Quyết định 28/2006/QĐ-UBND ban hành Bản quy định về cơ chế khai thác và huy động vốn từ quỹ đất trên địa bàn tỉnh An Giang
Quyết định 28/2006/QĐ-UBND ban hành Bản quy định về cơ chế khai thác và huy động vốn từ quỹ đất trên địa bàn tỉnh An Giang
Số hiệu: | 28/2006/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh An Giang | Người ký: | Phạm Kim Yên |
Ngày ban hành: | 13/06/2006 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 28/2006/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh An Giang |
Người ký: | Phạm Kim Yên |
Ngày ban hành: | 13/06/2006 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/2006/QĐ-UBND |
Long Xuyên, ngày 13 tháng 6 năm 2006 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Nghị định 17/2005/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 166/STNMT-ĐĐ ngày 09 tháng 3 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH :
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
CƠ CHẾ KHAI THÁC VÀ HUY ĐỘNG VỐN TỪ QUỸ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 28/2006/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2006 của
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Nhằm tiếp tục thực hiện chính sách xã hội hóa trên các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, bảo đảm khai thác, sử dụng đất có hiệu quả trên cơ sở khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng (khu công nghiệp, khu kinh tế, khu du lịch, khu thương mại - dịch vụ, khu vui chơi - giải trí, khu dân cư, cơ sở sản xuất, kinh doanh ...) phục vụ cho phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
1. Phạm vi điều chỉnh của Bản quy định này bao gồm các hoạt động:
a. Tạo quỹ đất để đấu giá tạo vốn nộp vào ngân sách nhà nước.
b. Tạo quỹ đất để khai thác và huy động vốn; góp vốn liên doanh với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
c. Đầu tư vào đất để khai thác, sử dụng đất có hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường.
2. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, đấu giá quyền sử dụng đất, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được thực hiện theo quy định của phát luật đất đai và các quy định khác do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
1. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, đơn vị sự nghiệp và các Ban quản lý dự án do cơ quan nhà nước thành lập (sau đây gọi tắt là cơ quan, tổ chức nhà nước).
2. Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp của tổ chức chính trị, doanh nghiệp của tổ chức chính trị-xã hội, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân (sau đây gọi tắt là nhà đầu tư trong nước).
3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh với tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi tắt là nhà đầu tư nước ngoài).
Điều 3. Quỹ đất dùng để khai thác và huy động vốn
Quỹ đất dùng để khai thác và huy động vốn bao gồm toàn bộ quỹ đất đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp, phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng hiện có trên địa bàn tỉnh An Giang được huy động từ các nguồn quỹ đất sau đây:
1. Quỹ đất do các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp nhà nước đang quản lý, sử dụng có vị trí thuận lợi hoặc còn dôi dư, sử dụng kém hiệu quả, chưa sử dụng.
2. Quỹ đất do các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân đang quản lý, sử dụng khi nhà nước có nhu cầu sử dụng sẽ thu hồi và bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Quỹ đất thu hồi của các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong quá trình thanh tra, kiểm tra hoặc xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
4. Quỹ đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân.
5. Quỹ đất do các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tự nguyện hiến, tặng.
Điều 4. Cơ quan tạo quỹ đất để khai thác và huy động vốn
Cơ quan tạo quỹ đất để khai thác và huy động vốn gồm các tổ chức sau đây:
1. Cơ quan nhà nước thu hồi đất để đưa vào khai thác, sử dụng đối với các trường hợp theo quy định tại Điều 38 của Luật Đất đai.
2. Cơ quan nhà nước sắp xếp lại quỹ đất đã được giao hoặc công nhận quyền sử dụng đất để khai thác quỹ đất có vị trí thuận lợi hoặc quỹ đất dôi dư, sử dụng kém hiệu quả, chưa sử dụng.
3. Doanh nghiệp nhà nước sắp xếp lại các đơn vị, bộ phận trực thuộc tạo quỹ đất có vị trí thuận lợi hoặc quỹ đất dôi dư, sử dụng kém hiệu quả, chưa sử dụng từ quỹ đất hiện có của đơn vị (đất nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc tiền sử dụng đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc đất được nhà nước cho thuê).
4. Các tổ chức kinh tế trong nước tạo quỹ đất bằng hình thức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ các tổ chức khác, hộ gia đình và cá nhân.
5. Trung tâm Phát triển Quỹ đất khai thác quỹ đất được giao quản lý và tạo thêm quỹ đất mới đưa vào khai thác theo kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt.
TRÌNH TỰ TẠO QUỸ ĐẤT ĐỂ KHAI THÁC VÀ HUY ĐỘNG VỐN
Điều 5. Trình tự tạo quỹ đất trong quá trình sắp xếp lại các đơn vị, bộ phận trực thuộc
Trong quá trình sắp xếp lại các đơn vị, bộ phận trực thuộc Cơ quan tạo quỹ đất theo trình tự sau đây:
1. Cơ quan tạo quỹ đất tự rà soát, sắp xếp lại các đơn vị, bộ phận trực thuộc và xác định vị trí, ranh giới, diện tích quỹ đất có vị trí thuận lợi hoặc quỹ đất dôi dư, sử dụng kém hiệu quả, chưa sử dụng.
2. Cơ quan tạo quỹ đất xây dựng phương án khai thác, huy động vốn từ quỹ đất gởi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổ chức thẩm định.
Đối với các khu đất đang sử dụng vào mục đích giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao và các công trình công cộng khác thì phải có sự thỏa thuận thống nhất về phương án khai thác và huy động vốn từ quỹ đất giữa Sở quản lý chuyên ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố như sau:
a. Trường hợp Cơ quan tạo quỹ đất là các Sở, ban ngành cấp tỉnh thì phải thỏa thuận thống nhất phương án khai thác, huy động vốn từ quỹ đất bằng văn bản với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố nơi khu đất tọa lạc trước khi gởi phương án đến Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định.
b. Trường hợp Cơ quan tạo quỹ đất là Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thì phải thỏa thuận thống nhất phương án khai thác, huy động vốn từ quỹ đất bằng văn bản với các Sở quản lý chuyên ngành trước khi gởi phương án đến Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định.
3. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở: Tài nguyên và môi trường, Tài chính, Xây dựng và các ngành có liên quan thẩm định phương án khai thác, huy động vốn từ quỹ đất và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt.
4. Cơ quan tạo quỹ đất tổ chức thực hiện Phương án khai thác, huy động vốn từ quỹ đất sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 6. Trình tự tạo quỹ đất để bù chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng trong cùng một dự án
Ban quản lý dự án tạo quỹ đất để bù chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng trong cùng một dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo trình tự sau đây:
1. Khi khảo sát, nghiên cứu lập dự án phải lựa chọn các địa điểm ít dân cư, ít công trình xây dựng; còn nhiều đất trống, đất nông nghiệp, đất sử dụng kém hiệu quả; dễ kết nối hạ tầng chung với toàn khu vực để thuận lợi trong việc bồi thường, giải phóng mặt bằng.
2. Trong dự án phải dành một quỹ đất hợp lý để sử dụng vào các mục đích xây dựng khu dân cư, nhà chung cư, khu thương mại, dịch vụ, sản xuất, kinh doanh ... . Quỹ đất này dùng để đấu giá quyền sử dụng đất hoặc bán rộng rãi trong nhân dân để bù một phần hoặc toàn bộ chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình công cộng trong cùng một dự án.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tiếp nhận và tổ chức thẩm định các dự án có tạo quỹ đất để bù chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng trong cùng một dự án trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt.
4. Sau khi hoàn tất việc bồi thường, giải phóng mặt bằng và đầu tư xây dựng xong các hạng mục theo dự án được duyệt, Ban quản lý dự án xây dựng phương án khai thác và huy động vốn từ quỹ đất được tạo ra trong dự án trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt và tổ chức thực hiện.
Điều 7. Trình tự tạo quỹ đất công trình công cộng và quỹ đất ở, nhà ở
1. Các dự án đầu tư xây dựng khu dân cư, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu du lịch, khu thương mại-dịch vụ, khu vui-chơi giải trí và các công trình sử dụng đất khác phải cơ cấu đầy đủ các loại đất công trình công cộng theo quy hoạch.
2. Đối với các dự án xây dựng khu dân cư thì nhà đầu tư ngoài việc phải bố trí đủ các loại đất công trình công cộng nêu tại khoản 1 Điều này và đất ở hoặc nhà ở cho các hộ bị giải tỏa tái định cư để thực hiện dự án, còn phải có trách nhiệm bàn giao lại quỹ đất ở hoặc nhà ở trong dự án theo thỏa thuận giữa chủ đầu tư và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố nơi thực hiện dự án.
3. Khi thực hiện dự án, nhà đầu tư không được cắt giảm và sử dụng các loại đất nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều này vào mục đích khác. Nhà đầu tư phải đầu tư xây dựng hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng, công trình công cộng theo dự án được duyệt và được đánh giá nghiệm thu đạt yêu cầu trước khi bàn giao cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quản lý, khai thác sử dụng.
1. Sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố mà chưa có dự án đầu tư thì Trung tâm Phát triển Quỹ đất lập phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng trình UBND tỉnh xét duyệt. Trung tâm Phát triển Quỹ đất có trách nhiệm thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng theo đúng trình tự thủ tục theo quy định.
2. Trung tâm Phát triển quỹ đất tạo quỹ đất bằng hình thức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hoán đổi đất, góp vốn bằng đất đối với khu vực đã có quy hoạch chi tiết được duyệt theo trình tự sau đây (riêng đối với khu vực chưa có quy hoạch hoặc đã có quy hoạch nhưng không phải thu hồi đất của người đang sử dụng, thì Trung tâm Phát triển quỹ đất phải xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép nhận chuyển nhượng, hoán đổi, góp vốn bằng đất để làm quỹ đất dự trữ điều tiết các nhu cầu về đất đai trước khi thực hiện):
a. Thống nhất với Sở Tài chính về khung giá từng loại đất sẽ nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc các phương thức hoán đổi, góp vốn bằng đất.
b. Thỏa thuận thống nhất với các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân về đơn giá từng loại đất để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc tỷ lệ hoán đổi, góp vốn bằng đất.
c. Lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc các thủ tục hoán đổi đất, góp vốn bằng đất theo quy định và chi trả tiền chuyển nhượng cho người đang sử dụng đất.
d. Quản lý quỹ đất đã nhận chuyển nhượng, hoán đổi, góp vốn bằng đất để khai thác, huy động vốn hoặc làm quỹ đất dự trữ để điều tiết các nhu cầu về đất đai trên địa bàn tỉnh.
3. Sau khi hoàn thành việc bồi thường, giải phóng mặt bằng, nhận chuyển nhượng, hoán đổi, góp vốn bằng đất, Trung tâm Phát triển Quỹ đất xây dựng phương án khai thác và huy động vốn từ quỹ đất tạo ra trình Ủy ban nhân dân tỉnh xét duyệt và tổ chức thực hiện.
Điều 9. Trình tự tạo quỹ đất trong quá trình thanh tra, kiểm tra
Cơ quan nhà nước trong quá trình thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sẽ thu hồi tạo quỹ đất theo trình tự sau đây:
1. Cơ quan tiến hành thanh tra, kiểm tra có kết luận và đề xuất thu hồi đất của các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân.
2. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường lập thủ tục trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất của các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân và giao cho:
a. Trung tâm Phát triển quỹ đất để quản lý nếu đất đã thu hồi thuộc khu vực đô thị và quy hoạch phát triển đô thị.
b. Ủy ban nhân dân xã quản lý nếu đất đã thu hồi thuộc khu vực nông thôn.
3. Trung tâm Phát triển quỹ đất xây dựng phương án khai thác, huy động vốn từ quỹ đất được giao để quản lý hoặc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố xây dựng phương án khai thác, huy động vốn từ quỹ đất được giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã trực thuộc để quản lý trình Ủy ban nhân dân tỉnh xét duyệt và tổ chức thực hiện.
Cơ quan nhà nước trong quá trình giao đất, cho thuê, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức sẽ thu hồi tạo quỹ đất theo trình tự sau đây:
1. Tổ chức xin giao đất, thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải tự rà soát, kê khai việc sử dụng đất để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố nơi khu đất tọa lạc tiến hành kiểm tra thực tế việc sử dụng đất và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý, giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với từng trường hợp cụ thể.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất được nhà nước giao, cho thuê, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác đang sử dụng đúng mục đích.
Đồng thời Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi và giao cho Trung tâm Phát triển quỹ đất để quản lý nếu đất đã thu hồi thuộc khu vực đô thị và quy hoạch phát triển đô thị hoặc Ủy ban nhân dân xã quản lý nếu đất đã thu hồi thuộc khu vực nông thôn đối với các diện tích đất sau đây:
a. Diện tích đất không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích, diện tích đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn chiếm.
b. Diện tích đất đang cho các tổ chức khác, cá nhân thuê, mượn sử dụng; diện tích góp vốn liên doanh trái pháp luật.
4. Trung tâm Phát triển quỹ đất xây dựng phương án khai thác, huy động vốn từ quỹ đất được giao để quản lý hoặc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố xây dựng phương án khai thác, huy động vốn từ quỹ đất được giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã trực thuộc để quản lý trình Ủy ban nhân dân tỉnh xét duyệt và tổ chức thực hiện.
CƠ CHẾ KHAI THÁC VÀ TẠO ĐIỀU KIỆN ĐỂ SỬ DỤNG ĐẤT CÓ HIỆU QUẢ
Điều 11. Cơ chế khuyến khích cơ quan tạo quỹ đất
1. Cơ quan nhà nước sắp xếp lại các đơn vị, bộ phận trực thuộc tạo quỹ đất có vị trí thuận lợi hoặc quỹ đất dôi dư, sử dụng kém hiệu quả, chưa sử dụng từ quỹ đất hiện có của đơn vị:
a. Được sử dụng toàn bộ quỹ đất này để làm mặt bằng xây dựng các công trình sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, vệ sinh, môi trường và công trình cộng cộng khác không nhằm mục đích kinh doanh.
b. Được sử dụng 100% nguồn kinh phí từ đấu giá quỹ đất này để xây dựng các công trình sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, vệ sinh, môi trường và công trình cộng cộng khác không nhằm mục đích kinh doanh.
2. Ban quản lý dự án do cơ quan nhà nước thành lập (sau đây gọi tắt là Ban quản lý dự án) được thực hiện các dự án Tạo quỹ đất để bù chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng trong cùng một dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Doanh nghiệp nhà nước sắp xếp lại các đơn vị, bộ phận trực thuộc tạo quỹ đất có vị trí thuận lợi hoặc quỹ đất dôi dư, sử dụng kém hiệu quả, chưa sử dụng từ quỹ đất hiện có của đơn vị (đất nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc tiền sử dụng đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc đất được nhà nước cho thuê):
a. Được sử dụng toàn bộ quỹ đất này để làm mặt bằng xây dựng hoặc mở rộng cơ sở sản xuất, kinh doanh theo dự án đầu tư được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
b. Được sử dụng toàn bộ giá trị quyền sử dụng đất từ quỹ đất này như ngân sách nhà nước cấp cho doanh nghiệp để góp vốn liên doanh với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài (giá trị quyền sử dụng đất là phần vốn của nhà nước đóng góp vào doanh nghiệp liên doanh).
c. Được sử dụng 50% nguồn kinh phí từ đấu giá quỹ đất này để bổ sung vốn cho doanh nghiệp nhằm mục đích xây dựng trụ sở cơ quan, cơ sở sản xuất, kinh doanh, đổi mới máy móc, thiết bị, công nghệ đã lạc hậu.
4. Tổ chức kinh tế trong nước được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ các tổ chức khác, hộ gia đình và cá nhân để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh. Trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp thì phải được Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
5. Các trường hợp Cơ quan tạo quỹ đất được giữ lại nhiều hơn mức khuyến khích tại khoản 1, 2 và 3 Điều này hoặc sử dụng nguồn kinh phí huy động được vào các mục đích khác thì do Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định đối với từng trường hợp cụ thể.
Điều 12. Các trường hợp đấu giá và không đấu giá quyền sử dụng đất
1. Đấu giá quyền sử dụng đất được áp dụng khi nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Không đấu giá quyền sử dụng đất được áp dụng khi nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trong các trường hợp sau đây:
a. Trường hợp đất đưa ra đấu giá mà không có người tham gia đấu giá hoặc đấu giá ít nhất là hai lần nhưng không thành hoặc trường hợp chỉ có một nhà đầu tư lập dự án xin giao hoặc thuê một diện tích đất cụ thể để thực hiện dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch.
b. Trường hợp nhà đầu tư đã ứng trước tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất để thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất, sau đó tiền bồi thường về đất, hỗ trợ về đất được trừ vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp.
c. Sử dụng đất để xây dựng nhà máy, xí nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh theo quy hoạch tại các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu du lịch, khu vui chơi-giải trí, khu thương mại-dịch vụ, khu công nghệ cao do nhà nước xây dựng và kêu gọi đầu tư.
d. Trường hợp sử dụng đất để xây dựng khu tái định cư cho người bị giải tỏa, di dời do bị nhà nước thu hồi đất hoặc phải di dời do thiên tai.
đ. Trường hợp tổ chức kinh tế chuyển từ hình thức thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất.
e. Sử dụng đất vào mục đích sản xuất kinh doanh thuộc lĩnh vực ngành, nghề, địa bàn ưu đãi đầu tư.
f. Sử dụng đất để xây dựng các công trình công cộng có mục đích kinh doanh.
g. Sử dụng đất để làm nhà ở, đất ở cho người có công với cách mạng, cho người nghèo, người có thu nhập thấp, đồng bào dân tộc.
h. Sử dụng đất để xây dựng nhà chung cư cho công nhân của các khu công nghiệp, ký túc xá sinh viên.
3. Việc định giá đất khởi điểm để đấu giá nêu tại khoản 1 Điều này được định giá đất sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế tại thị trường trong điều kiện bình thường và không được thấp hơn mức giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
4. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất trong trường hợp giao đất cho các tổ chức không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất nêu tại khoản 2 Điều này là giá đất theo mục đích sử dụng đất được giao đã được Ủy ban nhân dân tỉnh quy định. Trường hợp tại thời điểm giao đất mà giá này chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thực tế trong điều kiện bình thường, thì Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá đất cụ thể cho phù hợp.
Điều 13. Tạo điều kiện về lựa chọn địa điểm đầu tư
1. Trong quá trình lập, thẩm định các đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn, quy hoạch chi tiết sử dụng đất (sau đây gọi tắt là quy hoạch chi tiết), khuyến khích các nhà đầu tư (kể cả các Ban quản lý dự án và Trung tâm Phát triển quỹ đất) tham gia đóng góp ý kiến để thuận tiện trong việc lựa chọn địa điểm đầu tư.
2. Đối với các khu vực đã có quy hoạch chi tiết được duyệt và công bố công khai nhưng chưa phù hợp với yêu cầu của nhà đầu tư, nhà đầu tư chủ động thỏa thuận điều chỉnh quy hoạch với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (trường hợp đồ án quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố) hoặc Sở Xây dựng (trường hợp đồ án quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh) về địa điểm, quy mô, tổng mặt bằng để lập dự án đầu tư.
Trong quá trình nhà đầu tư lập dự án, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố hoặc Sở Xây dựng tổ chức điều chỉnh lại đồ án quy hoạch và trình duyệt.
3. Đối với các khu vực chưa có quy hoạch chi tiết, khuyến khích các nhà đầu tư (kể cả các Ban quản lý dự án và Trung tâm Phát triển quỹ đất) tổ chức nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết để trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt.
Điều 14. Tạo điều kiện về thủ tục đầu tư
Chủ đầu tư các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh An Giang được thông tin, hướng dẫn, hỗ trợ trong việc lập các thủ tục hành chính sau: thành lập doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh, thỏa thuận quy hoạch, chứng nhận ưu đãi đầu tư, lập dự án đầu tư, bồi thường, giải phóng mặt bằng, thu hồi, giao đất, cho thuê đất, đánh giá tác động môi trường, giấy phép kinh doanh và các thủ tục hành chính có liên quan khác.
Điều 15. Tạo điều kiện về bồi thường, giải phóng mặt bằng
1. Trường hợp nhà đầu tư sử dụng đất vào mục đích lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế, thì được nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng và giao hoặc cho nhà đầu tư thuê đất để thực hiện dự án.
2. Trường hợp nhà đầu tư được giao đất, thuê đất thực hiện việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi, thì nhà đầu tư được trừ số tiền đã bồi thường về đất, hỗ trợ về đất vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp cho nhà nước, nhưng mức được trừ không vượt quá số tiền phải nộp.
3. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố nơi có dự án phải hỗ trợ nhà đầu tư tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng gồm các công việc sau đây:
a. Lập phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng để thông báo cho người đang sử dụng đất biết lý do thu hồi đất.
b. Hướng dẫn người sử dụng đất kê khai khối lượng thiệt hại, tổ chức giám định kết quả tự kê khai và lập phương án chi tiết về bồi thường, giải phóng mặt bằng trình duyệt.
c. Tổ chức giải phóng mặt bằng và bàn giao đất cho nhà đầu tư.
d. Giải quyết các khiếu nại có liên quan đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.
4. Đối với các công trình, dự án trọng điểm hoặc có quy mô sử dụng đất lớn Ủy ban nhân dân tỉnh giao trách nhiệm cho Trung tâm Phát triển quỹ đất phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố nơi có dự án hỗ trợ nhà đầu tư tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Điều 16. Bảo đảm quyền sử dụng đất
1. Trường hợp nhà đầu tư thực hiện các dự án xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh, khu du lịch, khu thương mại-dịch vụ, khu vui chơi-giải trí, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
a. Được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao hoặc cho thuê đất.
b. Được Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố nơi thực hiện dự án xác nhận đã hoàn tất việc bồi thường, giải phóng mặt bằng.
c. Được cơ quan thuế xác nhận đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
2. Trường hợp nhà đầu tư thực hiện các dự án xây dựng đồng bộ hạ tầng khu dân cư để bán hoặc cho thuê, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều này và xây dựng hoàn chỉnh hệ thống cơ sở hạ tầng, công trình công cộng theo dự án được duyệt.
3. Trường hợp nhà đầu tư thực hiện các dự án xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều này và xây dựng hoàn chỉnh nhà ở theo dự án được duyệt.
Điều 17. Trách nhiệm của nhà đầu tư
1. Quản lý dự án bảo đảm thực hiện đúng tiến độ, sử dụng đất đúng ranh giới, diện tích và mục đích sử dụng đất được giao hoặc được thuê.
2. Trong thời hạn 06 (sáu) tháng kể từ ngày nhận được quyết định giao đất, cho thuê đất, nhà đầu tư phải báo cáo tiến độ thực hiện dự án (gọi tắt là báo cáo tiến độ lần đầu) cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố nơi thực hiện dự án.
Sau 12 (mười hai) tháng kể từ ngày báo cáo tiến độ lần đầu, nhà đầu tư phải báo cáo tiến độ lần thứ hai cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố nơi thực hiện dự án.
Điều 18. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Triển khai và hướng dẫn các tổ chức khai thác và huy động vốn từ quỹ đất trên địa bàn tỉnh An Giang đúng theo Bản quy định này.
2. Thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất của các tổ chức và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi tạo quỹ đất công đối với các trường hợp còn để đất dôi dư, sử dụng kém hiệu quả, bỏ hoang, lãng phí, bị lấn chiếm hoặc cho thuê, mượn sử dụng trái phép.
Điều 19. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng đề cương, nội dung Phương án khai thác, huy động vốn từ quỹ đất để hướng dẫn các Cơ quan tạo quỹ đất thực hiện.
2. Tiếp nhận và tổ chức thẩm định phương án khai thác, huy động vốn từ quỹ đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh xét duyệt.
3. Kịp thời báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư trong quá trình thực hiện dự án và khai thác sử dụng đất.
Điều 20. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Đề xuất mục đích sử dụng, thỏa thuận mặt bằng, kiến trúc cảnh quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hóa giá, đấu giá quỹ đất ở, nhà ở thuộc diện nhà nước quản lý tạo nguồn vốn nộp vào ngân sách nhà nước.
2. Tạo điều kiện để nhà đầu tư, Ban quản lý dự án và Trung tâm Phát triển quỹ đất tham gia đóng góp ý kiến hoặc tổ chức nghiên cứu lập các đồ án quy hoạch chi tiết.
Điều 21. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tổ chức định giá đất khởi điểm trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Quản lý nguồn vốn từ việc khai thác quỹ đất phục vụ kịp thời cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, phát triển cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh.
Điều 22. Trách nhiệm của Cục thuế tỉnh
1. Hướng dẫn các tổ chức kê khai thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai. Xác định giá đất và số tiền sử dụng đất mà tổ chức phải nộp theo quy định.
2. Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với các trường hợp tổ chức có yêu cầu được chậm nộp nghĩa vụ tài chính về đất đai.
Điều 23. Trách nhiệm của Trung tâm Phát triển quỹ đất
1. Xây dựng các phương án tạo quỹ đất mới, khai thác và huy động vốn từ quỹ đất được giao quản lý trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
2. Hỗ trợ các nhà đầu tư thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với các công trình, dự án trọng điểm hoặc sử dụng đất lớn được Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ.
1. Rà soát, sắp xếp lại các đơn vị, bộ phận trực thuộc tạo quỹ đất có vị trí thuận lợi hoặc quỹ đất dôi dư, sử dụng kém hiệu quả, chưa sử dụng để khai thác và huy động vốn.
2. Xây dựng các phương án khai thác và huy động vốn từ quỹ đất của đơn vị. Trường hợp không có nhu cầu khai thác hoặc sử dụng thì nhà nước sẽ thu hồi tạo quỹ đất công, đơn vị bị thu hồi đất không được hưởng các cơ chế khuyến khích tạo quỹ đất theo quy định tại Điều 11 Bản quy định này.
Điều 25. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
1. Rà soát lại quỹ đất đã giao cho các ban ngành và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn để tạo quỹ đất khai thác và huy động vốn xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.
2. Hỗ trợ nhà đầu tư lập phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng trình duyệt và tổ chức giải tỏa di dời dân, bàn giao mặt bằng cho nhà đầu tư sử dụng.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây