Quyết định 260/QĐ-UBND năm 2014 quy định nội dung thực hiện đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Quyết định 260/QĐ-UBND năm 2014 quy định nội dung thực hiện đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Số hiệu: | 260/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Nam | Người ký: | Lê Phước Thanh |
Ngày ban hành: | 20/01/2014 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 260/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Nam |
Người ký: | Lê Phước Thanh |
Ngày ban hành: | 20/01/2014 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số : 260/QĐ-UBND |
Quảng Nam, ngày 20 tháng 01 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 16/11/2003;
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
Căn cứ Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg ngày 14/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 105/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg ngày 14/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 2412/STC-HCSN ngày 18/12/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định một số nội dung thực hiện đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam cụ thể như sau:
1. Các cơ quan quản lý nhà nước; cơ quan được giao dự toán kinh phí để thực hiện các dịch vụ sự nghiệp công, các cơ quan được giao nhiệm vụ hoặc uỷ quyền tổ chức đấu thầu (hoặc đặt hàng) cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước.
2. Các tổ chức trong nước và nước ngoài có tư cách pháp nhân, cá nhân hành nghề độc lập, hoạt động hợp pháp tại Việt Nam có đủ điều kiện và chức năng cung ứng các dịch vụ sự nghiệp phù hợp với yêu cầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công của nhà nước (gọi tắt là nhà cung cấp).
II. Danh mục thực hiện đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công:
1. Sáng tác, dựng vở và biểu diễn các chương trình nghệ thuật phục vụ nhiệm vụ của Nhà nước.
2. Xuất bản sách báo theo chuyên đề để phục vụ nhiệm vụ chính trị đột xuất của Nhà nước.
3. Tổ chức lễ khai mạc, bế mạc phục vụ các ngày lễ lớn của Nhà nước, tổ chức các đại hội thể thao, văn hoá... (bao gồm dịch vụ hậu cần, phục vụ ...).
4. Chương trình, đề tài, dự án, nhiệm vụ khoa học và công nghệ (bao gồm cả các dịch vụ khoa học và công nghệ).
5. Cung cấp sản phẩm dịch vụ công nghệ thông tin (không bao gồm trang thiết bị công nghệ thông tin).
6. Đo đạc đất đai để phục vụ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
7. Bảo trì đường bộ (ĐT, ĐH và ĐX kể cả đường giao thông nông thôn).
8. Dạy nghề phục vụ các ngành kinh tế theo chỉ tiêu của Nhà nước.
9. Đào tạo cử nhân, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề
10. Biên soạn giáo trình, in ấn tài liệu.
11. Đào tạo ngoại ngữ cán bộ, công chức viên chức và học sinh trước khi đi du học theo chương trình, kế hoạch của tỉnh Quảng Nam.
12. Đào tạo lưu học sinh tại các trường công lập tỉnh Quảng Nam.
13. Đào tạo chuyên gia cho các ngành, lĩnh vực theo yêu cầu của tỉnh Quảng Nam.
14. Sáng tác, biên soạn sách báo, tạp chí và các ấn phẩm văn hoá phục vụ nhiệm vụ của Nhà nước.
15. Truyền thông đối ngoại và tuyên truyền chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước theo chuyên đề, đề án.
16. Cung cấp sách, báo, văn hoá phẩm cho miền núi và dân tộc theo chương trình của Nhà nước.
17. Huấn luyện thi đấu thành tích cao trong lĩnh vực thể thao do tỉnh đặt hàng.
18. Cung ứng các dịch vụ trong lĩnh vực y tế như: xét nghiệm, hoá chất mỹ phẩm, dược phẩm, vệ sinh an toàn thực phẩm, vắc xin và các sinh phẩm; phun tẩm hoá chất, xử lý môi trường phòng chống dịch, tiêm phòng.
19. Cung ứng các dịch vụ trong lĩnh vực nông nghiệp như: vắc xin, hóa chất, vật tư để phòng, chống dịch.
20. Cung ứng các dịch vụ trong lĩnh vực môi trường như: Quan trắc, xử lý rác thải, xử lý môi trường.
1. Đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công:
a) Điều kiện tổ chức đấu thầu: Dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện đấu thầu khi đủ các điều kiện sau đây:
- Dịch vụ sự nghiệp công do nhà nước bảo đảm kinh phí thực hiện.
- Xác định được đối tượng sử dụng dịch vụ sự nghiệp công.
- Được phân bổ dự toán kinh phí.
- Xác định được tiêu chuẩn và chất lượng dịch vụ sự nghiệp công.
- Dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước có tổng trị giá từ 500 triệu đồng trở lên.
- Được cơ quan có thẩm quyền quyết định hình thức đấu thầu.
b) Thẩm quyền quyết định hình thức đấu thầu:
- Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đối với dịch vụ sự nghiệp công thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách tỉnh.
- Phân cấp cho Chủ tịch UBND các huyện, thành phố quyết định đối với dịch vụ sự nghiệp công thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách huyện, thành phố.
Trường hợp, dịch vụ sự nghiệp công nêu tại Điều này xét thấy không đủ điều kiện thực hiện đấu thầu thì thực hiện đặt hàng theo quy định tại khoản 2 mục III Điều này và quy định tại Chương III Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg và phải được cấp có thẩm quyền quyết định.
c) Thẩm quyền phê duyệt các thủ tục thực hiện đấu thầu:
- Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu: Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức đấu thầu có trách nhiệm trình phê duyệt kế hoạch đấu thầu sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của cơ quan Tài chính cùng cấp để cơ quan có thẩm quyền phê duyệt:
+ Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt đối với cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách tỉnh.
+ Phân cấp cho Chủ tịch UBND huyện, thành phố phê duyệt đối với cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách huyện, thành phố.
- Thẩm quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà cung cấp:
+ Phân cấp cho Giám đốc Sở, Ban, ngành, thủ trưởng đơn vị thuộc UBND tỉnh phê duyệt đối với cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách tỉnh.
+ Phân cấp cho Chủ tịch UBND huyện, thành phố phê duyệt đối với cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách huyện, thành phố.
- Thẩm quyền thẩm định kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà cung cấp:
+ Sở Tài chính chủ trì tổ chức thẩm định kế hoạch đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách tỉnh.
+ Sở chuyên ngành chủ trì tổ chức thẩm định hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà cung cấp đối với cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách tỉnh
+ Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố chủ trì phối hợp với cơ quan chuyên ngành tổ chức thẩm định kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà cung cấp đối với cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách huyện, thành phố.
- Thẩm quyền quyết định tổ chức đấu thầu:
+ Phân cấp Giám đốc Sở, Ban, ngành, thủ trưởng đơn vị thuộc UBND tỉnh quyết định đối với cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách tỉnh.
+ Phân cấp cho Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định đối với cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách huyện, thành phố.
2. Đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công:
a) Điều kiện thực hiện đặt hàng:
- Đối với những dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước nếu không đủ điều kiện để đấu thầu quy định tại tiết a, khoản 1, mục III Điều này hoặc chỉ có một nhà cung cấp duy nhất không thể thực hiện đấu thầu; các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và công nghệ được bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định đặt hàng.
- Nhà cung cấp nhận đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước phải có đủ năng lực về vốn, trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất, trình độ quản lý và đội ngũ người lao động đáp ứng được các yêu cầu của hợp đồng đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công.
b) Căn cứ quyết định đặt hàng:
- Quyết định của người có thẩm quyền quyết định đặt hàng đối với dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước.
- Đơn giá, hoặc giá của dịch vụ công cung cấp theo phương thức đặt hàng được xác định trên cơ sở áp dụng các định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí hiện hành do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Đối với dịch vụ sự nghiệp công thuộc danh mục nhà nước phải thẩm định giá thì đơn giá đặt hàng là thông báo thẩm định giá của cơ quan quản lý giá theo quy định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá và quy định của pháp luật có liên quan.
- Số lượng, khối lượng, chất lượng dịch vụ sự nghiệp công cần thực hiện theo chỉ tiêu được người có thẩm quyền phê duyệt.
- Thời gian triển khai và thời gian hoàn thành;
- Dự toán được người có thẩm quyền giao.
Trường hợp, dịch vụ sự nghiệp công tại Điều này xét thấy có đủ điều kiện thực hiện đấu thầu thì thực hiện đấu thầu theo quy định .
c) Thẩm quyền quyết định đặt hàng:
- Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đối với cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách tỉnh.
- Phân cấp cho Chủ tịch UBND các huyện, thành phố quyết định đối với cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách huyện, thành phố.
3. Giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công:
a) Điều kiện giao nhiệm vụ: Đối với những dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước chưa đủ điều kiện quy định tại tiết a, khoản 1 và tiết a, khoản 2 mục III Điều này thì thực hiện giao nhiệm vụ cho đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc thực hiện theo quy định hiện hành.
b) Thẩm quyền quyết định giao nhiệm vụ:
- Chủ tịch UBND tỉnh quyết định giao nhiệm vụ đối với cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách tỉnh;
- Phân cấp cho Chủ tịch UBND các huyện, thành phố quyết định giao nhiệm vụ đối với cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách huyện, thành phố.
c) Trình tự phân bổ dự toán ngân sách và thủ tục thanh toán, quyết toán dịch vụ sự nghiệp công do nhà nước giao nhiệm vụ, thực hiện theo quy định tại Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản của cấp có thẩm quyền hướng dẫn thi hành Nghị định này.
IV. Những nội dung khác về đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước không quy định tại Quyết định này thì thực hiện theo quy định tại Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg ngày 14/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 105/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 của Bộ Tài chính và các quy định liên quan.
Điều 2. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị:
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ đấu thầu, đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công có trách nhiệm triển khai thực hiện việc đấu thầu, đặt hàng và lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo đúng quy định tại Quyết định này và các quy định pháp luật liên quan; có trách nhiệm xem xét giải quyết các vấn đề phát sinh có liên quan theo thẩm quyền hoặc báo cáo với cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết, xử lý theo quy định pháp luật.
2. Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, giám sát quá trình tổ chức thực hiện đấu thầu, đặt hàng, lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý. Báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý các cơ quan, tổ chức, đơn vị không chấp hành đúng quy định về đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo Quyết định này và các quy định pháp luật liên quan.
3. Kho bạc Nhà nước các cấp thực hiện chặt chẽ việc kiểm soát chi, trường hợp thực hiện đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công không đúng theo Quy định này và quy định của pháp luật liên quan, thì phải từ chối thanh toán; đồng thời báo cáo UBND tỉnh để theo dõi, xử lý.
4. Trong quá trình thực hiện có phát sinh vướng mắc, các địa phương, đơn vị báo cáo cho Sở Tài chính để tổng hợp tham mưu UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây