Quyết định 2627/QĐ-BCA-V03 về Kế hoạch kiểm tra tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong Công an nhân dân năm 2021 do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
Quyết định 2627/QĐ-BCA-V03 về Kế hoạch kiểm tra tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong Công an nhân dân năm 2021 do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
Số hiệu: | 2627/QĐ-BCA-V03 | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Công An | Người ký: | Lê Quý Vương |
Ngày ban hành: | 22/04/2021 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 2627/QĐ-BCA-V03 |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Công An |
Người ký: | Lê Quý Vương |
Ngày ban hành: | 22/04/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
BỘ CÔNG AN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2627/QĐ-BCA-V03 |
Hà Nội, ngày 22 tháng 4 năm 2021 |
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06/8/2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Căn cứ Nghị định số 19/2020/NĐ-CP ngày 12/02/2020 của Chính phủ về kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
Căn cứ Thông tư số 28/2019/TT-BCA ngày 20/8/2019 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về kiểm tra công tác trong Công an nhân dân;
Căn cứ Quyết định số 3918/QĐ-BCA ngày 30/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chỉnh phủ điện tử giai đoạn 2019 -2020, định hướng đến 2025;
Căn cứ vào Chương trình công tác pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp của Bộ Công an năm 2021;
Căn cứ Chương trình công tác quản lý, theo dõi tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2021 trong Công an nhân dân;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp tại Công văn số 1021/V03-P6 ngày 16/4/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch kiểm tra tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong Công an nhân dân năm 2021.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Các đồng chí Thủ trưởng đơn vị thuộc cơ quan Bộ, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
KIỂM TRA TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH
CHÍNH TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN NĂM 2021
(Kèm theo Quyết định số 2627/QĐ-BCA-V03 ngày 22/4/2021 của Bộ trưởng Bộ Công
an)
Xem xét, đánh giá tình hình và kết quả triển khai thực hiện công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại các đơn vị thuộc cơ quan Bộ, Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Công an các đơn vị, địa phương); thực hiện có hiệu quả chỉ đạo của Đảng ủy Công an Trung ương và lãnh đạo Bộ Công an về công tác quản lý, theo dõi tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; phát hiện những hạn chế, vướng mắc, bất cập, sai sót, vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, qua đó kịp thời kiến nghị cấp có thẩm quyền các giải pháp xử lý, khắc phục góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác quản lý, theo dõi tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong Công an nhân dân.
- Công tác kiểm tra tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính phải bảo đảm khách quan, công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền, trình tự và các nội dung theo quy định tại Nghị định số 19/2020/NĐ-CP ngày 12/02/2020 của Chính phủ về kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính (Nghị định số 19/2020/NĐ-CP). Gắn công tác kiểm tra tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính với việc tham gia xây dựng Chính phủ điện tử tiến tới Chính phủ số vào năm 2025 (các nội dung liên quan đến chuẩn bị số hóa quyết định, biên bản xử phạt vi phạm hành chính, tham gia xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và tích hợp, kết nối với các cơ sở dữ liệu dùng chung của Bộ, Chính phủ).
- Bảo đảm sự phối hợp thường xuyên, chặt chẽ giữa Công an các đơn vị, địa phương trong quá trình theo dõi, kiểm tra tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong Công an nhân dân; không trùng lắp, chồng chéo, ảnh hưởng đến hoạt động bình thường khác.
II. NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC THỰC HIỆN, ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC KIỂM TRA, THỜI GIAN KIỂM TRA
1.1. Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
- Công tác chỉ đạo, điều hành; công tác tham gia xây dựng và hoàn thiện thể chế pháp luật về quản lý xử lý vi phạm hành chính, cải cách thủ tục hành chính, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về an ninh, trật tự, phục vụ việc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng Chính phủ điện tử tiến tới Chính phủ số vào năm 2025, xây dựng lực lượng Công an cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại vào năm 2030.
- Tình hình ban hành văn bản triển khai thi hành pháp luật về quản lý, xử lý vi phạm hành chính của Công an đơn vị, địa phương.
- Công tác phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ.
- Việc bố trí nguồn lực và các điều kiện khác để bảo đảm cho việc thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính; tổng số người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo từng chức danh tại cơ quan, đơn vị.
- Việc thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về xử lý vi phạm hành chính.
- Việc xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính và cung cấp thông tin để tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Việc thực hiện nội dung về chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng công tác quản lý và xử lý vi phạm hành chính tại đơn vị, địa phương.
- Việc thực hiện trách nhiệm của Thủ trưởng Công an các đơn vị, địa phương trong tổ chức thực hiện và áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, pháp luật khác có liên quan đến xử lý vi phạm hành chính.
1.2. Kiểm tra việc áp dụng pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính
- Tổng số vụ vi phạm; tổng số vụ vi phạm bị xử phạt vi phạm hành chính; số vụ vi phạm bị xử phạt vi phạm hành chính trong từng lĩnh vực quản lý; số vụ chuyển cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự để truy cứu trách nhiệm hình sự; số vụ việc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự chuyển để xử phạt vi phạm hành chính.
- Việc thực hiện các quy định pháp luật về thẩm quyền, thủ tục lập biên bản vi phạm hành chính và ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp không ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
- Tình hình, kết quả thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp không ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
- Việc thực hiện các quy định của pháp luật về giải trình.
- Việc thực hiện các quy định của pháp luật về thẩm quyền, thủ tục áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính.
- Việc quản lý tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, chứng từ thu nộp tiền phạt.
- Việc lưu trữ hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính.
1.3. Kiểm tra việc áp dụng pháp luật về các biện pháp xử lý hành chính
- Tổng số đối tượng bị lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính; số đối tượng bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
- Việc thực hiện các quy định của pháp luật về lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
- Tình hình, kết quả thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
- Việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm thi hành quyết định xử lý hành chính.
- Những dấu hiệu vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền áp dụng pháp luật về các biện pháp xử lý hành chính và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
- Việc lưu trữ hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
- Đoàn kiểm tra tiến hành nghiên cứu kiểm tra hồ sơ, trường hợp cần thiết có thể kiểm tra thực tế, xác minh các thông tin, tài liệu; kết quả thực thi pháp luật về xử lý vi phạm hành chính để làm cơ sở kết luận các nội dung kiểm tra; trong quá trình kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra hoặc người được ủy quyền tiến hành lập biên bản để tiến hành xác nhận việc thu thập, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra và ký xác nhận biên bản kiểm tra ngay sau khi kết thúc cuộc kiểm tra.
- Công an các đơn vị, địa phương nơi tiến hành kiểm tra có trách nhiệm phối hợp và tạo điều kiện cho đoàn kiểm tra thực hiện nhiệm vụ trong quá trình kiểm tra; thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo theo yêu cầu của đoàn kiểm tra và gửi báo cáo kết quả công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính về Bộ Công an (qua Cục V03); báo cáo; cung cấp thông tin, tài liệu trung thực, kịp thời; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung của báo cáo, thông tin và tài liệu cung cấp; giải trình những vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm tra; chấp hành kết luận kiểm tra; xử lý kết quả kiểm tra trên cơ sở kiến nghị của đoàn kiểm tra trong kết luận kiểm tra; chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng kết luận kiểm tra.
- Thành phần tham dự tại Công an các đơn vị, địa phương tiến hành kiểm tra bao gồm: đại diện lãnh đạo Công an đơn vị, địa phương, lãnh đạo Phòng Tham mưu, lãnh đạo tổ chức pháp chế và lãnh đạo các đơn vị có liên quan đến công tác xử lý vi phạm hành chính.
3. Thời gian, đối tượng kiểm tra và thành phần kiểm tra
3.1. Thời gian, đối tượng kiểm tra
- Thời gian: Năm 2021.
- Đối tượng kiểm tra: các đơn vị thuộc cơ quan Bộ, Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Công an cấp huyện, cấp xã.
3.2. Thành phần Đoàn kiểm tra
- Đối với Đoàn kiểm tra tại các đơn vị thuộc cơ quan Bộ, Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
+ Lãnh đạo Bộ làm Trưởng đoàn;
+ Lãnh đạo Cục V03, Phó trưởng đoàn;
+ Lãnh đạo V01, C02, C04, C06, C07, C08, X05 thành viên.
Trường hợp lãnh đạo Bộ không tham gia Đoàn kiểm tra thì có thể ủy quyền cho Cục trưởng Cục V03 làm Trưởng đoàn.
- Đối với Đoàn kiểm tra tại Công an cấp huyện:
+ Lãnh đạo Cục V03 làm Trưởng đoàn;
+ Lãnh đạo cấp phòng thuộc V01, C02, C04, C06, C07, C08, X05 thành viên;
+ Đại diện lãnh đạo Phòng phụ trách công tác pháp chế của Công an cấp tỉnh.
- Đối với Đoàn kiểm tra tại Công an cấp xã:
+ Lãnh đạo Cục V03 làm Trưởng đoàn;
+ Lãnh đạo cấp phòng thuộc V01, C02, C04, C06, C07, C08, X05 thành viên;
+ Đại diện lãnh đạo Phòng phụ trách công tác pháp chế của Công an cấp tỉnh.
Ngoài các thành viên nêu trên, tùy tình hình cụ thể, Trưởng đoàn kiểm tra có thể mời thêm các thành viên tham gia.
1. Thủ trưởng Công an các đơn vị, địa phương có trách nhiệm bố trí cán bộ có trình độ, kinh nghiệm và phù hợp với hoạt động theo dõi, kiểm tra tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tham gia, giúp việc Đoàn kiểm tra; bảo đảm kinh phí và các điều kiện khác cho hoạt động theo dõi, kiểm tra tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong Công an nhân dân; chỉ đạo các đơn vị chức năng xây dựng văn bản báo cáo, bố trí đủ thành phần tham dự và làm việc cùng đoàn kiểm tra; chuẩn bị các điều kiện cần thiết phục vụ đoàn kiểm tra thực hiện tốt nhiệm vụ công tác.
2. Công an các đơn vị, địa phương căn cứ Kế hoạch này để xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại đơn vị, địa phương theo hệ lực lượng, chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao. Định kỳ và đột xuất, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này về Bộ (qua Cục V03) theo quy định của pháp luật.
3. Giao Cục V03 theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện Kế hoạch này; tham mưu tổ chức các đoàn kiểm tra về tình hình thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính tại Công an một số đơn vị, địa phương (có Kế hoạch cụ thể); theo dõi, tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện kế hoạch báo cáo lãnh đạo Bộ theo quy định./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây