Quyết định 280/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định về đơn giá thuê đất tại tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
Quyết định 280/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định về đơn giá thuê đất tại tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
Số hiệu: | 280/2006/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Yên Bái | Người ký: | Hoàng Xuân Lộc |
Ngày ban hành: | 31/07/2006 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 280/2006/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Yên Bái |
Người ký: | Hoàng Xuân Lộc |
Ngày ban hành: | 31/07/2006 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 280/2006/QĐ-UBND |
Yên Bái, ngày 31tháng 7 năm 2006 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT TẠI TỈNH YÊN BÁI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp
xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê
mặt nước;
Theo đề nghị của Sở Tài chính Yên Bái tại Tờ trình số 432/TC-QNG&TSC ngày
02/6/2006 về việc ban hành quy định về đơn giá thuê đất tại tỉnh Yên Bái.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. ban hành kèm theo Quyết định này quy định về đơn giá thuê đất tại tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày đăng Công báo các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân thuê đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT TẠI TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 280/2006/QĐ-UBND, ngày 31 tháng 7 năm 2006
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Quy định này quy định về đơn giá để tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất, chuyển từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp, dùng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh mà nhà đầu tư tự lựa chọn hình thức thuê đất, chuyển từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang thuê đất, sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức của hộ gia đình, cá nhân phải chuyển sang thuê.
Những nội dung không nêu trong bản Quy định này được thực hiện theo cơ chế chính sách, pháp luật hiện hành của Nhà nước về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Nghị đinh số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ và Thông tư số 120/2005/TT-ĐTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Đơn giá thuê đất theo Quy định này làm căn cứ để tính tiền thuê đất cho các đối tượng phải nộp tiền thuê đất theo Quy định tại Điều 2, Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 về thu tiền thuê đất của Chính phủ, thuê mặt nước và mục II, phần a Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
1, Đơn giá thuê đất một năm tính bằng tỷ lệ % giá đất (tỷ lệ % trên giá đất) theo mục đích sử dụng đất thuê.
2, Giá đất để xác định đơn giá thuê đất:
Giá đất để xác định đơn giá thuê đất là giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành theo Quy định của Chính phủ tại thời điểm xác định tiền thuê đất.
Trường hợp cho thuê đất xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê thì giá đất để xác định đơn giá thuê đất là giá đất ở.
3, Tỷ lệ % để tính đơn giá thuê đất:
3.1. Đất đô thị:
a, Các phường thuộc thành phố Yên Bái (đô thị loại 3) tỷ lệ: 0,7% đến 2%.
b, Các phường thuộc thị xã Nghĩa lộ (đô thị loại 4) tỷ lệ: 0,6% đến 1,5%.
c, Các thị trấn thuộc các huyện (đô thị loại 5) tỷ lệ: 0,5% đến 1%.
3.2. Đất nông thôn:
a, Các xã thuộc thành phố Yên Bái tỷ lệ: 0,5% đến 1%.
b, Các xã thuộc thị xã Nghĩa lộ tỷ lệ: 0,5% đến 0,8%.
c, Các xã thuộc các huyện còn lại tỷ lệ: 0,5% đến 0,7%.
d, Các xã vùng cao, các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Nhà nước tỷ lệ: 0,25% đến 0,5%.
3.3 Thuê đất tại các khu công nghiệp tập chung, cụm công nghiệp tập trung tỷ lệ: 0,5% đến 1%.
Điều 4. Xác định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể
Căn cứ giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định của Chính phủ, căn cứ tỷ lệ % để tính đơn giá thuê đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định, căn cứ vào số liệu thông tin địa chính do Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển đến, căn cứ thực tế sử dụng đất của từng dự án.
- Giám đốc Sở Tài chính chủ trì với các ngành liên quan xác định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất. Trên cơ sở đó ra quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án, từng trường hợp cụ thể và chuyển đến Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục thuế tỉnh.
- Phòng Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng cùng cấp trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyên, thị xã, thành phố quyết định đơn giá thuê đất cho từng trường hợp cụ thể đối với hộ gia đình, cá nhân thuê đất.
Đối với dự án sử dụng đất thuộc đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế trong việc sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh thương mại và dịch vụ thì đơn giá cho thuê đất được xác định cao hơn nhưng tối đa không vượt khung tỷ lệ quy định tại khoản 3, Điều 3 quy định này. Đối với dự án sử dụng đất ở vùng sâu, vùng xa vùng núi cao, vùng có điều kiên kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiêp, lâm nghiệp, nuôn trồng thuỷ sản, đất sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt, khuyến khích đầu tư thì đơn giá thuê đất được xác định thấp hơn, nhưng mức thấp nhất bằng 0,25% giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định của Chính phủ.
Điều 5. Thời gian ổn định đơn giá thuê đất
1, Đơn giá thuê đất của mỗi dự án được ổn định 05 năm kể từ ngày Quyết định cho thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành. Hết thời thạn ổn định, Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết định điều chỉnh đơn giá thuê đất cho thời hạn tiếp theo. Đơn giá thuê đất áp dụng cho thời hạn tiếp theo được thực hiện theo Điều 3, Điều 4 Quy định này.
2, Điều chỉnh đơn giá thuê đất trong các trường hợp sau:
a, Dự án đã thực hiện thu tiền thuê đất hết thời hạn ổn định theo quy định tại khoản 1 điều này.
b, Dự án thay đổi mục đích sử dụng đất thuê thì thực hiện điều chỉnh lại đơn giá thuê theo mục đích sử dụng đất mới tại thời điểm thay đổi mục đích sử dụng đất.
3, Việc điều chỉnh đơn giá thuê đất không áp dụng cho các trường hợp:
a, Tại thời điểm Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Quyết định điều chỉnh đơn giá thuê dất nhưng hợp đông thuê đất chưa hết thời gian ổn định đơn giá thuê đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, Điều 6 Quy định này.
b, Dự án trả tiền thuê đất 01 lần cho cả thời hạn thuê mà tại thời điểm Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh đơn giá thuê dất, đơn vị thuê đã được xác định đơn giá thuê đất, đã nộp tiền thuê đất.
Điều 6. Áp dụng đơn giá thuê đất
1, Dự án thuê đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 thì áp dụng đơn giá thuê đất quy định tại Điều 3, Điều 4 Quy định này.
2, Dự án thuê đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 và dự án thuê đất hoặc điều chỉnh tại đơn giá thuê đất sau ngày 01 tháng 01 năm 2006 nhưng chưa áp dụng đơn giá thuê đất theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP của Chính phủ, thuộc đối tượng nộp tiền thuê đất hàng năm, thì nay xác định lại đơn giá thuê đất theo quy định này và được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2006.
Căn cứ hồ sơ thuê đất tại Sở Tài nguyên và Môi trường và tình hình thực tế Sở Tài chính quyết định tỷ lệ tính tiền thuê đất cho các dự án, (quyết định chung có danh sách đính kèm) làm căn cứ để Cục thuế xác định lại tiền thuê đất, Sở tài nguyên và môi trường ký lại hợp đồng thuê đất.
3, Các trường hợp thuê đất trước ngày 10 tháng 12 năm 2004 (ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) mà đã nộp tiền thuê đất cho nhiều năm, thì trong thời hạn đã nộp tiền thuê đất không phải xác định lại đơn giá thuê đất theo Quy định này. Hết thời hạn đã nộp tiền thuê đất thì xác định lại đơn giá thuê đất của thời hạn tiếp theo theo Quy định này.
4, Các trường hợp thuê đất trước ngày 10 tháng 12 năm 2005 đã nộp tiền thuê đất 01 lần cho cả thời gian thuê đất thì không xác định lại đơn giá thuê đất theo Quy định này.
5, Các trường hợp đã được các cơ quan có thẩm quyền cho phép dùng giá trị quyền sử dụng đất thuê (tiền thuê đất) góp vốn liên doanh, liên kết trước ngày 10 tháng 12 năm 2005 thì không điều chỉnh theo Quy định này. Hết thời hạn góp vốn liên doanh, liên kết bằng giá trị quyền sử dụng đất thì phải xác định lại đơn giá thuê đất theo quy định Điều 3, Điều 4 của Quy định này.
1, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục thuế tỉnh hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện Quy định này.
2, Các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổ chức thực hiện đúng đơn giá thuê đất tại Quy định này. Trong quá trình thực hiện có vướng mắc thì báo cáo về Sở Tài chính, để Sở Tài chính tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh Quyết định điều chỉnh cho phù hợp./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây