Quyết định 27/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt kèm theo Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2012 - 2020
Quyết định 27/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt kèm theo Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2012 - 2020
Số hiệu: | 27/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Giang | Người ký: | Nguyễn Văn Linh |
Ngày ban hành: | 23/01/2013 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 27/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Giang |
Người ký: | Nguyễn Văn Linh |
Ngày ban hành: | 23/01/2013 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/QĐ-UBND |
Bắc Giang, ngày 23 tháng 01 năm 2013 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VÌ TRẺ EM TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2012 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 1555/QĐ-TTg, ngày 17/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2012-2020;
Căn cứ Công văn số 4178/LĐTBXH-BVCSTE ngày 12/11/2012 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch triển khai Quyết định số 1555/QĐ-TTg ngày 17/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 25/TTr- LĐTB&XH ngày 08 tháng 01 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2012 - 2020.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
VÌ TRẺ EM TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2012-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/QĐ-UBND ngày 23/01/2013 của UBND tỉnh
Bắc Giang)
Thực hiện Quyết định số 1555/QĐ-TTg ngày 17/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2012-2020; UBND tỉnh xây dựng Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2012-2020 như sau:
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VÌ TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2001-2010
I. Những kết quả chính của Chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2001- 2010
1. Dinh dưỡng, sức khỏe, nước sạch và vệ sinh môi trường
Công tác chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng cho trẻ em đã được cải thiện rõ rệt. Chất lượng của các dịch vụ y tế được cải thiện ngày một phù hợp hơn cho trẻ em, góp phần thu hẹp khoảng cách trong việc hưởng thụ các dịch vụ y tế. Đặc biệt từ năm 2004, sau khi Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em và chính sách bảo hiểm y tế cho trẻ em được ban hành, hầu hết trẻ em nghèo, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt đã dễ dàng tiếp cận với các dịch vụ khám chữa bệnh, phụ nữ có thai và trẻ em dưới 5 tuổi đã được hướng dẫn chế độ dinh dưỡng thích hợp, toàn bộ các chỉ tiêu về chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em giai đoạn 2001- 2010 đều đạt và vượt so với mục tiêu chương trình đề ra. Kết quả đã loại trừ uốn ván sơ sinh, khống chế được tình trạng trẻ em mắc và chết do bệnh dịch; tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi giảm mạnh từ 29‰ năm 2000 xuống còn dưới 15‰ năm 2010, tỷ xuất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi từ 41‰ năm 2000 xuống còn 19,5‰ năm 2010; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm nhanh từ 42% năm 2000 xuống còn 19,5% năm 2010; tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi thể thấp còi là 29%.
Quy mô trường lớp, tỷ lệ huy động học sinh ra lớp đều đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch phát triển giáo dục - đào tạo giai đoạn 2001-2010. Tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi ra nhà trẻ, lớp mẫu giáo, trẻ đủ 6 tuổi vào lớp 1 và tỷ lệ tuyển đầu vào ở các lớp đầu cấp đều tăng. Đến năm 2010, đã huy động 17.185 trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ ra nhóm đạt tỷ lệ 30,6%, tăng 5,6% so mục tiêu, mẫu giáo có 61.988 trẻ ra lớp đạt 92% so với độ tuổi, tăng 17% so mục tiêu. 100% trẻ em trong độ tuổi học tiểu học đến trường tăng 1% so với năm học 2000-2001; 100% trẻ đủ 6 tuổi học lớp 1 tăng 1% so với năm học 2000-2001; 98% trẻ em trong độ tuổi học trung học cơ sở đến trường tăng 7% so với năm học 2000-2001. Năm học 2009-2010, tỷ lệ học sinh bỏ học bậc trung học cơ sở thấp (0,36 %) và không có học sinh bỏ học bậc tiểu học.
Năm 2003, tỉnh đã hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục Trung học cơ sở. Đến nay, tiếp tục duy trì kết qủa phổ cập và chỉ đạo nâng chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi lên mức độ 2.
Công tác bảo vệ trẻ em đã được triển khai thực hiện ở cả 3 cấp độ: phòng ngừa, can thiệp giảm thiểu các nguy cơ và hỗ trợ phục hồi, hòa nhập cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Qua 10 năm thực hiện Chương trình, công tác bảo vệ trẻ em đã có bước chuyển biến tích cực và đạt được những kết quả bước đầu. Các hình thức chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt đa dạng và phù hợp hơn với nhu cầu của từng nhóm đối tượng. Hầu hết trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, nhất là nhóm trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em bị xâm hại tình dục, trẻ em nghiện ma túy đã nhận được sự quan tâm chăm sóc của nhà nước và xã hội thông qua các chính sách trợ cấp xã hội, trợ giúp tiếp cận y tế, giáo dục, học nghề, phẫu thuật chỉnh hình phục hồi chức năng, trợ giúp cai nghiện ma túy tại cộng đồng, chăm sóc thay thế bởi các gia đình hoặc nuôi dưỡng ở các cơ sở bảo trợ xã hội công lập, ngoài công lập.
Việc bảo đảm quyền đăng ký khai sinh cho trẻ em được duy trì; tỷ lệ trẻ em được khai sinh đúng thời gian quy định đạt 99,8%. Tình trạng trẻ em lang thang trên địa bàn tỉnh cơ bản được giải quyết. Công tác phòng ngừa, bảo vệ trẻ em bị xâm hại tính mạng, sức khoẻ, danh dự, bị buôn bán, phải lao động nặng nhọc, độc hại... được chú trọng, kết quả có nhiều chuyển biến tích cực. 100% số vụ vi phạm quyền trẻ em được phát hiện đã được các cơ quan chức năng giải quyết kịp thời.
Trong 10 năm thực hiện Chương trình hành động, đã có trên 4.000 lượt trẻ em khuyết tật, tàn tật, trẻ em mắc các bệnh về tim được khám phân loại sức khoẻ, được phẫu thuật nụ cười, phẫu thuật tim và phục hồi chức năng; 821 trẻ em tàn tật, khuyết tật, nhiễm chất độc hoá học, nhiễm HIV/AIDS được tặng xe lăn, xe lắc; 1.998 học sinh vượt khó vươn lên trong học tập được cấp học bổng, 1.943 học sinh vượt khó được tặng xe đạp; thăm hỏi, hàng nghìn trẻ em có hoàn khó khăn được tặng quà; hàng trăm cơ sở vui chơi tại cộng đồng và các sân chơi thuộc trường mầm non, trường tiểu học được tặng bộ thiết bị đồ chơi ngoài trời; xây dựng mới trên 30 công trình gồm giếng nước sạch, phòng học cho học sinh tiểu học và mầm non vùng khó khăn; tổ chức các hoạt động quyên góp sách, vở, đồ dùng học tập, quần áo... ủng hộ trẻ em thuộc các xã vùng sâu, vùng xa giúp các em giảm bớt khó khăn trong cuộc sống và có thêm cơ hội hoà nhập cộng đồng…với tổng trị giá trên 27 tỷ đồng. Đến năm 2010, toàn tỉnh có gần 100% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc ít nhất dưới 01 hình thức và khoảng 80% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc từ 04 hình thức nêu trên trở lên.
4. Văn hoá, vui chơi cho trẻ em
Công tác chăm lo đời sống văn hoá tinh thần, vui chơi giải trí cho trẻ em được các cấp uỷ, chính quyền, các ngành, đoàn thể trong tỉnh quan tâm chỉ đạo và triển khai nhiều hoạt động vui chơi lành mạnh, bổ ích. Phong trào vận động xây dựng gia đình văn hoá, làng văn hoá đã gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ của công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Hàng năm, toàn tỉnh đã tổ chức trên 4.000 cuộc sinh hoạt về hoạt động văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao, cắm trại, liên hoan, diễn đàn, toạ đàm, sinh hoạt câu lạc bộ, hoạt động ngoại khoá... cho trẻ em thu hút trên 500.000 lượt trẻ em tham gia.
Khu vui chơi, giải trí cho trẻ em ở cơ sở đã được quan tâm; số thôn, bản, tổ dân phố có nhà văn hoá ngày càng tăng tạo thêm cơ hội cho trẻ em được sinh hoạt văn hoá, văn nghệ, thực hiện quyền trẻ em về vui chơi giải trí ngay tại địa bàn dân cư. Trên địa bàn tỉnh có 1.926 cơ sở vui chơi, giải trí có sự tham gia của trẻ em gồm: sân bóng, nhà văn hoá, thư viện, điểm vui chơi..., mỗi xã, phường có một khu đất dành cho hoạt động vui chơi có trẻ em tham gia. 100% trường trung học cơ sở và 95,7% trường tiểu học có thư viện riêng và tủ sách thiếu nhi.
II. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi, nhất là suy dinh dưỡng thể thấp còi còn ở mức cao hơn so với trung bình cả nước và không đồng đều giữa các vùng, miền trong tỉnh; tỷ lệ mất cân bằng giới tính cao. Chất lượng giáo dục toàn diện tuy có nhiều chuyển biến song chưa vững chắc, chưa đồng đều; cơ sở vật chất phục vụ cho việc học tập, vui chơi của trẻ em còn nhiều khó khăn, thiếu thốn, đặc biệt là cơ sở vật chất các xã vùng cao, các xã nghèo. Các hoạt động văn hóa, vui chơi, giải trí cho trẻ em phần lớn tập trung ở các đô thị, thành phố nên trẻ em ở vùng nông thôn nghèo, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn chưa tiếp cận nhiều với các hoạt động này. Còn thiếu các điểm vui chơi cho trẻ em, toàn tỉnh chưa có điểm vui chơi giải trí dành cho trẻ em đạt tiêu chuẩn Bộ Văn hoá - Thể thao và Du lịch quy định. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị vui chơi ở các cơ sở vui chơi, giải trí còn nghèo nàn, có nơi đã xuống cấp... chưa đáp ứng nhu cầu hoạt động vui chơi của trẻ em. Công tác quản lý nhà nước về văn hoá thông tin còn bất cập trước sự xuất hiện của những ấn phẩm, internet, phim ảnh, đồ chơi ngoài luồng có tính chất bạo lực, khiêu dâm… cùng với các hiện tượng tiêu cực khác ngoài xã hội đã tác động mạnh đến tư tưởng, lối sống của trẻ em.
- Tình trạng ngược đãi, xâm hại tình dục, bạo lực, trừng phạt đối với trẻ em, trẻ em làm trái pháp luật vẫn còn diễn biến phức tạp và ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội. Giai đoạn 2001-2010, đã giải quyết 691 trẻ em vi phạm pháp luật, trong đó đưa đi trường giáo dưỡng 134 em; giải quyết kịp thời 328 trường hợp trẻ em bị xâm hại, trong đó có 105 trẻ em bị xâm hại tình dục, 20 vụ giết trẻ em, 9 vụ mua bán, đánh tráo trẻ em..., có một số vụ xảy ra nghiêm trọng: Bố hiếp con đẻ, hiếp dâm và giết trẻ em, gây dư luận lo lắng, bức xúc trong nhân dân. Hàng năm vẫn còn hàng trăm trẻ em bị tai nạn thương tích, trẻ em bị đánh đập gây thương tích.
Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trên là do:
- Một số cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương chưa nhận thức đầy đủ về công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, chưa có kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện mục tiêu của Chương trình hành động. Trong chỉ đạo thực hiện thiếu sự phân công trách nhiệm cụ thể, thiếu kiểm tra đôn đốc, không kịp thời tổ chức sơ kết, kiểm điểm để rút kinh nghiệm và đề ra những biện pháp thực hiện một cách có hiệu quả.
- Công tác tuyên truyền đã có nhiều cố gắng nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu ngày một cao của nhân dân và sự phù hợp với từng nhóm đối tượng cụ thể. Tài liệu, phương pháp, kỹ năng truyền thông có lúc chưa phù hợp với điều kiện của từng địa phương và từng đối tượng cụ thể.
- Công tác phối kết hợp giữa các ngành chức năng cũng như việc lồng ghép tổ chức thực hiện các chương trình có liên quan đến trẻ em ở một số ngành, địa phương chưa thật sự chặt chẽ, thiếu đồng bộ. Một số hoạt động còn chồng chéo và chưa đúng tiến độ của chương trình đề ra.
- Hệ thống bảo vệ, chăm sóc trẻ em có nhiều thay đổi, đặc biệt từ năm 2008, thực hiện Nghị định số 14/2008/NĐ-CP của Chính phủ về giải thể và sáp nhập nhiệm vụ của một số ngành trong đó có công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em thì việc triển khai thực hiện công tác này gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là đối với cấp xã, cán bộ làm công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em phải kiêm nhiệm nhiều việc, các thôn, bản, tổ dân phố không có cộng tác viên dẫn đến việc quản lý theo dõi, thông tin báo cáo có sự gián đoạn hoặc hiệu quả hoạt động thấp. Năng lực tham mưu, xây dựng kế hoạch về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em của đội ngũ cán bộ còn hạn chế, có lúc, có việc chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đề ra.
- Điều kiện kinh tế của tỉnh còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo còn ở mức cao, trình độ dân trí ở một bộ phận dân cư còn thấp, ảnh hưởng tiêu cực của mặt trái kinh tế thị trường tác động xấu đến sự phát triển nhân cách của trẻ em. Kết quả vận động xây dựng Quỹ Bảo trợ trẻ em ở một số cơ sở còn thấp... là những nguyên nhân làm hạn chế kết quả công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
1. Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, toàn xã hội nhưng trước hết là sự lãnh đạo, chỉ đạo đồng bộ của Đảng, Chính quyền các cấp và các tổ chức, đoàn thể. Tăng cường sự phối hợp liên ngành trong chỉ đạo, xây dựng kế hoạch chỉ đạo thực hiện theo hệ thống từ tỉnh đến cơ sở trong đó đặc biệt quan tâm đến cơ sở. Gắn mục tiêu, nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Cùng điều kiện kinh tế - xã hội, địa phương nào quan tâm chỉ đạo quyết liệt hơn thì ở đó công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em có kết quả tốt hơn.
2. Công tác tuyên truyền, giáo dục cần thực hiện đồng bộ, thường xuyên; kết hợp giữa tuyên truyền nâng cao nhận thức của toàn xã hội với giáo dục nhân cách của trẻ, đặc biệt là giáo dục trong trường học với quản lý trẻ tại gia đình. Lồng ghép tuyên truyền với các chương trình khác bằng nhiều hình thức phong phú về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em đến tận gia đình, người dân.
3. Tạo nhận thức đúng đắn của đội ngũ cán bộ các cấp làm công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; thường xuyên bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ của hệ thống cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp.
4. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát, kịp thời có những kiến nghị để bổ sung, sửa đổi chế độ chính sách cho phù hợp tình hình thực tiễn. Biểu dương khen thưởng kịp thời những tập thể và cá nhân có thành tích tiêu biểu trong công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Đồng thời xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quyền trẻ em.
MỤC TIÊU, NỘI DUNG, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VÌ TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2012-2020
Bắc Giang là tỉnh miền núi, diện tích tự nhiên là 3.828 km2, có 10 huyện, thành phố, trong đó có 06 huyện miền núi, 01 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP. Toàn tỉnh có 230 xã, phường, thị trấn trong đó có 30 xã đặc biệt khó khăn. Dân số gần 1,6 triệu người, trong đó 91,7% dân cư sống ở khu vực nông thôn. Năm 2012, tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) đạt 9,7%; trong đó công nghiệp - xây dựng tăng 17,3%; dịch vụ tăng 9,1%; nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 1,6%. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực: ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 37,2%; dịch vụ 32,4%;
nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 30,4%. Tỷ lệ hộ nghèo năm 2012 là 12,12%. Sự nghiệp giáo dục và đào tạo được các cấp, các ngành quan tâm chăm lo và đạt được kết quả tích cực. Huy động học sinh ra lớp ở các cấp đạt tỷ lệ khá cao: Mầm non: Nhà trẻ đạt 30%; mẫu giáo đạt 91,5%; trẻ 5 tuổi ra lớp đạt tỷ lệ 99,9%; phổ thông: học sinh 6 tuổi vào lớp 1, đạt 100%; học sinh hoàn thành chương trình tiểu học vào lớp 6 đạt 99,89%; tuyển mới vào lớp 10 các hệ đạt 83,07% so với số học sinh tốt nghiệp THCS. Công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân; công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình, bảo vệ và chăm sóc trẻ em đạt được kết quả khá tích cực, không để xảy ra dịch bệnh lớn.
Phong trào văn hóa, thể dục thể thao của nhân dân nói chung và của thanh thiếu niên nói riêng tiếp tục phát triển và trở thanh phong trào rộng khắp. Quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội được củng cố và giữ vững.
Tổng số trẻ em toàn tỉnh trên 400.000 em, chiếm 26% dân số; tỷ lệ sinh con lần 3 trở lên tăng cao ở một số địa phương, tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh cao (năm 2012 có 120,42 trẻ em nam/100 trẻ em nữ); trẻ em theo học mẫu giáo đạt 93%, trẻ 5 tuổi ra lớp đạt tỷ lệ 100%. Có 120.102 em học tiểu học, 103.043 em học trung học cơ sở và 56.306 em học trung học phổ thông. Theo thống kê tỉnh Bắc Giang có khoảng 8.000 trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trong đó có gần 6.000 trẻ em tàn tật, khuyết tật, gần 1.500 trẻ em mồ côi, 55 trẻ em nhiễm HIV; trẻ em phải lao động nặng nhọc, trẻ em làm việc xa gia đình, trẻ em vi phạm pháp luật, trẻ em bị xâm hại tình dục chiếm số lượng không nhiều, không có trẻ em lang thang, trẻ em nghiện ma tuý.
II. Mục tiêu, nội dung, giải pháp Chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2012-2020
1.1. Mục tiêu chung: Xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện và lành mạnh để thực hiện ngày càng tốt hơn quyền của trẻ em. Từng bước giảm khoảng cách chênh lệch về điều kiện sống giữa các nhóm trẻ em và trẻ em giữa các địa phương. Nâng cao chất lượng cuộc sống và tạo cơ hội phát triển bình đẳng cho mọi trẻ em.
1.2. Mục tiêu cụ thể
1.2.1. Chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em: Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi thể thấp còi xuống dưới 27% vào năm 2015 và xuống dưới 25% vào năm 2020; giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi thể nhẹ cân xuống dưới 15% vào năm 2015 và xuống dưới 12% vào năm 2020. Duy trì trên 95% trạm y tế xã có nữ hộ sinh hoặc y sĩ sản nhi đến năm 2020.
1.2.2. Giáo dục trẻ em: Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi vào năm 2014; đến năm 2020 có ít nhất 35% trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ, 85% trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo 4 tuổi được chăm sóc, giáo dục tại các cơ sở giáo dục mầm non. Đến năm 2020, tỷ lệ trẻ em đi học đúng độ tuổi ở bậc tiểu học là 99,9%, bậc THCS là 99%.
1.2.3. Bảo vệ trẻ em: Giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên tổng số trẻ em xuống còn 3% vào năm 2015 và xuống dưới 2,5% vào năm 2020; tăng tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc lên trên 80% vào năm 2015 và trên 85% vào năm 2020; giảm tỷ suất trẻ em bị tai nạn thương tích xuống còn 400/100.000 vào năm 2015 và xuống còn 300/100.000 vào năm 2020; số trẻ em bị xâm hại giảm 20% vào năm 2015 và giảm 40% vào năm 2020.
1.2.4. Vui chơi, giải trí dành cho trẻ em: Tỷ lệ xã, phường có điểm vui chơi dành cho trẻ em đạt tiêu chuẩn đạt 50% vào năm 2015 và 55% vào năm 2020.
1.2.5. Quyền phát triển, tham gia của trẻ em: Tăng tỷ lệ trẻ em tham gia diễn đàn trẻ em các cấp lên 20/100.000 trẻ em vào năm 2015 và 25/100.000 trẻ em vào năm 2020. Tăng tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em lên 75% vào năm 2015 và 90% vào năm 2020.
2. Đối tượng, phạm vi và thời gian thực hiện
- Đối tượng: Trẻ em, ưu tiên trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em là người dân tộc thiểu số.
- Phạm vi: Thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.
- Thời gian: Thực hiện từ năm 2012 đến năm 2020. Năm 2015 tổ chức sơ kết 4 năm thực hiện Chương trình; năm 2020 tổ chức tổng kết thực hiện Chương trình.
3. Các nội dung hoạt động chủ yếu của Chương trình
3.1. Truyền thông, giáo dục, vận động xã hội để nâng cao nhận thức và chuyển đổi hành vi thực hiện các quyền của trẻ em.
- Tổ chức các chiến dịch, sự kiện truyền thông, vận động xã hội tham gia thực hiện quyền của trẻ em như: Tháng hành động vì trẻ em, Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường, Ngày vi chất dinh dưỡng trẻ em, Diễn đàn trẻ em quốc gia; các sự kiện văn hóa, thể thao. Hỗ trợ trẻ em tổ chức các sự kiện, hoạt động truyền thông cho trẻ em và thực hiện quyền, bổn phận của trẻ em.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông đại chúng về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Nghiên cứu, sản xuất các sản phẩm truyền thông có chất lượng và phù hợp với các nhóm đối tượng.
3.2. Xây dựng và thực hiện các chương trình, kế hoạch bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình đã triển khai: Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em và Chương trình bảo vệ trẻ em của tỉnh giai đoạn 2011-2015; Chương trình phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em giai đoạn 2012-2015 sau khi được phê duyệt.
- Nghiên cứu, xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch giai đoạn tiếp theo: Kế hoạch hành động quốc gia vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS giai đoạn 2012-2020; Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016-2020; Chương trình phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em giai đoạn 2016-2020; Chương trình thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em giai đoạn 2013-2020; Chương trình phòng, chống bạo lực đối với trẻ em giai đoạn 2016-2020; Chương trình xoá bỏ các hình thức lao động trẻ em tồi tệ nhất giai đoạn 2016-2020.
- Nghiên cứu, xây dựng nội dung về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục, vui chơi, giải trí, thể thao, du lịch, thông tin và truyền thông cho trẻ em trong các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020.
3.3. Củng cố hệ thống tổ chức, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm việc với trẻ em ở các cấp, các ngành. Kiện toàn và phát triển mạng lưới cộng tác viên, tình nguyện viên bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở cơ sở. Nâng cao chất lượng công tác theo dõi, giám sát và đánh giá. Nghiên cứu xây dựng mạng lưới cộng tác viên, tình nguyện viên bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở cơ sở; tổ chức đào tạo và nghiên cứu xây dựng chính sách đãi ngộ phù hợp đối với đội ngũ này. Xây dựng và sử dụng có hiệu quả cơ sở dữ liệu về trẻ em. Tổ chức kiểm tra liên ngành, kiểm tra theo chuyên đề, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình. Sơ kết, tổng kết các mô hình, các giai đoạn của Chương trình. Đánh giá và nhân rộng các mô hình có hiệu quả.
3.4. Khuyến khích các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, gia đình, cộng đồng, người dân và trẻ em tham gia bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em; cung cấp dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục, vui chơi, giải trí, thể thao, du lịch, thông tin và truyền thông cho trẻ em. Gia đình, cộng đồng, nhà trường có trách nhiệm tham gia thực hiện các quyền của trẻ em, tạo mọi điều kiện cho trẻ em được học tập, chăm sóc sức khỏe, vui chơi, giải trí, tạo cơ hội, điều kiện thuận lợi cho trẻ em chủ động tham gia các hoạt động bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và các hoạt động xã hội khác phù hợp với lứa tuổi. Củng cố Quỹ bảo trợ trẻ em để tăng cường vận động nguồn lực thực hiện Chương trình, ưu tiên trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
III. Các giải pháp thực hiện Chương trình
1- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội về ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em và thực hiện quyền trẻ em.
2- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Đưa mục tiêu bảo vệ, chăm sóc trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm ở địa phương.
3- Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành trong việc tổ chức thực hiện các mục tiêu vì trẻ em nhằm hoàn thành tốt Chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2010-2020.
4- Huy động nguồn lực tài chính từ Trung ương đến địa phương, từ các tổ chức quốc tế, từ cộng đồng... để thực hiện Chương trình. Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính, ưu tiên nguồn lực cho địa phương có nhiều trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em có nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn. Mở rộng và huy động mọi nguồn lực trong nước và nước ngoài, đặc biệt với các đối tác tiềm năng, nhằm vận động nguồn lực và chia sẻ học tập kinh nghiệm về công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em và thực hiện quyền trẻ em.
5- Xã hội hoá các hoạt động bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em:
- Tạo cơ chế khuyến khích các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, gia đình, cộng đồng, người dân và trẻ em tham gia bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; cung cấp dịch vụ bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, giải trí, thể thao, du lịch, thông tin và truyền thông cho trẻ em.
- Tạo cơ hội, điều kiện thuận lợi cho trẻ em chủ động tham gia vào các hoạt động bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, thực hiện quyền, bổn phận của trẻ em và các hoạt động xã hội phù hợp với độ tuổi.
6- Tăng cường các hoạt động nghiên cứu khoa học cho dự báo, hoạch định chính sách, chiến lược và quản lý công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Khuyến khích các nghiên cứu ứng dụng và áp dụng các mô hình dịch vụ bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em và thực hiện quyền trẻ em.
IV. Kinh phí thực hiện Chương trình
- Kinh phí thực hiện Chương trình được bố trí trong dự toán chi Ngân sách Nhà nước của các Sở, ngành, địa phương theo phân cấp của Luật Ngân sách Nhà nước và huy động từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Căn cứ nhiệm vụ được giao theo Chương trình này, các sở, ngành, địa phương lập dự toán chi hàng năm bảo đảm các hoạt động của Chương trình, gắn kết với Chương trình, dự án liên quan do sở, ngành chủ trì trình cấp có thẩm quyền quyết định.
1- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan:
- Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức liên quan, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch triển khai, thực hiện Chương trình, bảo đảm gắn kết chặt chẽ với các chiến lược, chương trình liên quan do các sở, ngành khác chủ trì thực hiện.
- Tổ chức các chiến dịch truyền thông nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi thực hiện quyền trẻ em và thực hiện các mục tiêu liên quan đến bảo vệ trẻ em. Xây dựng và sử dụng có hiệu quả cơ sở dữ liệu về trẻ em. Nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt. Thúc đẩy việc thực hiện Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg ngày 22/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em để bảo đảm đạt các mục tiêu của Chương trình ở cấp xã, phường; tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em giai đoạn 2012-2015 sau khi được phê duyệt.
- Nghiên cứu, xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch: Kế hoạch hành động quốc gia vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS giai đoạn 2012-2020; Chương trình phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em giai đoạn 2016-2020; Chương trình thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em giai đoạn 2013-2020; Chương trình phòng, chống bạo lực đối với trẻ em giai đoạn 2016-2020; Chương trình xóa bỏ các hình thức lao động trẻ em tồi tệ nhất giai đoạn 2016-2020.
- Rà soát sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp luật, chính sách về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và thực hiện quyền trẻ em. Nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Nghiên cứu xây dựng, nâng cao năng lực cho đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở cơ sở. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện các chính sách về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và thực hiện quyền trẻ em.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình, bảo đảm đúng mục đích và chế độ quy định; giám sát tình hình thực hiện các mục tiêu của Chương trình, định kỳ tổng hợp báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và UBND tỉnh. Hàng năm đánh giá việc thực hiện chương trình; tổ chức sơ kết Chương trình vào cuối năm 2015 và tổng kết thực hiện Chương trình vào cuối năm 2020.
2- Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tuyên truyền và thực hiện các mục tiêu về dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe cho trẻ em, xây dựng các chương trình, đề án liên quan đến trẻ em do ngành quản lý; xây dựng các chương trình về dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe cho trẻ em; chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ gia đình nghèo; phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật; thí điểm các loại hình dịch vụ y tế đặc thù cho trẻ em; tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến 2030, các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2012-2015 về dân số và y tế, dân số kế hoạch hóa gia đình, phòng, chống HIV/AIDS; củng cố kiện toàn mạng lưới chăm sóc sức khỏe trẻ em từ tỉnh đến cơ sở.
3- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp các Sở, ngành liên quan tổ chức thực hiện các mục tiêu của Chương trình về giáo dục cùng với việc tổ chức thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020; Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2012-2015 về giáo dục và đào tạo và các chương trình, kế hoạch của ngành. Chỉ đạo cơ quan giáo dục các cấp tuyên truyền và bổ sung nội dung giáo dục về quyền, bổn phận của trẻ em, trách nhiệm công dân, kỹ năng sống trong chương trình giáo dục của cấp học, bậc học phù hợp với từng lứa tuổi trẻ em.
4- Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan xây dựng các chương trình, đề án liên quan đến trẻ em do ngành quản lý; chỉ đạo thực hiện các mục tiêu của chương trình về văn hóa, vui chơi, giải trí, rèn luyện thể chất cho trẻ em; quy hoạch mạng lưới công trình, cơ sở văn hóa, vui chơi, giải trí cho trẻ em; chỉ đạo, tuyên truyền, hướng dẫn việc tổ chức các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, vui chơi, giải trí, thể dục, thể thao, du lịch cho trẻ em; tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn 2030; Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2012-2015 về văn hóa; Quy hoạch tổng thể và chính sách hỗ trợ phát triển các cơ sở văn hóa vui chơi, giải trí cho trẻ em giai đoạn 2012-2015 và đến năm 2020 sau khi được phê duyệt.
5- Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan xây dựng, đề xuất hoàn thiện hệ thống tư pháp thân thiện với trẻ em và người chưa thành niên; hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý cho trẻ em; xây dựng các chương trình, đề án liên quan đến trẻ em do ngành quản lý; thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nuôi con nuôi, đăng ký hộ tịch, quốc tịch, khai sinh cho trẻ em; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
6- Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tuyên truyền và thực hiện các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh với các hành vi xâm hại trẻ em, người chưa thành niên vi phạm pháp luật; xây dựng các chương trình, đề án liên quan đến trẻ em do ngành quản lý; thiết lập cơ chế can thiệp khẩn cấp nhằm ngăn chặn và xử lý kịp thời các trường hợp xâm hại và bạo lực đối với trẻ em; tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng ngừa, ngăn chặn, điều tra, xử lý hành vi xâm hại trẻ em và người chưa thành niên vi phạm pháp luật; chỉ đạo thực hiện quản lý nhà nước về cư trú để tạo điều kiện cho trẻ em được thực hiện các quyền của trẻ em tại nơi cư trú; tổ chức thực hiện có hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2012-2015 về phòng, chống tội phạm và Chương trình hành động phòng, chống tội phạm mua bán người giai đoạn 2011-2015.
7- Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo cơ quan báo chí, thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh xây dựng chương trình, kế hoạch và dành thời lượng, chuyên mục, chuyên trang hợp lý để tuyên truyền về việc thực hiện các quyền của trẻ em và Chương trình; chỉ đạo đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động phổ biến, tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và thực hiện quyền trẻ em; tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2012-2015 đưa thông tin về cơ sở, miền núi, vùng sâu, vùng xa; kiểm tra, thanh tra các hoạt động, sản phẩm, phương tiện thông tin, truyền thông dành cho trẻ em và có liên quan đến việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
8- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Giang và các cơ quan thông tin đại chúng khác nâng cao chất lượng và bố trí tin, bài, chuyên đề, thời lượng, thời gian quảng bá phù hợp cho các chương trình, nội dung về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và thực hiện quyền trẻ em.
9- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan chỉ đạo, hướng dẫn đưa các mục tiêu của Chương trình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, địa phương, các sở, ngành.
10- Sở Tài chính chủ trì, hướng dẫn các Sở, ngành, địa phương bố trí kinh phí cho các hoạt động để thực hiện mục tiêu của Chương trình.
11- Các sở, ban, ngành có liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm đưa các mục tiêu, nội dung của Chương trình vào kế hoạch, chương trình công tác hàng năm, 5 năm của sở, ngành; chỉ đạo, tổ chức thực hiện ở các cấp.
12- UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình hành động vì trẻ em của địa phương, bố trí kinh phí và chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương triển khai thực hiện Chương trình; đưa các mục tiêu, nội dung của Chương trình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; chỉ đạo tăng cường kiểm tra, thanh tra việc thực hiện bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; định kỳ đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình ở địa phương, báo cáo UBND tỉnh, các sở, ngành liên quan.
13- Đề nghị Uỷ ban MTTQ, Hội liên hiệp phụ nữ, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức thành viên khác, Hội bảo vệ quyền trẻ em tỉnh phát động Phong trào “Toàn dân bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em” với mục tiêu xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện, lành mạnh cho trẻ em. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, kỹ năng về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và thực hiện quyền trẻ em. Tham gia xây dựng chính sách, pháp luật về quyền trẻ em và bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em. Thường xuyên giám sát việc thực hiện pháp luật về quyền trẻ em và bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em. Gia đình, cộng đồng, nhà trường có trách nhiệm tạo mọi điều kiện cho trẻ em được học tập, chăm sóc sức khỏe, vui chơi, giải trí, thực hiện đầy đủ các quyền cơ bản và bổn phận của trẻ em.
UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện Chương trình. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị trao đổi với cơ quan thường trực Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh giai đoạn 2012-2020 (Sở Lao động – Thương binh và Xã hội) báo cáo UBND tỉnh để kịp thời điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đôn đốc việc thực hiện Chương trình, định kỳ báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây