Quyết định 28/2016/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các ngành, các cấp của địa phương trong việc lập, theo dõi, đánh giá thực hiện và giải ngân các dự án đầu tư thuộc Kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của tỉnh Bắc Kạn
Quyết định 28/2016/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các ngành, các cấp của địa phương trong việc lập, theo dõi, đánh giá thực hiện và giải ngân các dự án đầu tư thuộc Kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của tỉnh Bắc Kạn
Số hiệu: | 28/2016/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Kạn | Người ký: | Lý Thái Hải |
Ngày ban hành: | 21/09/2016 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 28/2016/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Kạn |
Người ký: | Lý Thái Hải |
Ngày ban hành: | 21/09/2016 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/2016/QĐ-UBND |
Bắc Kạn, ngày 21 tháng 9 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về việc kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 920/TTr-SKHĐT ngày 08/9/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quy chế phối hợp giữa các ngành, các cấp của địa phương trong việc lập, theo dõi, đánh giá thực hiện và giải ngân các dự án đầu tư thuộc Kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và những quy định của UBND tỉnh trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước và các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai, kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC NGÀNH, CÁC CẤP CỦA ĐỊA PHƯƠNG TRONG VIỆC LẬP,
THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN VÀ GIẢI NGÂN CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ THUỘC KẾ HOẠCH ĐẦU
TƯ CÔNG TRUNG HẠN VÀ HẰNG NĂM CỦA TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2016/QĐ-UBND ngày 21/9/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Các hoạt động quản lý nhà nước có liên quan đến việc lập, theo dõi, đánh giá thực hiện và giải ngân các dự án đầu tư thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của tỉnh.
2. Quy chế này quy định về nhiệm vụ và nguyên tắc phối hợp giữa các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn trong việc lập, theo dõi, đánh giá thực hiện và giải ngân các dự án đầu tư thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của tỉnh.
1. Mọi hoạt động phối hợp giữa các cơ quan phải tuân theo nguyên tắc phối hợp quản lý ngành, lĩnh vực, đảm bảo sự nhất quán, đồng thời phát huy tính chủ động và nhiệm vụ của các đơn vị có liên quan để công tác lập, theo dõi, đánh giá thực hiện và giải ngân các dự án đầu tư thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của tỉnh đạt hiệu quả cao.
2. Các đơn vị căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định, chủ động phối hợp công tác, trao đổi thông tin với cơ quan chủ trì và các cơ quan liên quan trong giải quyết công việc bảo đảm khách quan, minh bạch và hiệu quả trong công tác, bảo đảm đúng trình tự, thủ tục và thời hạn theo quy định.
Điều 3. Về công tác báo cáo, tổng hợp
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh báo cáo UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo quy định.
Định kỳ hàng tháng, UBND các huyện, thành phố, các Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án đầu tư chuyên ngành báo cáo đánh giá tình hình thực hiện và giải ngân các dự án đầu tư thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm do mình quản lý (theo biểu mẫu yêu cầu của Sở Kế hoạch và Đầu tư) gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh.
Điều 4. Lập, thẩm định và tổng hợp kế hoạch đầu tư công trung hạn
1. Thực hiện theo trình tự quy định tại Điều 58, Luật Đầu tư công; Điều 19, Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ.
2. Nhiệm vụ của các cơ quan như sau:
2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Căn cứ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, các ngành, lĩnh vực và của địa phương trong giai đoạn sau, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị của Chủ tịch UBND tỉnh và hướng dẫn, thông báo số kiểm tra của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho UBND tỉnh ban hành văn bản hướng dẫn công tác lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau và thông báo số kiểm tra cho các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố.
- Chủ trì thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn của Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo tiến độ quy định.
- Sau khi nhận được kế hoạch đầu tư công trung hạn của các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố chỉnh sửa theo ý kiến thẩm định, chủ trì tổng hợp và tổ chức lấy ý kiến các cơ quan liên quan dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp tỉnh giai đoạn sau, trình UBND cấp tỉnh xem xét để báo cáo Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Căn cứ ý kiến của HĐND tỉnh hoặc Thường trực HĐND tỉnh, ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh, hoàn chỉnh dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau tham mưu cho UBND tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
- Sau khi nhận được ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh:
+ Giao UBND cấp huyện, thành phố hoàn chỉnh dự kiến lần thứ hai kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn của cấp mình gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính theo thời gian quy định tại văn bản hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
+ Tổng hợp dự kiến kế hoạch đầu tư công năm sau của cấp tỉnh, báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh hoặc Thường trực HĐND tỉnh.
+ Căn cứ ý kiến của HĐND tỉnh hoặc Thường trực HĐND tỉnh, ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh, hoàn chỉnh dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
2.2. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND tỉnh dự kiến khả năng thu, chi ngân sách địa phương, các khoản thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương trong kế hoạch đầu tư công trung hạn.
- Phối hợp thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn của Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố.
- Phối hợp tham gia ý kiến về dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn của các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố giai đoạn sau khi các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố chỉnh sửa theo ý kiến thẩm định.
2.3. Các Sở, ban, ngành thực hiện kế hoạch đầu tư công:
- Triển khai lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau trong phạm vi nhiệm vụ được giao theo nội dung quy định tại Điều 52, Luật Đầu tư công;
- Tổ chức thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau;
- Hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
- Căn cứ ý kiến thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau thuộc phạm vi nhiệm vụ được giao trình cấp có thẩm quyền cho ý kiến, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính theo thời gian quy định.
2.4. UBND các huyện, thành phố:
- Giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau trong phạm vi nhiệm vụ được giao và nguồn vốn thuộc cấp mình quản lý theo nội dung quy định tại Điều 52, Luật Đầu tư công.
- Tổ chức thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau của cấp mình;
- Hoàn chỉnh dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn trình Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến.
- Căn cứ ý kiến của Hội đồng nhân dân cùng cấp hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố hoàn chỉnh và gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính kế hoạch đầu tư công trung hạn do cấp mình quản lý.
- Căn cứ ý kiến thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau thuộc phạm vi nhiệm vụ được giao trình cấp có thẩm quyền cho ý kiến, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính theo thời gian quy định.
2.5. UBND cấp xã, phường, thị trấn:
Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố kế hoạch đầu tư công trung hạn do cấp mình quản lý theo thời gian quy định. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp quản lý trực tiếp cho cấp xã, phường, thị trấn một số nguồn vốn đầu tư công của cấp trên, Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn lập kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn vốn này theo hướng dẫn và gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và Ủy ban nhân dân cấp huyện kế hoạch đầu tư công trung hạn được cấp tỉnh phân cấp quản lý.
Điều 5. Lập, thẩm định và tổng hợp kế hoạch đầu tư công hằng năm
1. Thực hiện theo trình tự quy định tại Điều 59, Luật Đầu tư công; Điều 33, Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/09/2015 của Chính phủ.
2. Nhiệm vụ của các cơ quan như sau:
2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Căn cứ mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của quốc gia, các ngành, lĩnh vực và của địa phương năm sau, kế hoạch đầu tư công trung hạn của địa phương được cấp có thẩm quyền quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị của Chủ tịch UBND tỉnh và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì chuẩn bị và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chỉ thị hoặc văn bản hướng dẫn mục tiêu, nội dung, trình tự, thời gian lập kế hoạch đầu tư công năm sau cho Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định kế hoạch đầu tư công năm sau của Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện, thành phố theo thời gian quy định tại văn bản hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Sau khi nhận được kế hoạch đầu tư công năm sau của các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố chỉnh sửa theo ý kiến thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư, trình UBND cấp tỉnh xem xét để báo cáo Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh cho ý kiến.
- Căn cứ ý kiến của Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, tham mưu cho UBND tỉnh hoàn chỉnh dự kiến lần thứ nhất kế hoạch đầu tư công năm sau và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo thời gian quy định tại khoản 6, Điều 59, Luật Đầu tư công.
- Sau khi nhận được ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh:
+ Giao UBND cấp huyện, thành phố hoàn chỉnh dự kiến lần thứ hai kế hoạch đầu tư công năm sau của cấp mình, báo cáo Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến và gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính theo thời gian quy định tại văn bản hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
+ Tổng hợp dự kiến lần thứ hai kế hoạch đầu tư công năm sau của cấp mình, báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh hoặc Thường trực HĐND tỉnh.
+ Căn cứ ý kiến của HĐND tỉnh hoặc Thường trực HĐND tỉnh, ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh, hoàn chỉnh dự kiến lần thứ hai kế hoạch đầu tư công năm sau báo cáo UBND tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo quy định tại khoản 9, Điều 59 của Luật Đầu tư công.
2.2. Sở Tài chính:
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định kế hoạch đầu tư công năm sau của Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện, thành phố.
- Chủ trì thẩm tra phân bổ vốn đầu tư theo quy định tại điểm b, khoản 3, Điều 4, Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính đối với các nguồn vốn: Cân đối ngân sách địa phương, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho NSĐP, Chương trình mục tiêu quốc gia.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh trình UBND tỉnh dự kiến khả năng thu, chi ngân sách địa phương, các khoản thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương trong kế hoạch đầu tư công hằng năm.
2.3. Các Sở, Ban, ngành thực hiện kế hoạch đầu tư công:
- Triển khai lập kế hoạch đầu tư công năm sau trong phạm vi nhiệm vụ được giao theo nội dung quy định tại Điều 53, Luật Đầu tư công;
- Tổ chức thẩm định kế hoạch đầu tư công năm sau;
- Hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch đầu tư công năm sau theo nội dung quy định tại Điều 53 của Luật Đầu tư công báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư theo thời gian quy định.
- Căn cứ ý kiến thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch đầu tư công năm sau thuộc phạm vi nhiệm vụ được giao trình cấp có thẩm quyền cho ý kiến, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính theo thời gian quy định.
2.4. UBND các huyện, thành phố:
- Giao cơ quan chuyên môn lập kế hoạch đầu tư công năm sau trong phạm vi nhiệm vụ được giao và nguồn vốn thuộc cấp mình quản lý;
- Tổ chức thẩm định kế hoạch đầu tư công năm sau của cấp mình;
- Hoàn chỉnh dự kiến lần thứ nhất kế hoạch đầu tư công năm sau, trình Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến;
- Căn cứ ý kiến của Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp, UBND cấp huyện, thành phố chỉ đạo hoàn thiện dự kiến kế hoạch đầu tư công năm sau do cấp mình quản lý gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
- Sau khi nhận được ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, và hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND cấp huyện, thành phố hoàn chỉnh dự kiến lần thứ hai kế hoạch đầu tư công năm sau của cấp mình, báo cáo Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến và gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính theo thời gian quy định tại văn bản hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2.5. UBND cấp xã, phường, thị trấn:
Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện kế hoạch đầu tư công năm sau do cấp mình quản lý theo thời gian quy định.
Trường hợp được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp cho cấp xã quản lý trực tiếp một số nguồn vốn đầu tư công, Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn lập kế hoạch đầu tư công năm sau nguồn vốn này theo quy định và gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 6. Theo dõi, kiểm tra kế hoạch đầu tư công
1. Thực hiện theo trình tự quy định tại Điều 77, Luật Đầu tư công; Điều 47 Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/09/2015 của Chính phủ.
2. Nhiệm vụ của các cơ quan như sau:
2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Căn cứ hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tổ chức và hướng dẫn các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, thành phố theo dõi, báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, bao gồm chi tiết tình hình thực hiện và giải ngân các dự án đầu tư thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của địa phương.
2.2. Sở Tài chính.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
- Định kỳ báo cáo tình hình giải ngân kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của địa phương với UBND tỉnh để báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan theo quy định của pháp luật.
2.3. Kho bạc Nhà nước tỉnh:
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trong việc cung cấp số liệu giải ngân các nguồn vốn và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm định kỳ hằng tháng, hằng quý và đột xuất khi có yêu cầu.
- Quản lý, kiểm soát thanh toán vốn đầu tư theo Điều 7, Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính;
- Báo cáo Kho bạc Nhà nước và đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tình hình giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm theo quy định của pháp luật theo yêu cầu.
2.4. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố thực hiện kế hoạch đầu tư công:
- Theo dõi, cập nhật có hệ thống các thông tin, số liệu liên quan đến việc tổ chức, triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công, gồm cả việc theo dõi chương trình, dự án trong kế hoạch đầu tư công đã được phê duyệt.
- Bảo đảm phản ánh chính xác, đầy đủ và trung thực các thông tin, số liệu và tình hình, kết quả triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công.
- Báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính các nội dung theo dõi, kiểm tra việc lập, thẩm định, phê duyệt, giao và thực hiện kế hoạch đầu tư công thực hiện theo quy định tại Điều 77, Luật Đầu tư công theo hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 7. Đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công
1. Thực hiện theo trình tự quy định tại Điều 78, Luật Đầu tư công; Điều 49, Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/09/2015 của Chính phủ.
2. Nhiệm vụ của các cơ quan như sau:
2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giữa kỳ vào năm thứ ba của kế hoạch đầu tư công trung hạn và cả giai đoạn vào năm cuối triển khai kế hoạch đầu tư công trung hạn; Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công hằng năm trước tháng 9 hằng năm và trước ngày 31 tháng 3 năm sau.
2.2. Sở Tài chính:
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công hằng năm theo quy định.
2.3. UBND các huyện, thành phố thực hiện kế hoạch đầu tư công:
- Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm theo quy định tại Điều 78, Luật Đầu tư công; định kỳ 6 tháng, hằng năm, giữa kỳ và cả giai đoạn gửi báo cáo đánh giá tình hình thực hiện và kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế của kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm đến Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
1. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm thực hiện, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quy định này; định kỳ hằng tháng, hằng quý, 06 tháng và hàng năm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được quy định tại Quy định này, các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm phối hợp thực hiện.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các Sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây