trung những TTHC đơn giản, có tính khả thi, phù hợp, thiết thực với tổ chức và người dân, có thời gian giải quyết ngắn ngày, không có sự tham gia giải quyết của nhiều cơ quan, đơn vị và thường xuyên phát sinh hồ sơ để giải quyết theo quy trình “5 tại chỗ” tại Trung tâm HCC theo các mục tiêu của từng giai đoạn đã nêu tại Đề án. Xây dựng và ban hành Quyết định phê duyệt danh mục TTHC thực hiện theo cơ chế “5 tại chỗ” tại Trung tâm HCC tỉnh (sửa đổi, bổ sung Quyết định 2086/QĐ-UBND và công bố mới) và Quyết định phê duyệt danh mục TTHC thực hiện theo cơ chế “5 tại chỗ” tại Trung tâm HCC cấp huyện.
Cụ thể hóa mục tiêu, nhiệm vụ, quy định rõ trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan phải triển khai thực hiện với yêu cầu xác định rõ lộ trình thời gian thực hiện, số lượng các TTHC thực hiện quy trình “5 tại chỗ” tại Trung tâm HCC theo mục tiêu đề ra tại Đề án.
Rà soát các quy định có liên quan về thẩm quyền giải quyết, thực hiện phân cấp, ủy quyền trong quá trình giải quyết TTHC theo quy trình “5 tại chỗ” tại Trung tâm HCC.
Các cơ quan, đơn vị đề xuất UBND tỉnh việc ủy quyền (nếu có) phê duyệt các TTHC thuộc thẩm quyền cho cấp dưới phê duyệt TTHC tại Trung tâm HCC để tăng số lượng TTHC được phê duyệt tại Trung tâm. Việc phân loại TTHC được ủy quyền theo các tiêu chí:
+ TTHC thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh ủy quyền cho cơ quan cấp sở;
+ TTHC thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Thủ trưởng cơ quan cấp sở;
+ TTHC thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ trưởng các cơ quan cấp sở ủy quyền cho cấp phó hoặc trưởng các phòng, ban, đơn vị trực thuộc.
Sở Nội vụ, Sở Tư pháp có ý kiến đối với các văn bản xin ý kiến về việc phân cấp, ủy quyền của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện bảo đảm đúng với quy định của pháp luật và phù hợp với tình hình thực tiễn. Trên cơ sở đề xuất của các cơ quan, địa phương Sở Nội vụ trình UBND tỉnh việc phân cấp thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện có trách nhiệm cung cấp căn cứ pháp lý, cơ sở thực tiễn đồng thời phối hợp chặt chẽ với Sở Nội vụ, Sở Tư pháp trong việc cho ý kiến đối với nội dung về phân cấp, ủy quyền phê duyệt kết quả giải quyết TTHC trong các lĩnh vực, ngành thuộc phạm vi chức năng quản lý.
2. Cải cách quy trình giải quyết, tổ chức rà soát, đánh giá và kiến nghị sửa đổi quy trình giải quyết TTHC
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung và xây dựng trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt Quy chế phối hợp trong giải quyết TTHC theo cơ chế “5 tại chỗ”; quy trình, trình tự giải quyết TTHC chi tiết, đáp ứng yêu cầu thực hiện giải quyết TTHC theo quy trình “5 tại chỗ”; thực hiện số hóa toàn bộ quy trình giải quyết TTHC và thành phần hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC được số hóa và xử lý trên phần mềm điện tử; áp dụng chữ ký số để phê duyệt kết quả và sử dụng con dấu điện tử (đối với những trường hợp đáp ứng điều kiện); việc in ấn, phát hành kết quả TTHC ngay tại Trung tâm HCC.
Tổ chức rà soát, đánh giá và kiến nghị sửa đổi quy trình giải quyết TTHC; đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng giải quyết TTHC trong quá trình triển khai thực hiện.
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, xây dựng liên thông trong giải quyết TTHC theo hướng giảm đầu mối tiếp nhận hồ sơ hoặc số lần giao dịch đối với những nhóm TTHC có liên quan giữa các cơ quan với nhau hoặc trong cùng một đơn vị; cắt giảm quy trình và rút ngắn thời gian thực hiện TTHC; xây dựng các đề tài nghiên cứu khoa học…
3. Khắc con dấu thứ 2 để đóng dấu tại Trung tâm HCC
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện phối hợp với Công an tỉnh tham mưu UBND tỉnh trong việc khắc con dấu thứ 2 để sử dụng đóng dấu kết quả TTHC tại Trung tâm HCC. Việc sử dụng con dấu thứ 2 được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 99/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về quản lý và sử dụng con dấu và Nghị định 30/2020/NĐ-CP ngày 03/5/2020 của Chính phủ về công tác văn thư.
Công an tỉnh, Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan, đơn vị làm hồ sơ đăng ký khắc con dấu thứ 2, tổ chức bảo quản và sử dụng con dấu theo chức năng quản lý, bảo đảm đúng quy định pháp luật.
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với Trung tâm HCC xây dựng quy chế phối hợp trong việc quản lý và sử dụng con dấu thứ 2 để đóng dấu kết quả TTHC tại Trung tâm HCC.
Đối với trường hợp sử dụng con dấu điện tử: rà soát các quy định về những trường hợp TTHC chỉ quy định cung cấp bản kết quả giải quyết điện tử cho cá nhân, tổ chức để thực hiện sử dụng con dấu điện tử. Ngoài ra việc sử dụng con dấu điện tử được sử dụng khi tổ chức, cá nhân có yêu cầu.
4. Nâng cao chất lượng và bố trí cán bộ làm việc tại Trung tâm HCC
Tiếp tục rà soát bố trí cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu đến làm việc tại Trung tâm HCC để trực tiếp tư vấn, hướng dẫn, tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt, đóng dấu và trả kết quả các TTHC bảo đảm yêu cầu.
Công chức, viên chức được cử đến làm việc tại Trung tâm HCC phải đủ số lượng, phải có năng lực và chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu tiếp nhận, giải quyết TTHC (khi được ủy quyền) đối với TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị; để trực tiếp thẩm định và phê duyệt hồ sơ hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả giải quyết TTHC thông qua quy trình điện tử hoặc trực tiếp tại Trung tâm HCC. Không luân chuyển hồ sơ TTHC thực hiện theo quy trình “5 tại chỗ” về phòng, ban chuyên môn hoặc bộ phận khác để thẩm định trong quá trình đang thực hiện quy trình giải quyết.
Lãnh đạo các cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, lãnh đạo các bộ phận chuyên môn có thẩm quyền phê duyệt kết quả giải quyết TTHC bố trí thời gian hợp lý đến làm việc tại Trung tâm HCC để trực tiếp phê duyệt các TTHC đã được thẩm định nhưng không thể ủy quyền phê duyệt cho cán bộ thẩm định hoặc chưa thực hiện được quy trình điện tử, áp dụng chữ ký số, bảo đảm phù hợp với thực tiễn của từng cơ quan, đơn vị.
Tiếp tục bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho các cá nhân được phân cấp, ủy quyền. Cải tiến lề lối làm việc, tác phong, thái độ thực thi công vụ của cán bộ, công chức theo hướng chuyển mạnh sang cơ chế phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu giải quyết công việc của công dân, tổ chức và doanh nghiệp tại Trung tâm HCC. Bồi dưỡng, nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính, văn hóa công sở và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ nhằm nâng cao trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khi được phân cấp, ủy quyền thực hiện quá trình giải quyết TTHC tại Bộ phận Một cửa các cấp, trong đó ưu tiên về chế độ đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, bổ nhiệm đối với các bộ, công chức làm việc tại Trung tâm để thực hiện giải quyết TTHC theo cơ chế “5 tại chỗ”.
5. Ứng dụng công nghệ thông tin
Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện TTHC theo cơ chế “5 tại chỗ” như: thực hiện quy trình điện tử, ứng dụng chữ ký số trong phê duyệt kết quả giải quyết TTHC, sử dụng con dấu điện tử, số hóa kết quả giải quyết và chia sẻ thông tin có liên quan trong quá trình giải quyết giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan…
Rà soát hệ thống công nghệ thông tin đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết TTHC, đảm bảo điều kiện kết nối kỹ thuật về số hóa quy trình giải quyết TTHC và chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan, khai thác và sử dụng hiệu quả phần mềm quản lý điều hành văn bản của tỉnh và các phần mềm khác trong công tác quản lý điều hành.
Xây dựng, tích hợp với hệ thống biên lai điện tử của đơn vị cung cấp đáp ứng đầy đủ các điều kiện của đơn vị cung cấp hóa đơn điện tử theo quy định tại Thông tư 68/2019/TT-BTC.
6. Đầu tư, hiện đại hóa cơ sở vật chất, thiết bị tại Trung tâm HCC
Trên cơ sở kết quả rà soát điều kiện cơ sở vật chất tại Trung tâm HCC tỉnh và Trung tâm HCC cấp huyện, thực hiện bổ sung các điều kiện cơ sở vật chất phục vụ công tác giải quyết TTHC theo cơ chế “5 tại chỗ” trên cơ sở đề xuất của các cơ quan, đơn vị.
7. Kiểm tra, đánh giá, đôn đốc việc triển khai thực hiện
Xây dựng Kế hoạch kiểm tra đột xuất và định kỳ về công tác triển khai thực hiện giải quyết TTHC theo cơ chế “5 tại chỗ” đảm bảo việc thực hiện thực chất, hiệu quả, đúng yêu cầu. Qua công tác kiểm tra nhằm phát hiện kịp thời những khó khăn, sai phạm trong quá trình triển khai thực hiện và hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho địa phương, đơn vị.
Tăng cường cơ chế tự giám sát giữa các cơ quan, tổ chức, công dân trong quá trình giải quyết TTHC nhằm minh bạch, công khai quy trình thực hiện, không để phát sinh các tiêu cực và chi phí không chính thức.
Trung tâm HCC thực hiện giám sát, đôn đốc việc giải quyết TTHC theo cơ chế “5 tại chỗ” tại Trung tâm đảm bảo thực chất, hiệu quả, đúng quy định.
8. Tuyên truyền thực hiện giải quyết TTHC theo cơ chế “5 tại chỗ”
Các cơ quan, địa phương thực hiện tuyên truyền nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức về triển khai thực hiện giải quyết TTHC theo cơ chế “5 tại chỗ” đặc biệt việc thực hiện quy trình điện tử và số hóa sản phẩm đầu ra nhằm tạo cơ sở hình thành công chức điện tử thúc đẩy thực hiện thành công việc xây dựng Chính phủ số, nền kinh tế số, xã hội số.
Tuyên truyền, công khai trên hệ thống thông tin truyền thông danh mục TTHC thực hiện giải quyết theo cơ chế “5 tại chỗ” nhằm tăng cường sự tham gia giám sát của tổ chức, cá nhân trong việc giải quyết TTHC theo quy định, nâng cao chất lượng giải quyết TTHC của cơ quan có thẩm quyền.
Lồng ghép tại các chương trình Hội thảo, Hội nghị nhằm đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng giải quyết TTHC trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh nói chung và theo cơ chế “5 tại chỗ” nói riêng, tiến tới minh bạch, công khai toàn bộ quy trình giải quyết TTHC cho người dân biết và cũng tham gia giám sát quá trình giải quyết.
PHẦN THỨ TƯ
Kinh phí thực hiện Đề án do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành. Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Đề án, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm lập dự toán kinh phí thực hiện Đề án và tổng hợp chung vào dự toán của cơ quan, đơn vị mình để trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí theo quy định.
1. Rà soát, lựa chọn TTHC triển khai thực hiện rà soát phân cấp, ủy quyền, các văn bản quy phạm pháp luật quy định về TTHC và xây dựng báo cáo thẩm định, báo cáo rà soát: 150 triệu đồng.
2. Cải cách quy trình giải quyết, tổ chức rà soát, đánh giá và kiến nghị sửa đổi quy trình giải quyết TTHC, đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng giải quyết TTHC trong quá trình triển khai thực hiện: 150 triệu đồng.
3. Khắc con dấu thứ 2 trong việc thực hiện TTHC theo cơ chế “5 tại chỗ”: Theo dự toán chi ngân sách hàng năm của đơn vị, địa phương.
4. Tập huấn nâng cao nghiệp vụ về giải quyết TTHC: 50 triệu đồng.
5. Về ứng dụng công nghệ thông tin: Kinh phí theo dự án ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh.
6. Đầu tư, hiện đại hóa cơ sở vật chất, thiết bị tại Trung tâm HCC: Theo nguồn dự toán của địa phương và nguồn kinh phí triển khai thực hiện Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC.
7. Công tác kiểm tra, đánh giá, đôn đốc việc triển khai thực hiện: 30 triệu đồng.
8. Tuyên truyền nhằm nâng cao chất lượng cung cấp và thực hiện giải quyết TTHC theo cơ chế “5 tại chỗ”: 100 triệu đồng.
PHẦN THỨ NĂM
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Thực hiện các nội dung đặt ra tại mục nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Đề án.
- Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Trung tâm HCC, cơ quan đơn vị có liên quan xây dựng và cập nhật quy trình nội bộ, quy trình điện tử đảm bảo đúng yêu cầu lên Hệ thống cổng thông tin dịch vụ của tỉnh.
- Tăng cường phân cấp, ủy quyền giải quyết TTHC tại Trung tâm HCC theo cơ chế “5 tại chỗ”, thường xuyên rà soát các TTHC đã ủy quyền để đề xuất điều chỉnh bổ sung các TTHC tiếp tục được ủy quyền bảo đảm phù hợp, sát thực tiễn, gửi Sở Tư pháp góp ý, thẩm định, xem xét tính pháp lý đối với việc phân cấp, ủy quyền trong giải quyết TTHC bảo đảm phù hợp quy định của pháp luật; tổng hợp gửi Sở Nội vụ trình UBND tỉnh đối với các nội dung phân cấp thuộc chức năng quản lý chuyên môn.
- Áp dụng quy trình điện tử, chữ ký số và số hóa sản phẩm đầu ra trong quá trình giải quyết TTHC.
- Xây dựng thời gian biểu phân công lãnh đạo, công chức cơ quan, đơn vị thực hiện bước thẩm định và phê duyệt kết quả giải quyết TTHC tại Trung tâm HCC trên cơ sở dự trù số lượng TTHC phát sinh, biên chế hiện có của đơn vị nhằm sử dụng tối đa thời gian làm việc tại Trung tâm đối với những TTHC không ủy quyền được hoặc không sử dụng được chữ ký số.
- Xây dựng quy chế phối hợp trong giải quyết TTHC theo cơ chế “5 tại chỗ” tại đơn vị, địa phương.
- Đề xuất khắc con dấu thứ 2 và phối hợp với Trung tâm HCC xây dựng các quy chế phối hợp trong giải quyết TTHC theo cơ chế “5 tại chỗ”.
- Đề xuất kinh phí để thực hiện các nội dung theo Đề án, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương có TTHC thực hiện quy trình “5 tại chỗ” thực hiện đăng ký thêm con dấu cho các cơ quan (gồm cả các đơn vị trực thuộc) để thực hiện “đóng dấu” kết quả giải quyết TTHC tại Trung tâm HCC.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với các sở, ban, ngành trong việc cập nhật, điều chỉnh quy trình điện tử theo quy định; đảm bảo các điều kiện về kỹ thuật, công nghệ thông tin trong việc thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin giải quyết TTHC theo cơ chế “5 tại chỗ”.
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị ứng dụng công nghệ thông tin trong việc gửi, nhận các hồ sơ TTHC, tài liệu giữa các cơ quan, đơn vị cùng phối hợp giải quyết TTHC theo quy trình “5 tại chỗ” đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
- Hỗ trợ các giải pháp kỹ thuật đối với các sở, ban, ngành, địa phương trong việc thực hiện các nội dung có liên quan đến việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết TTHC (cập nhật quy trình nội bộ, quy trình điện tử, số hóa sản phẩm đầu ra, chữ ký điện tử, sử dụng con dấu điện tử…)
- Tiếp tục hướng dẫn, cung cấp chữ ký số và sử dụng con dấu điện tử cho các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện chữ ký số để triển khai Đề án. Thực hiện các nội dung về rà soát hệ thống công nghệ thông tin đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết TTHC; đảm bảo điều kiện kết nối kỹ thuật về số hóa quy trình giải quyết TTHC, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan, khai thác và sử dụng hiệu quả phần mềm quản lý điều hành văn bản của tỉnh và các phần mềm khác trong công tác quản lý điều hành; đề xuất các phương án, giải pháp về nâng cấp hệ công nghệ thông tin (nếu có).
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các sở, ban, ngành liên quan:
- Tham mưu UBND tỉnh cân đối ngân sách nhà nước hằng năm chi thường xuyên, phân bổ nguồn để thực hiện các nội dung của Đề án, dự toán kinh phí thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn các sở, ban, ngành, địa phương lập dự trù và thanh quyết toán các kinh phí trong việc tổ chức thực hiện TTHC theo quy trình “5 tại chỗ” bảo đảm đúng quy định, tiết kiệm, đạt kết quả cao.
- Hướng dẫn các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện về việc: lưu trữ hồ sơ, tài liệu về TTHC (kể cả hồ sơ điện tử), quản lý và sử dụng con dấu thứ 2.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp trong việc hướng dẫn, triển khai thực hiện việc phân cấp, ủy quyền trong giải quyết TTHC tại Trung tâm HCC theo quy trình “5 tại chỗ” theo quy định hiện hành và phù hợp tình hình thực tế.
- Chủ trì, phối hợp với Trung tâm HCC tỉnh trong việc tham mưu UBND tỉnh quy định về chế độ chính sách khuyến khích đối với công chức, viên chức của các cơ quan được cử ra làm việc tại Trung tâm HCC thực hiện giải quyết theo cơ chế “5 tại chỗ”.
- Tham mưu UBND tỉnh bổ sung tiêu chí chấm điểm và xét thi đua khen thưởng trong công tác thi đua - khen thưởng, công tác cải cách hành chính hằng năm đối với các cơ quan, đơn vị; đồng thời khen thưởng đột xuất cho tập thể, cá nhân có sáng kiến hoặc thành tích xuất sắc trong quá trình thực hiện.
- Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Trung tâm HCC tỉnh thống nhất nội dung chương trình các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa các cấp.
- Sở Tư pháp góp ý, xem xét tính pháp lý đối với việc phân cấp, ủy quyền trong giải quyết TTHC trên cơ sở đề xuất của đơn vị, địa phương.
- Cho ý kiến thẩm định trong việc xây dựng cơ chế, chính sách cho cán bộ, công chức của các cơ quan được cử ra làm việc tại Trung tâm HCC thực hiện giải quyết theo cơ chế “5 tại chỗ” đảm bảo đúng quy định và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
7. Trung tâm HCC tỉnh, Trung tâm HCC cấp huyện
- Phối hợp Văn phòng UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện: rà soát danh mục TTHC thực hiện theo cơ chế “5 tại chỗ”, xây dựng quy trình giải quyết theo quy định, số hóa quy trình thực hiện, thành phần hồ sơ và kết quả giải quyết TTHC theo Kế hoạch thực hiện Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC (thực hiện các nội dung về số hóa đối với danh mục TTHC thực hiện theo cơ chế “5 tại chỗ” ngay sau khi Đề án được thông qua).
- Thực hiện bố trí, sắp xếp chỗ làm việc theo đề xuất của các đơn vị.
- Đề xuất các giải pháp để việc thực hiện TTHC “5 tại chỗ” có hiệu quả.
- Giám sát, đôn đốc việc giải quyết TTHC theo cơ chế “5 tại chỗ” tại Trung tâm.
- Phối hợp với Sở Tài chính trong việc đề xuất kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ cán bộ, công chức đến làm việc tại Trung tâm HCC tỉnh.
- Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh bổ sung về chế độ chính sách, đồng phục...cho cán bộ, công chức của các cơ quan được cử ra làm việc tại Trung tâm HCC thực hiện giải quyết theo cơ chế “5 tại chỗ”.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị và quản lý, sử dụng con dấu thứ 2 trong giải quyết TTHC theo nguyên tắc “5 tại chỗ” tại Trung tâm báo cáo Chủ tịch UBND xem xét, quyết định ban hành đảm bảo đúng quy định.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan:
- Chủ trì triển khai thực hiện các nội dung theo Đề án.
- Đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị, địa phương trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ có liên quan tại Đề án.
- Tổng hợp các đề xuất, kiến nghị và kết quả thực hiện của các đơn vị, địa phương trong quá trình thực hiện các nội dung tại Đề án.
- Kiểm tra, tổ chức sơ kết và tổng kết tình hình thực hiện Đề án; định kỳ hằng năm báo cáo kết quả thực hiện Đề án.
Khuyến khích các cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh tổ chức thực hiện quy trình “5 tại chỗ” đối với các TTHC thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả tại tại Trung tâm HCC.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc phát sinh những vấn đề mới cần sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh Đề án, các cơ quan liên quan kịp thời phản ánh về Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp, báo cáo trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây