Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp liên ngành giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp liên ngành giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Số hiệu: | 26/2014/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Kạn | Người ký: | Lý Thái Hải |
Ngày ban hành: | 11/12/2014 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 26/2014/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Kạn |
Người ký: | Lý Thái Hải |
Ngày ban hành: | 11/12/2014 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/2014/QĐ-UBND |
Bắc Kạn, ngày 11 tháng 12 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Nuôi con nuôi ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số: 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi;
Căn cứ Thông tư số: 15/2014/TT-BTP ngày 20/5/2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn tìm gia đình thay thế ở nước ngoài cho trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo, trẻ em từ 05 tuổi trở lên, hai trẻ em trở lên là anh chị em ruột cần tìm gia đình thay thế;
Theo đề nghị của Sở Tư pháp tại Tờ trình số: 306/TTr-STP ngày 19 tháng 11 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp liên ngành về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số: 2236/2012/QĐ-UBND ngày 26/12/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành Quy chế phối hợp thực hiện Luật Nuôi con nuôi trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Giám đốc các Cơ sở nuôi dưỡng trẻ em trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH VỀ GIẢI QUYẾT
VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 26/2014/QĐ-UBND ngày 11 tháng 12 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Quy chế này quy định nguyên tắc, hình thức, nội dung và trách nhiệm phối hợp của Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Sở Y tế, Công an tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các Cơ sở nuôi dưỡng trẻ em (gọi tắt là Cơ sở nuôi dưỡng) được thành lập hợp pháp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài và các điều ước quốc tế về nuôi con nuôi mà Việt Nam là thành viên.
2. Thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan đơn vị phối hợp.
3. Bảo đảm tính chủ động, thường xuyên, chặt chẽ, kịp thời trong quá trình phối hợp. Đối với những vấn đề chưa thống nhất ý kiến, cơ quan chủ trì có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo, đề xuất giải quyết, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản hoặc cung cấp thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
2. Tổ chức họp liên ngành.
3. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết.
4. Thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành.
5. Các hình thức khác: Trao đổi bằng điện thoại, trực tiếp xác minh, kiểm tra…
NỘI DUNG PHỐI HỢP TRONG GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
1. Người phát hiện trẻ em bị bỏ rơi có trách nhiệm:
a) Tường trình bằng văn bản về việc phát hiện trẻ em bị bỏ rơi.
b) Thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) hoặc Công an xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Công an cấp xã) nơi trẻ em bị bỏ rơi để lập biên bản trẻ em bị bỏ rơi.
Biên bản trẻ bị bỏ rơi phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm phát hiện trẻ bị bỏ rơi; giới tính; đặc điểm nhận dạng; tài sản và các đồ vật khác của trẻ (nếu có); họ, tên, số chứng minh thư nhân dân của người phát hiện trẻ (nếu có); địa chỉ cụ thể của người phát hiện. Biên bản được lập thành 03 bản, một bản lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi lập biên bản, một bản giao cho người hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng trẻ (Cơ sở nuôi dưỡng), một bản giao cho người phát hiện trẻ bị bỏ rơi.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em bị bỏ rơi có trách nhiệm:
a) Tìm người tạm thời nuôi dưỡng trẻ em.
b) Trường hợp không có người nhận tạm thời nuôi dưỡng trẻ em thì Ủy ban nhân dân cấp xã liên hệ với cơ sở nuôi dưỡng trẻ em gần nhất để tiến hành các thủ tục tiếp nhận trẻ em bị bỏ rơi theo thủ tục tiếp nhận đối tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp.
c) Trường hợp người tạm thời nuôi dưỡng không còn đủ khả năng tiếp tục nuôi dưỡng, hoặc không còn nguyện vọng tiếp tục tạm thời nuôi dưỡng, hoặc hết thời hạn thông báo tìm cha, mẹ đẻ của trẻ em mà không tìm được cha, mẹ đẻ hoặc không có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em bị bỏ rơi lập hồ sơ đề nghị tiếp nhận trẻ em bị bỏ rơi vào Cơ sở nuôi dưỡng trẻ em.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi lập biên bản có trách nhiệm thông báo trên Đài truyền thanh hoặc Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh để tìm cha, mẹ đẻ của trẻ em. Đài Truyền thanh hoặc Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh có trách nhiệm thông báo miễn phí 03 lần trong 03 ngày liên tiếp các thông tin về trẻ bị bỏ rơi. Hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày thông báo cuối cùng, nếu không tìm thấy cha, mẹ đẻ của trẻ em thì người tạm thời nuôi dưỡng trẻ em hoặc Cơ sở nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đi đăng ký khai sinh cho trẻ em theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Điều 5. Phối hợp trong việc lập danh sách và hồ sơ trẻ em cần tìm gia đình thay thế
1. Trẻ em được tiếp nhận chính thức vào Cơ sở nuôi dưỡng (có Quyết định của người đứng đầu cơ quan quản lý cơ sở nuôi dưỡng) mà có nhu cầu tìm gia đình thay thế thì Cơ sở nuôi dưỡng lập danh sách và hồ sơ trẻ em.
Danh sách trẻ em cần tìm gia đình thay thế do Cơ sở nuôi dưỡng đề nghị phải có xác nhận của cơ quan quản lý Cơ sở nuôi dưỡng.
2. Danh sách trẻ em ở Cơ sở nuôi dưỡng cần tìm gia đình thay thế được lập thành Danh sách 01 (trẻ em có sức khỏe bình thường) theo mẫu TP/CN-2011/DS.01 và Danh sách 02 (trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo, trẻ em từ 5 tuổi trở lên hoặc hai trẻ em trở lên cùng là anh chị em ruột) theo mẫu TP/CN-2011/DS.02, ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BTP ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng biểu mẫu nuôi con nuôi.
3. Đối với trẻ em thuộc Danh sách 01, Cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ và danh sách trẻ em, xin ý kiến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước khi gửi Sở Tư pháp. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được Danh sách, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có ý kiến trả lời. Sau khi có ý kiến của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Cơ sở nuôi dưỡng gửi danh sách và hồ sơ trẻ em cho Sở Tư pháp để thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em theo quy định.
4. Đối với trẻ em thuộc Danh sách 02, Cơ sở nuôi dưỡng lập danh sách trẻ em kèm theo hồ sơ của trẻ em, xin ý kiến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, trước khi gửi Sở Tư pháp.
Sở Tư pháp gửi ngay Danh sách 02 cho Cục Con nuôi, Bộ Tư pháp (sau đây gọi là Cục Con nuôi) để Cục Con nuôi đề nghị Văn phòng Con nuôi nước ngoài hỗ trợ khám sức khỏe chuyên sâu, chăm sóc y tế và tìm gia đình thay thế ở nước ngoài cho trẻ em.
Điều 6. Phối hợp trong việc thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em
1. Đối với trẻ em thuộc Danh sách 01:
a) Việc thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em được thực hiện trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Bắc Kạn 03 lần liên tiếp trong thời hạn 60 ngày tính từ ngày phát thông báo đầu tiên, đồng thời được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Sở Tư pháp trong suốt thời gian thông báo.
b) Trong thời hạn 07 ngày kể từ khi hết thời hạn thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em, nếu không có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi, thì Sở Tư pháp chuyển danh sách trẻ em cần tìm gia đình thay thế cho Cục Con nuôi để tiến hành thủ tục tìm gia đình thay thế trên phạm vi toàn quốc.
2. Đối với trẻ em thuộc Danh sách 02: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số: 15/2014/TT-BTP ngày 20/5/2014 của Bộ Tư pháp về hướng dẫn tìm gia đình thay thế ở nước ngoài cho trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo, trẻ em từ 5 tuổi trở lên, hai trẻ em trở lên là anh chị em ruột cần tìm gia đình thay thế.
Điều 7. Phối hợp trong việc xác minh hồ sơ của trẻ em thuộc đối tượng cần tìm gia đình thay thế
1. Để đảm bảo rõ ràng về nguồn gốc trẻ em (bao gồm cả trẻ em bị bỏ rơi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn do cha mẹ trẻ em đưa vào Cơ sở nuôi dưỡng) và các vấn đề về an ninh trật tự, Sở Tư pháp đề nghị Công an tỉnh xác minh đối với mọi trường hợp trẻ em cần tìm gia đình thay thế do Cơ sở nuôi dưỡng trẻ em lập danh sách.
2. Việc xác minh nguồn gốc của trẻ em (Bao gồm cả Danh sách 01 và danh sách 02) được thực hiện đồng thời với việc thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em, ngay khi Sở Tư pháp nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của trẻ em.
Công an tỉnh có trách nhiệm xác minh và trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp. Nội dung trả lời xác minh của Công an tỉnh cần nêu rõ nguồn gốc trẻ em. Đối với trẻ em bị bỏ rơi, ngoài việc xác định rõ nguồn gốc trẻ em, còn phải khẳng định không xác định được cha, mẹ đẻ. Trường hợp xác định được cha, mẹ đẻ của trẻ em thì trong công văn trả lời nêu rõ họ, tên, nơi cư trú của cha, mẹ đẻ để Sở Tư pháp tiến hành thủ tục lấy ý kiến của những người liên quan theo quy định của pháp luật.
3. Công an tỉnh rút ngắn tối đa thời hạn xác minh nguồn gốc của trẻ em thuộc diện Danh sách 02 để tạo điều kiện cho trẻ em khuyết tật, mắc bệnh hiểm nghèo sớm tìm được gia đình thay thế ở nước ngoài và được chữa trị, chăm sóc sức khỏe trong điều kiện y tế hiện đại.
Điều 8. Phối hợp trong việc xác nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài
1. Đối với trẻ em thuộc Danh sách 01: Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ của trẻ em, Sở Tư pháp tiến hành lấy ý kiến của những người liên quan về việc cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.
Sau khi kiểm tra, xác minh hồ sơ trẻ em theo quy định, nếu thấy trẻ em có đủ điều kiện để cho làm con nuôi nước ngoài, Sở Tư pháp xác nhận, lập danh sách trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài, gửi Cục Con nuôi. Việc xác nhận phải được thực hiện đối với từng trường hợp trẻ em cụ thể và phải đảm bảo các yêu cầu tại Điều 16 của Nghị định số: 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi.
2. Đối với trẻ em thuộc Danh sách 02:
Khi nhận được hồ sơ trẻ em và trẻ em thuộc Danh sách 02, Sở Tư pháp thực hiện đồng thời các nhiệm vụ: Kiểm tra hồ sơ của trẻ em, tiến hành lấy ý kiến của những người liên quan về việc cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài; đề nghị Công an tỉnh xác minh; gửi danh sách và hồ sơ trẻ em có nhu cầu chăm sóc đặc biệt để Cục con nuôi đề nghị Văn phòng Con nuôi nước ngoài hỗ trợ chăm sóc y tế và sức khỏe chuyên sâu.
Trường hợp hồ sơ trẻ em đầy đủ, hợp lệ, Sở Tư pháp xác nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài và gửi danh sách kèm theo hồ sơ trẻ em cho Cục Con nuôi để tìm gia đình nước ngoài nhận đích danh trẻ em làm con nuôi.
Điều 9. Phối hợp trong việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi người nước ngoài
Việc giới thiệu trẻ em thuộc Danh sách 01 làm con nuôi người nước ngoài phải bảo đảm các căn cứ giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài quy định tại Điều 35 Luật Nuôi con nuôi và thực hiện như sau:
1. Để tham mưu, tư vấn trong việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi người nước ngoài chặt chẽ, khách quan, phù hợp với lợi ích tốt nhất của trẻ em, việc phối hợp liên ngành được thực hiện thông qua hình thức họp liên ngành hoặc lấy ý kiến bằng văn bản về việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài.
a) Trường hợp họp liên ngành thì thành phần gồm: Đại diện lãnh đạo Sở Tư pháp (Chủ trì cuộc họp), đại diện Lãnh đạo Sở Lao động- Thương binh và Xã hội, đại diện Lãnh đạo Sở Y tế, đại diện Lãnh đạo Công an tỉnh, đại diện Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, đại diện Cơ sở nuôi dưỡng có trẻ em được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài. Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp có thể mời chuyên gia y tế, tâm lý, gia đình, xã hội tham gia ý kiến để liên ngành xem xét tư vấn việc giới thiệu trẻ em Danh sách 01 làm con nuôi người nước ngoài.
Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi cho các đại biểu tham gia họp liên ngành ít nhất 03 ngày trước ngày họp phương án giới thiệu trẻ em kèm theo phụ lục tóm tắt hồ sơ của trẻ em và hồ sơ của người nhận con nuôi.
Trong cuộc họp, các đại biểu tham gia họp liên ngành cho ý kiến, thảo luận về các phương án giới thiệu trẻ em cho người nhận con nuôi. Đại diện lãnh đạo Sở Tư pháp chủ trì họp liên ngành tổng hợp ý kiến và kết luận về phương án giới thiệu trẻ em.
Căn cứ vào kết luận của cuộc họp liên ngành, Sở Tư pháp có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi người nước ngoài.
b) Trường hợp trao đổi ý kiến bằng văn bản thì Sở Tư pháp gửi công văn kèm theo phụ lục tóm tắt hồ sơ của trẻ em và hồ sơ của người nhận con nuôi cho các cơ quan, Ban, Ngành tại Điểm a Khoản này để đề nghị cho ý kiến về các phương án giới thiệu trẻ em cho người nhận con nuôi.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, các cơ quan, Ban, Ngành được hỏi ý kiến có văn bản trả lời Sở Tư pháp. Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, tiếp thu hoặc giải trình ý kiến của các cơ quan, Ban, Ngành và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ xin ý kiến giới thiệu trẻ em cho làm con nuôi người nước ngoài do Sở Tư pháp trình, Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến bằng văn bản về việc đồng ý hoặc không đồng ý với việc giới thiệu của Sở Tư pháp. Trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý, thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp báo cáo kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài cho Cục Con nuôi. Trường hợp không đồng ý, Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo rõ lý do trong văn bản để Sở Tư pháp tiến hành giới thiệu lại.
1. Căn cứ thông báo của Cục Con nuôi về số lệ phí đăng ký nuôi nuôi con nuôi nước ngoài và chi phí giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài chuyển về địa phương, Sở Tài chính có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra Quyết định giao kinh phí cho Sở Tư pháp, Cơ sở nuôi dưỡng theo quy định.
2. Sở Tư pháp, Cơ sở nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm sử dụng, chấp hành, quyết toán kinh phí và báo cáo việc sử dụng kinh phí theo quy định tại Thông tư liên tịch số: 146/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 07 tháng 9 năm 2012 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực nuôi con nuôi từ nguồn thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép của tổ chức con nuôi nước ngoài, chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Chủ trì tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết theo đề nghị của cơ quan phối hợp.
3. Chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch hoặc đề xuất nội dung phối hợp liên ngành trong việc giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
4. Chủ động chuẩn bị nội dung, tổ chức các cuộc họp liên ngành thường kỳ hoặc đột xuất hoặc trao đổi ý kiến liên ngành bằng văn bản để bảo đảm hiệu quả của công tác giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
5. Chịu trách nhiệm đảm bảo cơ sở vật chất và điều kiện cho các cuộc họp liên ngành do Sở Tư pháp chủ trì.
6. Đôn đốc, theo dõi, đánh giá về công tác phối hợp.
7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức họp liên ngành để tổng kết, đánh giá kết quả việc thực hiện Quy chế, những vướng mắc, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Y tế
1. Sở Y tế hướng dẫn, kiểm tra chặt chẽ các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm túc việc cấp Giấy chứng sinh, lập hồ sơ trẻ em bị bỏ rơi đúng theo quy định của pháp luật để tránh tình trạng làm hồ sơ giả cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài, mua bán trẻ em.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tạo điều kiện thuận lợi trong trường hợp có xác minh nguồn gốc trẻ em bị bỏ rơi tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc các sự kiện sinh, tử khác theo yêu cầu của Công an tỉnh, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội hoặc Sở Tư pháp.
3. Quyết định tiếp nhận trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn vào nuôi dưỡng tại Cơ sở nuôi dưỡng thuộc Sở quản lý; xác định danh sách trẻ em cần tìm gia đình thay thế do Cơ sở nuôi dưỡng đề nghị.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Cơ sở nuôi dưỡng trong việc tiếp nhận trẻ em vào cơ sở nuôi dưỡng thuộc Sở quản lý; lập danh sách và hồ sơ trẻ em cần gia đình thay thế gửi Sở Tư pháp.
Điều 13. Trách nhiệm của Công an tỉnh
Công an tỉnh có trách nhiệm xác minh nguồn gốc và các vấn đề khác liên quan đến an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội đối với mọi trường hợp trẻ em được Cơ sở nuôi dưỡng lập danh sách đề nghị tìm gia đình thay thế; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, điều tra, xử lý hành vi phạm tội trong lĩnh vực nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.
Điều 14. Trách nhiệm của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh phối hợp thực hiện tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về nuôi con nuôi. Đăng tải, phát tin miễn phí tìm nhân thân của trẻ em bị bỏ rơi và thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã và Sở Tư pháp.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
1. Hướng dẫn, kiểm tra việc tiếp nhận trẻ em vào Cơ sở nuôi dưỡng đảm bảo đúng đối tượng theo quy định của pháp luật.
2. Hướng dẫn Cơ sở nuôi dưỡng thực hiện chế độ, chính sách đối với trẻ em theo quy định. Chỉ đạo Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã trong việc quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ, có biện pháp phòng ngừa tình trạng trẻ em bị bỏ rơi.
3. Xác nhận danh sách trẻ em cần tìm gia thay thế do Cơ sở nuôi dưỡng đề nghị.
4. Kiểm tra, theo dõi việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản hỗ trợ nhân đạo từ các tổ chức, cá nhân vì mục đích bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
5. Tham gia, thực hiện theo tiến độ, bảo đảm chất lượng các nội dung phối hợp.
Điều 16. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Phân bổ và quyết toán kinh phí tiếp nhận từ Cục Con nuôi - Bộ Tư pháp cho Sở Tư pháp, Cơ sở nuôi dưỡng trẻ em theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 17. Trách nhiệm của Cơ sở nuôi dưỡng và các tổ chức, cơ quan có liên quan
Căn cứ vào đề nghị của cơ quan chủ trì, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, Cơ sở nuôi dưỡng và các cơ quan có liên quan có trách nhiệm:
1. Tham gia, thực hiện theo tiến độ, bảo đảm chất lượng các nội dung phối hợp.
2. Đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện công tác phối hợp trong phạm vi, chức năng của mình, gửi Sở Tư pháp tổng hợp, xây dựng báo cáo chung theo Quy chế này.
3. Kịp thời tiếp nhận trẻ em thuộc đối tượng cứu trợ khẩn cấp theo đề nghị của tổ chức, cá nhân; chịu trách nhiệm về tính chính xác, khách quan của hồ sơ trẻ em được tiếp nhận vào Cơ sở nuôi dưỡng.
4. Báo cáo Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tư pháp và các cơ quan có thẩm quyền về tình hình tiếp nhận hỗ trợ nhân đạo của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Trong quá trình thực hiện Quy chế phối hợp về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn mà có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan phối hợp có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị về Sở Tư pháp để kịp thời tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với thực tế và quy định của pháp luật./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây