120788

Quyết định 29/2007/QĐ-UBND Quy định về dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành

120788
LawNet .vn

Quyết định 29/2007/QĐ-UBND Quy định về dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành

Số hiệu: 29/2007/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng Người ký: Huỳnh Đức Hòa
Ngày ban hành: 27/08/2007 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 29/2007/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
Người ký: Huỳnh Đức Hòa
Ngày ban hành: 27/08/2007
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 29/2007/QĐ-UBND

Đà Lạt, ngày 27 tháng 8 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ DẠY THÊM HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 03/2007/QĐ – BGDĐT ngày 31 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định về dạy thêm học thêm;
Theo đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 654 /TTr - SGD&ĐT ngày 15/6/2007 về việc ban hành quy định dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 15/2001/QĐ-UBND ngày 19/3/2001 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc Ban hành quy định dạy thêm trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./-

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Huỳnh Đức Hòa

 

QUY ĐỊNH

VỀ DẠY THÊM HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
 ( Ban hành kèm theo Quyết định số 29 /2007/QĐ – UBND  ngày 27 tháng 8 năm 2007 của UBND tỉnh Lâm Đồng )

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.

1. Dạy thêm học thêm được đề cập trong Quy định này là hoạt động dạy học ngoài giờ học thuộc kế hoạch giáo dục của chương trình giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, với nội dung dạy học trong phạm vi chương trình giáo dục phổ thông. Quy định này quy định về dạy thêm học thêm trong nhà trường và dạy thêm học thêm ngoài nhà trường; trách nhiệm quản lý và tổ chức thực hiện dạy thêm học thêm.

2. Quy định này áp dụng đối với các tổ chức quản lý giáo dục và tổ chức, cá nhân thực hiện dạy thêm học thêm.

Điều 2. Nguyên tắc thực hiện dạy thêm.

1. Dạy thêm phải được tổ chức quản lý trên cơ sở đảm bảo tính sư phạm và sự tự nguyện của người học. Nội dung và phương pháp dạy thêm học thêm phải góp phần củng cố, nâng cao kiến thức, kỹ năng, giáo dục nhân cách cho học sinh; phải phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông và đặc điểm tâm sinh lý người học; không gây nên tình trạng học quá nhiều và vượt quá sức tiếp thu của người học.

2. Hoạt động dạy thêm có thu tiền chỉ được thực hiện sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép.

3. Không được dùng các biện pháp trực tiếp hay gián tiếp dưới mọi hình thức ép buộc học sinh học thêm để thu tiền.

Điều 3. Các trường hợp không thực hiện dạy thêm học thêm.

1. Đối với các trường dạy học 2 buổi trong một ngày, nhà trường và giáo viên không được tổ chức dạy thêm và học thêm cho học sinh; việc ôn thi tốt nghiệp, ôn thi chuyển cấp, phụ đạo học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh giỏi chỉ bố trí trong các buổi học tại trường.

2. Không dạy thêm học thêm cho học sinh tiểu học, trừ các trường hợp: nhận quản lý học sinh ngoài giờ học theo yêu cầu của gia đình; phụ đạo cho những học sinh học lực yếu, kém trong nhà trường; bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao; luyện tập kỹ năng đọc, viết cho học sinh đã được cơ quan thẩm quyền cấp giấy phép.

3. Cơ sở giáo dục đại học không tổ chức dạy thêm học thêm theo chương trình giáo dục phổ thông cho người học không phải là học sinh, học viên của cơ sở giáo dục đại học.

Chương II

DẠY THÊM HỌC THÊM TRONG NHÀ TRƯỜNG VÀ DẠY THÊM HỌC THÊM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG

Điều 4. Dạy thêm học thêm trong nhà trường.

1. Dạy thêm học thêm trong nhà trường là dạy thêm học thêm do nhà trường phổ thông, cơ sở giáo dục khác dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông thực hiện.

2. Dạy thêm học thêm trong nhà trường bao gồm: phụ đạo học sinh học lực yếu, kém; bồi dưỡng học sinh giỏi; dạy thêm cho những học sinh có nguyện vọng củng cố, bổ sung kiến thức, ôn thi tuyển sinh vào trung học phổ thông cho học sinh lớp 9; ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông, luyện thi tuyển sinh Đại học, Cao đẳng cho học sinh lớp 12

3. Khi mở lớp dạy thêm, phải có đủ giáo viên đạt trình độ chuẩn được đào tạo, có đủ cơ sở vật chất và lớp học đảm bảo yêu cầu tại Quy định về vệ sinh trường học được ban hành kèm theo Quyết định số 1221/2000/QĐ-BYT ngày 18 tháng 4 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế.

Điều 5. Dạy thêm học thêm ngoài nhà trường.

1. Dạy thêm học thêm ngoài nhà trường là dạy thêm học thêm do các tổ chức khác, ngoài các tổ chức nói tại khoản 1 Điều 4 của Quy định này, hoặc do cá nhân thực hiện.

2. Dạy thêm học thêm ngoài nhà trường bao gồm: bồi dưỡng kiến thức, ôn luyện thi. Tổ chức, cá nhân đăng ký mở lớp dạy thêm phải có đủ giáo viên đạt trình độ chuẩn được đào tạo, có đủ cơ sở vật chất và lớp học đảm bảo yêu cầu tại Quy định về vệ sinh trường học được ban hành kèm theo Quyết định số 1221/2000/QĐ-BYT ngày 18 tháng 4 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế.

Chương III

TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN DẠY THÊM HỌC THÊM

Điều 6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm quản lý dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh, ban hành văn bản quy định về dạy thêm học thêm.

Điều 7. Trách nhiệm của UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt chịu trách nhiệm quản lý đối với hoạt động dạy thêm học thêm trên địa bàn thuộc đơn vị mình quản lý, tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động dạy thêm học thêm trên địa bàn để xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý sai phạm.

Điều 8. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo

1. Chịu trách nhiệm quản lý chỉ đạo thực hiện quy định về dạy thêm học thêm; hướng dẫn thủ tục, thẩm quyền cấp giấy phép và thu hồi giấy phép dạy thêm; là đầu mối phối hợp với các ban, ngành chức năng, các địa phương; tổ chức thanh tra, kiểm tra nhằm đảm bảo hiệu lực của quy định về dạy thêm học thêm; phát hiện nhân tố tích cực, phòng ngừa và xử lý vi phạm theo thẩm quyền.

2. Cấp giấy phép và thu hồi giấy phép dạy thêm theo khoản 1 và khoản 4 Điều 16 của Quy định này.

3. Thông báo công khai nơi tiếp công dân tại trụ sở cơ quan và điện thoại dùng cho việc tiếp nhận ý kiến phản ánh về dạy thêm học thêm để quản lý.

Điều 9. Trách nhiệm của Phòng Giáo dục và Đào tạo.

1. Phòng Giáo dục và Đào tạo thực hiện các yêu cầu chỉ đạo của UBND huyện và Sở Giáo dục và Đào tạo về việc quản lý dạy thêm học thêm trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố. Nội dung quản lý là chỉ đạo thực hiện quy định về dạy thêm học thêm; tổ chức thanh tra, kiểm tra nhằm đảm bảo hiệu lực của quy định về dạy thêm học thêm; phát hiện nhân tố tích cực, phòng ngừa và xử lý vi phạm theo thẩm quyền.

2. Cấp giấy phép và thu hồi giấy phép dạy thêm theo khoản 2 và khoản 4 Điều 16 của Quy định này.

3. Thông báo công khai nơi tiếp công dân tại trụ sở cơ quan và điện thoại dùng cho việc tiếp nhận ý kiến phản ánh về dạy thêm học thêm để quản lý.

Điều 10. Trách nhiệm của Hiệu trưởng nhà trường phổ thông và người đứng đầu cơ sở giáo dục khác.

Hiệu trưởng nhà trường và người đứng đầu cơ sở giáo dục khác nói tại khoản 1 Điều 4 của Quy định này chịu trách nhiệm:

1. Tổ chức và quản lý dạy thêm học thêm trong nhà trường và trong các cơ sở giáo dục khác dạy học theo chương trình phổ thông, bảo đảm quyền lợi của người học, kiểm tra hoạt động dạy thêm và học thêm trong nhà trường và ngoài nhà trường của cán bộ, giáo viên do trường mình quản lý. Thực hiện đúng tiến độ quy định của phân phối chương trình; không cắt xén chương trình, nội dung dạy học đã được quy định để dành cho dạy thêm học thêm.

2. Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm các quy định về dạy thêm học thêm; định kỳ tổng kết theo năm học và báo cáo tình hình dạy thêm học thêm theo yêu cầu của cơ quản lý giáo dục.

Điều 11. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện dạy thêm ngoài nhà trường

1. Thực hiện các quy định tại văn bản này và các quy định khác có liên quan về hoạt động giáo dục. Trước khi thực hiện dạy thêm, người tổ chức dạy thêm phải báo cáo cơ quan cấp giấy phép kế hoạch dạy thêm, nội dung dạy thêm, danh sách người học, danh sách người dạy.

2. Quản lý người học và tôn trọng quyền lợi của người học. Nếu tạm ngừng hoặc chấm dứt dạy thêm, phải báo cáo với cơ quan cấp giấy phép và thông báo công khai cho người học biết trước ít nhất là 30 ngày tính đến ngày tạm dừng hoặc chấm dứt dạy thêm, hoàn trả các khoản tiền đã thu của người học tương ứng với phần dạy thêm không thực hiện.

Điều 12. Tiêu chuẩn và điều kiện của người dạy thêm.

1. Có phẩm chất đạo đức tốt, được cơ quan, đơn vị đang công tác đồng ý cho dạy thêm. Đối với người đã nghỉ hưu hoặc không làm việc trong các cơ quan, đơn vị Nhà nước phải được chính quyền địa phương cấp xã, phường đồng ý đề xuất các cấp có thẩm quyền xem xét cho mở lớp dạy thêm và được các cơ sở khám chữa bệnh (từ Bệnh viện cấp huyện trở lên) xác nhận không mắc các bệnh truyền nhiễm.

2. Có bằng cấp sư phạm đạt chuẩn phù hợp với yêu cầu bộ môn và cấp học dạy thêm.

3. Giáo viên tham gia dạy thêm phải thực hiện tốt nhiệm vụ của nhà trường giao và có trình độ chuyên môn nghiệp vụ được xếp từ loại khá trở lên được Thủ trưởng đơn vị xác nhận.

Điều 13. Điều kiện của lớp dạy thêm.

1. Lớp học đảm bảo theo quy định tại Quyết định số 1221/2000/QĐ-BYT ngày 18/4/2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Quy định về vệ sinh trường học, có đầy đủ bàn ghế, ánh sáng; xa nơi ồn ào, nơi bị ô nhiễm hoặc dễ cháy nổ.

2. Số lượng học sinh tham gia học thêm ở các lớp trung học phổ thông không quá 45 học sinh /lớp; các lớp THCS không quá 40 học sinh /lớp; diện tích phòng học tối thiểu 1m2 / học sinh.

Điều 14. Các yêu cầu đối với tổ chức, cá nhân dạy thêm.

1. Làm đầy đủ hồ sơ, thủ tục đăng ký mở lớp dạy thêm theo hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo.

2. Thực hiện đúng các quy định về dạy thêm. Đảm bảo việc học thêm là tự nguyện, không được ép buộc học sinh học thêm dưới bất kỳ hình thức nào. Tự chịu trách nhiệm về tổ chức, quản lý nhóm, lớp, về nội dung chương trình và chất lượng dạy thêm. Không được lợi dụng việc mở lớp dạy thêm để truyền bá tôn giáo không đúng quy định, xuyên tạc chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước hoặc lợi dụng dạy thêm để thu tiền không chính đáng.

3. Chịu sự kiểm tra và xử lý của các cơ quan quản lý có thẩm quyền về việc thực hiện các quy định dạy thêm và an ninh trật tự tại địa phương.

4. Chỉ được mở lớp khi được các cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép dạy thêm và báo cáo với cơ quan cấp giấy khi có thay đổi về lớp học hoặc ngưng việc mở lớp.

5. Đối với các tổ chức mở lớp dạy thêm phải mở sổ sách thu chi học phí, làm cơ sở cho việc quản lý và kiểm tra của các cơ quan chức năng.

Điều 15. Thời gian dạy thêm.

Thời gian được tổ chức dạy thêm trong ngày:

a) Buổi sáng: Từ 7 giờ đến 11 giờ 30.

b) Buổi chiều: Bắt đầu từ 13giờ 30 và kết thúc trước 20 giờ.

Điều 16. Thẩm quyền, hồ sơ cấp giấy chứng nhận dạy thêm.

1. Sở Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép dạy thêm và thực hiện việc quản lý đối với các lớp dạy thêm kiến thức trong phạm vi chương trình trung học phổ thông.

2. Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép dạy thêm, thực hiện việc quản lý đối với các lớp dạy thêm kiến thức trong phạm vi chương trình trung học cơ sở và tiểu học (các trường hợp cho phép dạy thêm thuộc khoản 2 Điều 3).

3. Hiệu trưởng của trường phối hợp với Chủ tịch Công đoàn của trường chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra, thẩm định việc mở lớp dạy thêm của giáo viên thuộc nhà trường quản lý, trình các cấp thẩm quyền cấp giấy chứng nhận.

4. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép dạy thêm của cấp học nào thì có thẩm quyền đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy phép dạy thêm đối với cấp học đó, đồng thời kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý về các vi phạm có liên quan khác theo quy định của pháp luật.

5. Hồ sơ cấp giấy phép dạy thêm:

a) Đối với các nhà trường phổ thông (mở các lớp luyện thi) và các tổ chức thực hiện dạy thêm ngoài nhà trường:

- Tờ trình về việc xin mở lớp dạy thêm;

- Kế hoạch mở lớp;

- Danh sách giáo viên;

- Biên bản kiểm tra cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm của Sở Giáo dục và Đào tạo.

b) Đối với các cá nhân tổ chức dạy thêm:

- Đơn xin mở lớp;

- Kế hoạch mở lớp;

- Danh sách học sinh;

- Biên bản kiểm tra cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm, đối với cá nhân trong nhà trường thì do trường quản lý trực tiếp lập; đối với các nhân ngoài nhà trường thì do Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc phòng Giáo dục và Đào tạo lập tuỳ theo từng bậc học.

6. Giấy phép dạy thêm được cấp mỗi năm học một lần và cấp vào tháng 9 hàng năm.

Điều 17. Học phí .

1. Dạy thêm theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy định này và việc phụ đạo cho những học sinh học lực yếu, kém; luyện tập kỹ năng đọc viết cho học sinh ở bậc tiểu học thực hiện trong nhà trường tại khoản 2 Điều 3 do Nhà trường sử dụng giáo viên và kinh phí trong kế hoạch hàng năm của trường để tổ chức thực hiện. Trường hợp nhà trường không cân đối đủ kinh phí thì có thể thỏa thuận với hội phụ huynh học sinh thu học phí để hỗ trợ một phần chi trả cho công tác giảng dạy; kế hoạch thu chi học phí phải được cơ quan quản lý tài chính cấp trên phê duyệt phê duyệt.

2. Dạy thêm theo quy định tại khoản 3 Điều 4 và các hình thức dạy thêm: nhận quản lý học sinh ngoài giờ học theo yêu cầu của gia đình và bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao ở bậc tiểu học được thực hiện trong nhà trường, nhà trường thu học phí để chi trả các chi phí theo cơ cấu định mức sau:

- 80% tiền học phí chi cho giáo viên trực tiếp giảng dạy;

- 10% tiền học phí chi cho công tác tổ chức, quản lý;

- 10% chi trả tiền điện nước, khấu hao tài sản;

3. Học phí học thêm áp dụng cho các đối tượng đăng ký học thêm tại khoản 3 Điều 4 và dạy thêm theo nhu cầu của người học ngoài nhà trường, thực hiện theo thoả thuận giữa người dạy và người học trong phạm vi khung học phí do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định. Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Sở Tài chính tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể mức thu theo từng năm học.

Chương IV

THANH TRA, KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 18. Thanh tra, kiểm tra.

Hoạt động dạy thêm học thêm trong nhà trường và dạy thêm học thêm ngoài nhà trường chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý giáo dục và của chính quyền các cấp. Hàng năm các cấp chính quyền và cơ quan quản lý giáo dục lập kế họach triển khai công tác thanh tra, kiểm tra dạy thêm học thêm trên địa bàn.

Điều 19. Khen thưởng.

Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt quy định về dạy thêm học thêm và được các cơ quan quản lý giáo dục đánh giá có nhiều đóng góp nâng cao chất lượng giáo dục thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Điều 20. Xử lý vi phạm.

1. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về dạy thêm học thêm, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định tại Nghị định số 49/2005/ NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục.

2. Cán bộ, công chức, viên chức do Nhà nước quản lý vi phạm quy định về dạy thêm học thêm thì bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức.

3. Cơ sở giáo dục, tổ chức, cá nhân vi phạm nghiêm trọng hoặc tái phạm quy định về dạy thêm học thêm, có hành vi lừa đảo hoặc tổ chức dạy thêm học thêm trái quy định dẫn tới vi phạm các quy định về trật tự an toàn xã hội bị áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 21. Sở Giáo dục và Đào tạo.

1. Hướng dẫn cụ thể việc thực hiện quyết định này đối với cá nhân, tổ chức ngoài nhà trường và các đơn vị trong toàn Ngành có tham gia dạy thêm. Tổ chức quán triệt quan điểm và chủ trương của Nhà nước về quy định dạy thêm học thêm đối với tất cả cán bộ, giáo viên, nhân viên trong toàn Ngành. Chỉ đạo các đơn vị cơ sở thực hiện các biện pháp quản lý chặt chẽ về chuyên môn để ngăn chặn các hành vi tiêu cực, ép học sinh học thêm tràn lan trái với quy định này.

2. Xây dựng quy trình tiếp nhận đăng ký và cấp giấy phép dạy thêm hợp lý, giải quyết nhanh gọn, tránh gây phiền hà cho các cá nhân và tổ chức đến làm thủ tục.

3. Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan chức năng tăng cường quản lý dạy thêm học thêm; phối hợp cùng các cơ quan thông tin đại chúng, các đoàn thể tuyên truyền hướng dẫn phụ huynh học sinh nắm được chủ trương của Nhà nước về học thêm để việc dạy thêm học thêm trên địa bàn hoạt động có hiệu quả thiết thực, chống việc học thêm tràn lan.

4. Phối hợp với Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định khung học phí về dạy thêm.

Điều 22. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và UBND cấp xã, phường và các sở, ngành liên quan

Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và UBND cấp xã, phường, các ngành Công an, Tài chính có trách nhiệm phối hợp cùng với các cấp quản lý giáo dục tổ chức kiểm tra, quản lý về hoạt động dạy thêm học thêm ở trên địa bàn./-

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác