Quyết định 29/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành
Quyết định 29/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành
Số hiệu: | 29/2010/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Cà Mau | Người ký: | Phạm Thành Tươi |
Ngày ban hành: | 15/11/2010 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 29/2010/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Cà Mau |
Người ký: | Phạm Thành Tươi |
Ngày ban hành: | 15/11/2010 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29/2010/QĐ-UBND |
Cà Mau, ngày 15 tháng 11 năm 2010 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY RỪNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH CÀ MAU
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân
dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 29/6/2001;
Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của Chính phủ về thi hành Luật
Bảo vệ và phát triển rừng;
Căn cứ Nghị định số 09/2006/NĐ-CP ngày 16/01/2006 của Chính phủ Quy định về
phòng cháy và chữa cháy rừng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số
365/TTr-SNN ngày 23/9/2010 và Báo cáo thẩm định số 194/BC-STP ngày 04/10/2010 của
Giám đốc Sở Tư pháp về dự thảo quyết định ban hành Quy định về phòng cháy và chữa
cháy rừng trên địa bàn tỉnh Cà Mau,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về Phòng cháy
và chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 55/2005/QĐ-UBND ngày 21/12/2005 của UBND tỉnh Cà Mau về
việc ban hành Quy định về công tác phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh
Cà Mau.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, xã và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 29/2010/QĐ-UBND ngày 15/11/2010 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Quy định này
quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng, tổ chức lực lượng, trang bị phương tiện,
đầu tư kinh phí, chế độ, chính sách cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy rừng;
trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, hộ gia đình và cá
nhân trong hoạt động về phòng cháy và chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Các cơ quan,
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động, sinh sống trên địa bàn tỉnh Cà Mau phải
tuân thủ Quy định này và các quy định khác có liên quan đến hoạt động phòng
cháy và chữa cháy rừng.
Điều 3. Giải thích một số từ ngữ
Trong Quy định
này các từ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cháy rừng:
là trường hợp xảy ra cháy trên đất có rừng trồng hoặc rừng tự nhiên có gây thiệt
hại đến rừng, ảnh hưởng đến môi trường.
2. Rừng dễ
cháy: là rừng tràm, rừng trên đảo, rừng trồng bằng các loài cây khác có khả
năng dễ cháy trên đất quy hoạch lâm nghiệp.
3. Chủ rừng:
là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao rừng, cho thuê rừng, giao đất
để trồng rừng, cho thuê đất để trồng rừng, công nhận quyền sử dụng rừng, công
nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng; nhận chuyển nhượng rừng từ chủ rừng
khác.
4. Công
trình phòng cháy, chữa cháy rừng bao gồm: đường băng cản lửa, kênh, mương
ngăn lửa, hồ, cống, đập giữ nước, bể chứa nước được xây dựng hoặc cải tạo để phục
vụ phòng cháy, chữa cháy rừng; chòi quan sát lửa; hệ thống biển báo, biển cấm,
biển chỉ dẫn về phòng cháy, chữa cháy rừng; hệ thống thông tin liên lạc; trạm
bơm, hệ thống cấp nước và các công trình khác phục vụ phòng cháy, chữa cháy rừng.
5. Lực lượng
phòng cháy và chữa cháy rừng cơ sở: là lực lượng của các đơn vị chủ rừng, của
Uỷ ban nhân dân cấp xã lập ra để làm nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy rừng.
6. Ban Chỉ
huy: là tên gọi tắt của Ban Chỉ huy các vấn đề cấp bách trong bảo vệ rừng
và phòng cháy, chữa cháy rừng. Ban Chỉ huy gồm có: Ban Chỉ huy cấp tỉnh; Ban Chỉ
huy cấp huyện; Ban Chỉ huy cấp xã; Ban Chỉ huy của các đơn vị trực tiếp quản lý
rừng.
7. Phương
châm “4 tại chỗ”: bao gồm lực lượng tại chỗ, phương tiện tại chỗ, hậu cần tại
chỗ và chỉ huy tại chỗ.
Điều 4. Biện pháp cơ bản trong phòng cháy
1. Quản lý chặt
chẽ các nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị và dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt ở
trong rừng và ven rừng; bảo đảm các điều kiện an toàn cho phòng cháy rừng.
2. Kiểm tra
phát hiện các hạn chế, thiếu sót về phòng cháy rừng và có biện pháp khắc phục kịp
thời.
Điều 5. Tuyên truyền về phòng cháy và chữa cháy rừng
1. Các đơn vị
chủ rừng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền trên lâm phận
trực tiếp quản lý.
2. Chi cục Kiểm
lâm có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tuyên truyền chung cho toàn tỉnh về phòng
cháy và chữa cháy rừng; phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng thực hiện
các chương trình tuyên truyền; chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan biên soạn,
phát hành các tài liệu về phòng cháy và chữa cháy rừng.
3. Hạt Kiểm
lâm có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tuyên truyền trên địa bàn huyện; phối hợp
Đài Truyền thanh huyện, các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn trực tiếp
tuyên truyền đến các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sống trong rừng, ven rừng dễ
cháy.
4. Bắt đầu
vào thời điểm mùa khô, các cơ quan thông tin cấp tỉnh, huyện phải dành thời lượng
đáng kể, căn cứ vào tình hình thực tế để thực hiện công tác tuyên truyền phòng
cháy và chữa cháy rừng.
5. Cơ quan quản
lý nhà nước nơi có rừng dễ cháy, hằng năm phải có trách nhiệm tổ chức tuyên
truyền phòng cháy và chữa cháy rừng cho cán bộ, nhân dân trên địa bàn; chủ trì
phối hợp với nhà trường tổ chức cho học sinh phổ thông học ngoại khóa về bảo vệ
rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng.
Điều 6. Phương án phòng cháy và chữa cháy rừng
1. Các chủ rừng
có rừng dễ cháy phải xây dựng phương án, kế hoạch cụ thể về phòng cháy và chữa
cháy rừng trên lâm phận được giao.
2. Cơ quan Kiểm
lâm có trách nhiệm tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cùng cấp xây dựng phương án
phòng cháy và chữa cháy rừng và hướng dẫn cho các chủ rừng xây dựng phương án,
kế hoạch phòng cháy và chữa cháy rừng.
3. Phương án phòng
cháy và chữa cháy rừng của các chủ rừng phải được hoàn thành trước ngày 15
tháng 9; hằng năm, Chi cục Kiểm lâm có trách nhiệm tổ chức thẩm định và phê duyệt
phương án phòng cháy và chữa cháy rừng cho các tổ chức, đơn vị trực tiếp quản
lý rừng trước ngày 15 tháng 10.
Điều 7. Phương án sản xuất, kinh doanh trên đất rừng dễ cháy
1. Các phương
án sản xuất, kinh doanh trên lâm phận rừng dễ cháy phải xây dựng các giải pháp
về phòng cháy và chữa cháy rừng kèm theo; khi duyệt phương án cấp tỉnh, thành
phần Hội đồng phải có lãnh đạo Chi cục Kiểm lâm, phương án cấp huyện, thành phần
Hội đồng phải có lãnh đạo Hạt Kiểm lâm.
2. Chỉ phê
duyệt và cho phép thực thi những phương án có xây dựng các giải pháp phòng cháy
và chữa cháy rừng đảm bảo yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy rừng.
3. Các phương
án tác động đến rừng, đất lâm nghiệp thực hiện trong mùa khô có ảnh hưởng đến
công tác phòng cháy và chữa cháy rừng phải được phép của Trưởng Ban Chỉ huy cấp
tỉnh; Thủ trưởng đơn vị trực tiếp thực hiện phương án phải chịu trách nhiệm khi
để xảy ra cháy rừng.
Điều 8. Đắp đập, đóng cống giữ nước
1. Tất cả các
đập, cống điều tiết nước ở các khu rừng tập trung dễ cháy và ở nơi có tác dụng
giữ nước phòng cháy và chữa cháy rừng đều phải được đắp đập, đóng cống kịp thời
để giữ nước phòng cháy và chữa cháy rừng. Việc đắp đập, đóng cống giữ nước phải
đảm bảo yêu cầu giữ được nước trong khu rừng và duy trì độ ẩm của đất rừng.
2. Đối với
vùng đất có than bùn cao, bắt đầu đóng cống, đắp đập từ giữa tháng 9; vùng than
bùn thấp đóng cống, đắp đập vào đầu tháng 10; các vùng còn lại phải được đóng cống,
đắp đập vào giữa tháng 10 hằng năm.
3. Thời điểm
đắp đập giữ nước trên các vùng để đảm bảo cho công tác phòng cháy và chữa cháy
rừng do Chi cục Kiểm lâm quy định cụ thể.
Điều 9. Việc đốt lửa trong và ven rừng
1. Đốt lửa
trong và ven rừng phải được thực hiện đúng theo quy định sau:
- Được cơ
quan có thẩm quyền cho phép; tổ chức đốt vào thời điểm thích hợp trong ngày.
- Trước khi đốt
phải bố trí lực lượng, phương tiện, dụng cụ sẵn sàng phòng lửa cháy lan, kiểm
soát chặt chẽ sau khi lửa tắt.
2. Việc cho
phép đốt lửa trong và ven rừng do Trưởng Ban Chỉ huy cấp tỉnh quyết định đối với
các tổ chức; Ban Chỉ huy cấp huyện quyết định đối với hộ gia đình, cá nhân,
trên cơ sở đề nghị của chủ rừng và có ý kiến của cơ quan Kiểm lâm.
3. Đối với việc
sử dụng lửa trong vùng rừng phục vụ sinh hoạt của các tổ chức, cá nhân phải
tránh những nơi có nhiều vật liệu dễ cháy, khi sử dụng xong phải được dập tắt
ngay.
Tổ chức, cá
nhân vào rừng trong mùa khô phải tuân thủ nghiêm những quy định sau:
1. Có giấy
phép vào rừng do chủ rừng cấp.
2. Phải tuân
thủ nghiêm các quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng.
3. Phải chịu
hoàn toàn trách nhiệm nếu để xảy ra cháy rừng.
Điều 11. Các biện pháp chữa cháy rừng
Trong công
tác chữa cháy rừng trước hết phải được thực hiện và giải quyết theo phương châm
“4 tại chỗ”. Các biện pháp chữa cháy rừng gồm có:
1. Dùng lực
lượng và phương tiện tại chỗ dập tắt ngay đám cháy khi mới phát hiện.
2. Tạo đường
băng cản lửa, khoanh vùng cô lập đám cháy.
3. Áp dụng biện
pháp đốt trước có kiểm soát để chữa cháy khi có đủ điều kiện cho phép.
4. Đào kênh,
mương, rãnh để chống cháy ngầm.
5. Huy động tối
đa lực lượng, phương tiện và thiết bị, dụng cụ để chữa cháy khi cần thiết.
6. Các biện
pháp chữa cháy rừng khác phù hợp với tình hình thực tế.
Điều 12. Xử lý tình huống khi cháy rừng xảy ra
1. Khi xảy ra
cháy rừng, Ban Chỉ huy cơ sở có trách nhiệm huy động nhanh nhất lực lượng,
phương tiện trong phạm vi quản lý của mình để dập tắt ngay đám cháy, hạn chế đến
mức thấp nhất khả năng cháy lan; đồng thời báo cáo ngay về Ban Chỉ huy cấp trên
để có biện pháp huy động lực lượng, phương tiện cứu chữa kịp thời.
2. Các lực lượng
tham gia chữa cháy rừng phải tuân thủ nghiêm sự chỉ đạo và quyết định của Người
Chỉ huy chữa cháy.
3. Khi xảy ra
cháy rừng, có yêu cầu của Ban Chỉ huy cấp tỉnh, Đội Kiểm lâm cơ động và phòng
cháy, chữa cháy rừng thuộc Chi cục Kiểm lâm, Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy
phải khẩn trương cơ động cùng lực lượng, phương tiện đến hiện trường và thực hiện
ngay các biện pháp nghiệp vụ để dập tắt đám cháy. Trong trường hợp có nhiều đám
cháy xảy ra cùng thời điểm thì việc cơ động chữa cháy thực hiện theo quyết định
của Người trực tiếp chỉ huy chữa cháy rừng cấp tỉnh.
4. Các cơ
quan, đơn vị được huy động lực lượng tham gia chữa cháy rừng phải cử lực lượng
có đủ điều kiện về phương tiện, kỹ thuật, sức khoẻ, tinh thần trách nhiệm. Việc
tăng cường lực lượng, phương tiện, phải nhanh chóng, đảm bảo theo yêu cầu của
người có thẩm quyền.
Điều 13. Biện pháp cơ bản trong chữa cháy rừng
1. Khi phát
hiện có cháy rừng xảy ra, phải thực hiện ngay các biện pháp cần thiết nhằm hạn
chế khả năng cháy lan và báo cáo ngay về Ban Chỉ huy cấp huyện, thường trực Ban
Chỉ huy cấp tỉnh, đồng thời tổ chức huy động khẩn cấp lực lượng, phương tiện tại
chỗ để chữa cháy rừng.
2. Trong quá
trình chữa cháy rừng phải theo dõi chặt chẽ diễn biến, đánh giá đúng khả năng
có thể xảy ra và hiệu quả chữa cháy của lực lượng hiện có để báo cáo kịp thời,
đầy đủ về Ban Chỉ huy phòng cháy và chữa cháy rừng cấp trên để có biện pháp xử
lý.
3. Chủ rừng
có trách nhiệm đảm bảo hậu cần cho lực lượng chữa cháy rừng và tổ chức bảo vệ
chặt chẽ hiện trường vụ cháy sau khi dập tắt.
Điều 14. Người chỉ huy chữa cháy rừng
1. Trong mọi
trường hợp, người có chức vụ cao nhất của Ban Chỉ huy có mặt tại nơi xảy ra
cháy rừng là người chỉ huy chữa cháy rừng.
2. Trường hợp
khi mới xảy ra cháy rừng, thì người chỉ huy chữa cháy rừng được quy định như
sau:
a) Nếu chủ rừng
là cơ quan, tổ chức thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc người được uỷ quyền
là người chỉ huy chữa cháy, trưởng ấp tại nơi xảy ra cháy có trách nhiệm huy động
lực lượng, phương tiện tham gia chữa cháy rừng; nếu chủ rừng là hộ gia đình, cá
nhân thì trưởng ấp hoặc người được uỷ quyền tại nơi xảy ra cháy rừng là người
chỉ huy chữa cháy rừng.
b) Người đứng
đầu cơ quan Kiểm lâm hoặc người được uỷ quyền tại nơi xảy ra cháy rừng có trách
nhiệm tham gia chỉ huy chữa cháy rừng.
3. Người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã trở lên có mặt tại đám
cháy rừng là người chỉ đạo, chỉ huy chữa cháy rừng.
4. Người chỉ
huy chữa cháy rừng có quyền quyết định thực hiện các biện pháp kỹ thuật chữa
cháy; huy động lực lượng, phương tiện đến khu vực chữa cháy; đề xuất các yêu cầu
đảm bảo cô lập vùng cháy, chống cháy lan, dập tắt đám cháy; tổ chức hậu cần, y
tế phục vụ cho chữa cháy rừng.
5. Mọi người
phải chấp hành mệnh lệnh của người chỉ huy chữa cháy rừng. Người chỉ huy chữa
cháy rừng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Điều 15. Khắc phục hậu quả do cháy rừng
1. Các vụ
cháy rừng xảy ra, cơ quan Kiểm lâm phải chủ trì phối hợp với Công an, chính quyền
địa phương và chủ rừng điều tra nguyên nhân và đối tượng gây cháy để xử lý theo
quy định của pháp luật.
2. Diện tích
rừng sau cháy phải được xây dựng kế hoạch, phương án phục hồi lại rừng bằng biện
pháp xúc tiến tái sinh hoặc trồng lại rừng ngay sau mùa vụ trồng rừng trong
năm. Nghiêm cấm các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tự ý sử dụng đất rừng sau
cháy để sản xuất nông nghiệp hoặc sử dụng với mục đích khác.
TỔ CHỨC LỰC LƯỢNG, TRANG
BỊ PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY RỪNG
Điều 16. Tổ chức, quản lý lực lượng phòng cháy và chữa cháy rừng
1. Chủ rừng
là cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thành lập Ban Chỉ huy cơ sở, các tổ, đội và
trực tiếp quản lý, duy trì hoạt động của Ban Chỉ huy, tổ, đội, phòng cháy và chữa
cháy rừng trên lâm phận quản lý; ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ huy, tổ,
đội; bảo đảm kinh phí, trang bị phương tiện và các điều kiện để duy trì hoạt động
phòng cháy và chữa cháy rừng; các tổ, đội có nhiệm vụ tuần tra bảo vệ rừng, trực
tiếp theo dõi tình hình rừng, dự báo khả năng cháy, kiểm tra ngăn chặn người ra
vào rừng trái phép, kiểm tra các hoạt động của tổ chức, cá nhân được phép vào rừng;
tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện quy định về phòng cháy và chữa
cháy rừng, tích cực tham gia phòng cháy và chữa cháy rừng trên lâm phận được
giao.
2. Cơ quan Kiểm
lâm có trách nhiệm thành lập và trực tiếp quản lý, duy trì hoạt động của các
đơn vị phòng cháy và chữa cháy rừng thuộc phạm vi quản lý của mình; chủ trì phối
hợp với cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy chỉ đạo, kiểm tra, tổ chức huấn
luyện, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy rừng đối với lực
lượng chuyên ngành và lực lượng phòng cháy và chữa cháy rừng cơ sở.
3. Ban Chỉ
huy cấp huyện, xã vào mùa khô phải tổ chức, xây dựng lực lượng để tham gia
phòng cháy và chữa cháy rừng; trong đó lực lượng dân quân tự vệ là nòng cốt. Lực
lượng này bố trí theo hệ thống, tổ chức chặt chẽ, sẵn sàng tập hợp đủ quân số
và cơ động nhanh khi có yêu cầu.
Điều 17. Tập huấn, diễn tập phòng cháy và chữa cháy rừng
Chi cục Kiểm lâm
chủ trì phối hợp với lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tổ chức tập huấn
nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy rừng cho lực lượng phòng cháy và chữa cháy rừng
cơ sở, dân phòng địa phương và lực lượng dân quân tự vệ để đảm bảo cho công tác
phòng cháy và chữa cháy rừng được thực hiện theo phương châm “4 tại chỗ ”.
Điều 18. Thông tin, liên lạc và trực phòng cháy và chữa cháy
rừng
1. Chủ rừng
phải trang bị hệ thống thông tin liên lạc đảm bảo thông suốt từ tổ, đội, trạm,
tiểu khu đến Ban Chỉ huy của đơn vị. Chế độ thông tin báo cáo do Ban Chỉ huy cấp
tỉnh quy định và áp dụng thống nhất cho tất cả các đơn vị.
2. Việc trực
thông tin liên lạc, theo dõi, báo cáo diễn biến tình hình phòng cháy và chữa
cháy rừng phải được tổ chức từ Ban Chỉ huy cấp tỉnh đến Ban Chỉ huy cấp huyện,
xã và các chủ rừng.
3. Trong thời
kỳ cao điểm của mùa khô (thông thường từ đầu tháng 02 đến cuối tháng 5), Ban Chỉ
huy các cấp phải bố trí lực lượng trực 24/24 giờ trong ngày.
4. Mỗi ca trực
đối với các đơn vị Kiểm lâm, các chủ rừng là tổ chức phải có một người trong
Ban lãnh đạo; lãnh đạo ca trực phải chịu trách nhiệm theo dõi và báo cáo kịp thời
về tình hình phòng cháy và chữa cháy rừng trong thời gian trực.
Điều 19. Xây dựng các công trình và trang bị phương tiện
phòng cháy và chữa cháy rừng
1. Việc xây dựng
các công trình và trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy rừng phải thực
hiện theo dự án, phương án, kế hoạch phòng cháy và chữa cháy rừng được cấp thẩm
quyền duyệt.
2. Chủ rừng
phải trang bị phương tiện, máy móc, dụng cụ đảm bảo cho công tác phòng cháy và
chữa cháy rừng.
ĐẦU TƯ CHO HOẠT ĐỘNG
PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY RỪNG
Điều 20. Nguồn tài chính đầu tư cho hoạt động phòng cháy và
chữa cháy rừng
Nguồn tài
chính đầu tư cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy rừng gồm:
1. Ngân sách
nhà nước.
2. Kinh phí đầu
tư của chủ rừng.
3. Tài trợ và
các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
Nguồn tài
chính đầu tư cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy rừng được quản lý và sử dụng
theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Ngân sách đầu tư cho hoạt động phòng cháy và chữa
cháy rừng
1. Ngân sách
nhà nước chỉ đầu tư hoạt động phòng cháy và chữa cháy rừng cho các khu rừng đặc
dụng, kinh phí cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy rừng của lực lượng Kiểm
lâm, kinh phí xây dựng các công trình cơ bản về phòng cháy và chữa cháy rừng;
mua sắm trang thiết bị, phương tiện, máy móc chữa cháy rừng theo dự án được duyệt.
2. Các chủ rừng
không thụ hưởng ngân sách nhà nước tự đảm bảo kinh phí cho hoạt động phòng cháy
và chữa cháy rừng theo quy định.
3. Trường hợp
cháy rừng xảy ra trên diện rộng, gây thiệt hại lớn đến tài sản và tính mạng của
nhân dân, vượt quá khả năng về tài chính của đơn vị chủ rừng thì Thường trực
Ban Chỉ huy cấp tỉnh báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định hỗ
trợ kinh phí.
4. Sở Tài
chính hằng năm có trách nhiệm cân đối nguồn kinh phí, tham mưu cho Uỷ ban nhân
dân tỉnh quyết định kinh phí, đảm bảo cho công tác phòng cháy và chữa cháy rừng
có hiệu quả.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY RỪNG
Điều 22. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn là cơ quan trực tiếp tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo công tác phòng cháy và chữa cháy rừng; Giám đốc Sở có trách nhiệm chỉ đạo
Chi cục Kiểm lâm tham mưu cho Ban Chỉ huy cấp tỉnh về công tác phòng cháy và chữa
cháy rừng: xây dựng hệ thống cấp dự báo nguy cơ cháy rừng, tuyên truyền giáo dục
ý thức phòng cháy và chữa cháy rừng trong cộng đồng dân cư; tổ chức xây dựng lực
lượng chuyên ngành phòng cháy và chữa cháy rừng của Kiểm lâm và các đơn vị chủ
rừng; chủ trì, phối hợp cùng các đơn vị có liên quan kiểm tra, đôn đốc các chủ
rừng, các địa phương thực hiện phòng cháy và chữa cháy rừng.
Chỉ đạo Phòng
Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy phối hợp với lực lượng Kiểm lâm thực hiện nhiệm
vụ phòng cháy và chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh; hằng năm, xây dựng kế hoạch
phối hợp với các lực lượng khác tham gia phòng cháy và chữa cháy rừng; chỉ đạo
lực lượng Công an các cấp trong công tác phòng cháy và chữa cháy rừng; phối hợp
với cơ quan Kiểm lâm tiến hành tổ chức điều tra, xác minh các đối tượng gây
cháy rừng để xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh
Chỉ đạo cho
các đơn vị đóng quân trên địa bàn tham gia tích cực công tác quản lý bảo vệ rừng,
phòng cháy và chữa cháy rừng; hằng năm, xây dựng kế hoạch phối hợp giữa lực lượng
Dân quân tự vệ và lực lượng Kiểm lâm trong công tác bảo vệ rừng, phòng cháy và
chữa cháy rừng; sẵn sàng điều động lực lượng, phương tiện tham gia chữa cháy rừng
khi có lệnh của Trưởng Ban Chỉ huy cấp tỉnh.
Điều 25. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
Phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, xây dựng kế hoạch, tổ chức tuyên truyền
công tác bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng; tổ chức thông tin kịp thời
các bản tin dự báo nguy cơ cháy rừng, các vụ cháy rừng và các văn bản chỉ đạo của
Ban Chỉ huy cấp tỉnh về công tác bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng; xây
dựng và phát các bản tin, phóng sự, chuyên đề về công tác bảo vệ rừng, phòng
cháy và chữa cháy rừng.
Điều 26. Uỷ ban nhân dân huyện
Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các huyện có rừng dễ cháy có trách nhiệm chỉ đạo công tác phòng
cháy và chữa cháy rừng; hằng năm, xây dựng và triển khai thực hiện phương án
phòng cháy và chữa cháy rừng trên địa bàn; trực tiếp huy động lực lượng, phương
tiện, chỉ huy chữa cháy rừng trên địa bàn khi xảy ra cháy rừng; kiểm tra, đôn đốc
các chủ rừng, Uỷ ban nhân dân các xã thực hiện các biện pháp phòng cháy và chữa
cháy rừng.
Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các xã có rừng dễ cháy có trách nhiệm chỉ đạo công tác phòng cháy
và chữa cháy rừng; hằng năm, xây dựng và triển khai thực hiện phương án phòng
cháy và chữa cháy rừng trên địa bàn xã; trực tiếp tổ chức huy động lực lượng,
phương tiện, chỉ huy chữa cháy rừng trên địa bàn xã quản lý.
Điều 28. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành cấp tỉnh
1. Phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện các quy định của pháp
luật về phòng cháy và chữa cháy rừng.
2. Huy động lực
lượng, phương tiện trong phạm vi quản lý của mình để tham gia chữa cháy rừng
khi có yêu cầu.
Cơ quan, tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân có thành tích trong công tác phòng cháy, chữa cháy rừng
được khen thưởng theo quy định của nhà nước; cá nhân tham gia phòng cháy, chữa
cháy rừng bị thương tật, bị thiệt hại về sức khoẻ, tính mạng, tài sản được hưởng
các chế độ và chính sách theo quy định hiện hành.
1. Cơ quan, tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân có hành vi vi phạm Quy định này và các quy định khác
của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy rừng, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm
sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.
2. Chủ rừng
vi phạm các quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng, thiếu trách nhiệm trong
việc tổ chức thực hiện phòng cháy và chữa cháy rừng dẫn đến cháy rừng, không áp
dụng các biện pháp cần thiết ngăn chặn kịp thời để xảy ra cháy lan, cháy lớn,
thì tuỳ theo tính chất, mức độ thiệt hại xảy ra sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định
của pháp luật.
Điều 31. Trách nhiệm hướng dẫn và thi hành
1. Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình,
tổ chức hướng dẫn thực hiện Quy định này.
2. Giám đốc
các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, Thủ trưởng các đơn
vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy định này./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây