Quyết định 2565/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch hành động giai đoạn 2012-2015 thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2012 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Quảng Ninh
Quyết định 2565/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch hành động giai đoạn 2012-2015 thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2012 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Quảng Ninh
Số hiệu: | 2565/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ninh | Người ký: | Vũ Thị Thu Thuỷ |
Ngày ban hành: | 11/10/2012 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 2565/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ninh |
Người ký: | Vũ Thị Thu Thuỷ |
Ngày ban hành: | 11/10/2012 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2565/QĐ-UBND |
Quảng Ninh, ngày 11 tháng 10 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 226/QĐ-TTg ngày 22/2/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 1483/TTr-SYTngày 11/9/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quyết định kèm theo Kế hoạch hành động giai đoạn 2012-2015 thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2012 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh, Giám đốc Sở Y tế; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
GIAI
ĐOẠN 2012-2015 CỦA TỈNH QUẢNG NINH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG
GIAI ĐOẠN 2012 - 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 2565/QĐ-UBND ngày 11 tháng 10 năm
2012
của
Ủy ban nhân
dân Tỉnh)
Thực hiện Quyết định số 226/QĐ-TTg ngày 22/2/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Ủy ban nhân dân Tỉnh xây dựng Kế hoạch hành động giai đoạn 2012-2015 của tỉnh Quảng Ninh thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, như sau:
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG GIAI ĐOẠN 2001-2010
I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Chủ chương chính sách, đầu tư
- Về chính sách xã hội: Trong 10 năm qua, chỉ tiêu giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em đã được đưa vào văn kiện Đại hội tỉnh Đảng bộ và Nghị quyết Hội đồng nhân dân Tỉnh. Các địa phương trong tỉnh đã đưa chỉ tiêu giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em (SDDTE) vào chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương mình.
- Về đầu tư nguồn lực: Chương trình phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em (PCSDDTE) là dự án thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia được nhà nước đầu tư, ngoài ra ngân sách hàng năm của tỉnh dành cho trẻ em là 0,5%; trong đó, chương trình PCSDDTE bình quân mỗi năm được hỗ trợ 500 triệu đồng.
2. Công tác truyền thông, vận động, giáo dục phổ biến kiến thức thực hành dinh dưỡng hợp lý cho người dân
Công tác truyền thông, vận động, giáo dục dinh dưỡng được chú trọng và đạt hiệu quả tốt. Các hoạt động truyền thông giáo dục nhằm cải thiện nhận thức và thay đổi hành vi của cộng đồng về chăm sóc dinh dưỡng hợp lý cho trẻ và phụ nữ mang thai đã ngày càng đa dạng và phong phú, bao phủ, phù hợp với điều kiện các địa phương; ưu tiên vùng sâu, vùng xa, vùng miền núi, hải đảo.
3. Công tác phối hợp ban ngành
Hoạt động phòng chống suy dinh dưỡng của tỉnh có sự tham gia, phối hợp của các sở, ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức như: chương trình can thiệp về dinh dưỡng vào các trường mầm non, tiểu học; các hoạt động ưu tiên vì trẻ em nhất là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; các hoạt động truyền thông vận động hội viên tham gia các “Câu lạc bộ phụ nữ nuôi con khỏe”..., đặc biệt các phong trào phụ nữ giúp nhau làm kinh tế, quỹ vay vốn xóa đói giảm nghèo; các chương trình phát triển mô hình VAC, thâm canh gối vụ tăng năng suất cây trồng vật nuôi... giúp người dân cải thiện bữa ăn gia đình và dinh dưỡng cho trẻ.
4. Mạng lưới triển khai Chiến lược dinh dưỡng
Mạng lưới thực hiện các hoạt động trong khuôn khổ Chiến lược đã được củng cố từ tỉnh xuống tới xã: tuyến tỉnh có Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản, Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe; tại tuyến huyện có cán bộ chuyên trách của 14 huyện, thị xã, thành phố. 100% các xã đều có cán bộ chuyên trách phòng chống suy dinh dưỡng và cộng tác viên dinh dưỡng. Bên cạnh đó, các mạng lưới làm công tác dinh dưỡng của các sở, ban, ngành, đoàn thể như: Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hội Liên hiệp phụ nữ Tỉnh ... được thiết lập và mở rộng. Các hoạt động của mạng lưới này tương đối hiệu quả, góp phần quan trọng trong công tác PCSDD trên địa bàn tỉnh.
5. Cải thiện tình trạng dinh dưỡng ở trẻ em và bà mẹ
Các hoạt động can thiệp dinh dưỡng bao phủ toàn bộ các địa phương trong tỉnh và vượt kế hoạch đề ra. Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân trẻ dưới 5 tuổi giảm từ 28 % năm 2001 xuống còn 16,5 % năm 2011 (sau 11 năm đã giảm được 11,5%; trung bình mỗi năm giảm được 1,1%). Tuy nhiên tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi có giảm nhưng không đều và không bền vững hiện nay vẫn ở mức cao: 28% năm 2001 xuống còn 26,9% năm 2011 (sau 11 năm tỷ lệ này chỉ giảm được 1,1%). So với các tỉnh thành khu vực phía Bắc thì Quảng Ninh là 1 trong 8 tỉnh có tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em thể nhẹ cân thấp dưới hoặc bằng tỷ lệ chung của toàn quốc (16,5%) và 1 trong 9 tỉnh có tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em thể thấp còi dưới tỷ lệ chung của toàn quốc (27,5%) vào năm 2011.
Trong 10 năm liền, tỷ lệ sơ sinh cân nặng dưới 2500 gam luôn giữ ở mức thấp < 5%, ở vùng thành thị như: Hạ Long đạt tỷ lệ 0% vào năm 2011, một số nơi như Móng Cái, Cẩm Phả, Cô Tô tỷ lệ này cũng rất thấp, tuy nhiên vùng miền núi lại rất cao như: Bình Liêu đạt tỷ lệ 6,1%, Đầm Hà đạt tỷ lệ 6,7%.
Trẻ được bú mẹ hoàn toàn trong 4-6 tháng đạt tỷ lệ trên 50% (năm 2011, tỷ lệ này là 61,1%). Các bà mẹ nuôi con nhỏ, phụ nữ mang thai, thanh nữ được thực hành dinh dưỡng năm 2011 đạt 50,03%.
6. Cải thiện tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng
6.1. Thiếu Vitamin A, thiết i-ốt
Chương trình phòng chống thiếu Vitamin A đã mang lại hiệu quả cao: trẻ em từ 6 - 36 tháng tuổi được bổ sung Vitamin A liều cao thường xuyên đạt tỷ lệ đạt trên 90%. Không có trẻ bị thiếu Vitamin A
Các hoạt động phòng chống thiếu i-ốt cũng được triển khai trong nhiều năm, tuy nhiên kinh phí cho hoạt động này còn hạn chế nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng hoạt động dinh dưỡng.
6.2. Thiếu máu do thiếu sắt
Trong những năm qua, công tác đào tạo tập huấn, công tác giám sát, công tác truyền thông đã sát sao đến tận từng đối tượng, ảnh hưởng tích cực đến người dân nhất là phụ nữ độ tuổi sinh đẻ, bà mẹ có thai và trẻ em: hầu hết các bà mẹ mang thai đều có nhận thức, thực hành uống bổ sung viên sắt/acid folic. Các bà mẹ nuôi con nhỏ đã thực hiện đa dạng hóa thực phẩm trong khẩu phần cho trẻ nhằm bổ sung đầy đủ các vi chất, phòng chống thiếu máu cho trẻ em.
7. Vệ sinh an toàn thực phẩm:
Trong 10 năm qua nhiều văn bản chỉ đạo công tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) đã được ban hành. Có Kế hoạch hành động Quốc gia bảo đảm VSATTP đến năm 2010 và Chương trình mục tiêu quốc gia VSATTP giai đoạn 2006 - 2010.
Chi cục An toàn thực phẩm của tỉnh đã được thành lập năm 2009, đã triển khai được các hoạt động vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh. Công tác an toàn thực phẩm đã đạt được nhiều tiến bộ rõ rệt, góp phần nâng cao chất lượng của hoạt động phòng chống suy dinh dưỡng.
II. KHÓ KHĂN, HẠN CHẾ
1. Kinh phí cho chương trình PCSDDTE đã được quan tâm nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu cần thiết.
2. Một số cấp ủy, chính quyền địa phương chưa thực sự vào cuộc, chưa quan tâm đến công tác dinh dưỡng, vẫn coi đây là nhiệm vụ của ngành Y tế.
3. Mạng lưới cán bộ chuyên trách dinh dưỡng các cấp còn thiếu, yếu không ổn định.
4. Đội ngũ cộng tác viên không có thù lao nên thiếu nhiệt tình năng động trong công tác.
5. Nhận thức về dinh dưỡng người dân nhất hạn chế nhất là đồng bào vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng khó khăn còn nhiều .
6. Kinh tế của một bộ phận người dân vùng sâu vùng xa vùng khó khăn còn thiếu thốn do vậy ảnh hưởng lớn đến việc chăm sóc trẻ.
7. Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi vẫn còn cao và chưa có giải pháp can thiệp cụ thể của chương trình.
8. Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân tuy đã giảm song vẫn có sự chênh lệch cao giữa các vùng đồng bằng thành thị với vùng núi vùng khó khăn.
9. Chưa đánh giá được tỷ lệ trẻ thừa cân béo phì của tỉnh trong giai đoạn 2001-2010.
III. NGUYÊN NHÂN
1. Nguyên nhân của những kết quả đạt được
- Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân Tỉnh, Ủy ban nhân dân Tỉnh đã quan tâm chỉ đạo kịp thời và tạo điều kiện thuận lợi trong công tác phòng chống suy dinh dưỡng của tỉnh. Chỉ tiêu hạ tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em được đưa vào Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ khóa XII và XIII. Bên cạnh đó có sự chỉ đạo, giúp đỡ của các cơ quan Trung ương , đặc biệt là Viện Dinh Dưỡng trung ương đã có sự chỉ đạo cụ thể của trong việc phân khai hoạt động. Đầu tư kinh phí cho công tác PCSDDTE được duy trì hàng năm.
- Các ban, ngành, đoàn thể trong xã hội đã tích cực chủ động lồng ghép hoạt động PCSDDTE vào nhiệm vụ chuyên môn của cơ quan.
- Các hoạt động can thiệp dinh dưỡng được triển khai rộng khắp từ tỉnh đến địa phương, từ tỉnh đến huyện xã.
- Kinh tế của tỉnh tăng trưởng nhanh và bền vững. Tỷ lệ hộ đói nghèo giảm nhanh đã góp phần cải thiện đời sống người dân; đồng thời hệ thống giáo dục mầm non bắt đầu được quan tâm ở vùng nông thôn miền núi; hệ thống y tế các cấp được quan tâm thích đáng tạo thuận lợi cho việc bà con vùng sâu vùng xa tiếp cận với kiến thức chăm sóc trẻ.
2. Nguyên nhân của những khó khăn, hạn chế
- Một số địa phương miền núi vùng sâu vùng xa hoạt động PCSDDTE chưa thực sự được chính quyền quan tâm tạo điều kiện.
- Đầu tư nguồn lực cho chương trình chưa đáp ứng nhu cầu cần thiết. Kinh phí của chương trình chủ yếu sử dụng kinh phí của Trung ương, các địa phương trong tỉnh hầu như không hỗ trợ thêm kinh phí để ngành y tế triển khai các can thiệp dinh dưỡng một cách mạnh mẽ.
- Các can thiệp dinh dưỡng hiện nay mới chỉ quan tâm đến suy dinh dưỡng thể nhẹ cân mà chưa có đầu tư và can thiệp cụ thể cho suy dinh dưỡng thể thấp còi và tình trạng thừa cân béo phì.
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi ở trẻ em dưới 5 tuổi giảm liên tục trong nhiều năm. Tuy nhiên, tỷ lệ suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi giảm chậm và còn đang ở mức cao. Đồng thời, tình trạng thừa cân béo phì đang có xu hướng gia tăng trên địa bàn thành phố. Việc triển khai các hoạt động phòng chống các bệnh mạn tính liên quan đến dinh dưỡng còn nhiều khó khăn do thiếu nguồn lực.
- Một số địa phương nhất là các vùng miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng khó khăn do điều kiện kinh tế còn nghèo, hệ thống giáo dục phổ cập còn hạn chế...là những nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng đến việc người dân thực hiện đúng các can thiệp dinh dưỡng cho trẻ.
- Đội ngũ cán bộ chuyên trách dinh dưỡng từ tỉnh tới cơ sở hầu hết là kiêm nhiệm, đặc biệt có sự biến động qua các năm. Hiện nay, hầu hết là cán bộ mới chưa có kinh nghiệm công tác, nhất là thiếu cán bộ chuyên sâu về dinh dưỡng ảnh hưởng tiến độ và chất lượng triển khai chương trình.
- Mạng lưới triển khai các hoạt động dinh dưỡng còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng, chủ yếu là hoạt động kiêm nhiệm.
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2012-2015.
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ CÁC VẤN ĐỀ DINH DƯỠNG CẦN GIẢI QUYẾT TRONG GIAI ĐOẠN 2012-2015
1. Cơ sở pháp lý:
- Ngày 22/2/2012, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 tại Quyết định số 226/QĐ-TTg.
- Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XIII nhiệm kỳ 2010-2015 đã thông qua nội dung: Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi xuống còn 15% vào năm 2015 với các giải pháp chính: Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân, công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình, bảo vệ chăm sóc bà mẹ trẻ em. Tăng cường công tác y tế dự phòng. Củng cố hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế. Phấn đấu đến năm 2015 đạt 95% trẻ dưới 1 tuổi được tiêm chủng mở rộng.
2. Các vấn đề dinh dưỡng cần giải quyết trong giai đoạn 2012-2015
- Tiếp tục duy trì tốc độ giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em thể nhẹ cân xuống theo Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ XIII; Ưu tiên can thiệp giảm suy dinh dưỡng thể thấp còi.
- Tiếp tục phấn đấu duy trì giảm tỷ lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân dưới 2500g.
- Giảm tình trạng thiếu máu do thiếu sắt, ưu tiên phụ nữ mang thai vùng miền núi vùng sâu vùng xa.
- Quan tâm tác động đến tỷ lệ trẻ thừa cân béo phì ở khu vực đô thị.
- Tập trung ưu tiên các can thiệp dinh dưỡng đối với khu vực miền núi vùng sâu vùng xa vùng khó khăn trong tỉnh.
- Củng cố và tăng cường nguồn nhân lực làm công tác dinh dưỡng tại địa phương.
II. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG
1. Quan điểm:
- Dinh dưỡng là nền tảng sức khỏe của con người. Dinh dưỡng cân đối, hợp lý là yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng sống của từng người từng gia đình và toàn xã hội, dinh dưỡng trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế xã hội.
- Đầu tư cho dinh dưỡng là đầu tư cho phát triển góp phần xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
- Hoạt động dinh dưỡng mang tính liên ngành dưới sự lãnh đạo chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, cam kết và thực hiện của chính quyền các cấp, sự tham gia của các Ban/ ngành/ đoàn thể, của các tổ chức cá nhân, của cộng đồng, gia đình và toàn xã hội.
2. Định hướng:
- Ưu tiên hạ thấp suy dinh dưỡng thể thấp còi, tiếp tục duy trì giảm suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ em, giảm tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng, kiểm soát thừa cân béo phì, các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng, dinh dưỡng hợp lý cho người cao tuổi và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Triển khai các hoạt động can thiệp dinh dưỡng trên phạm vi toàn tỉnh, có các giải pháp can thiệp đặc thù cho miền núi vùng sâu vùng xa, hải đảo, bà con dân tộc thiểu số. Tăng cường các hoạt động can thiệp dinh dưỡng đồng bộ trong cộng đồng và trường học nhất là hệ thống giáo dục mầm non.
- Truyền thông giáo dục là giải pháp quan trọng nhằm tiếp tục cải thiện và nâng cao nhận thức của cộng đồng về phòng chống suy dinh dưỡng.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn đầu tư cho việc triển khai kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Đến năm 2015, bữa ăn của người dân được cải thiện về số lượng, cân đối hơn về chất lượng, bảo đảm an toàn vệ sinh. Suy dinh dưỡng trẻ em, đặc biệt thể thấp còi được giảm mạnh, góp phần nâng cao tầm vóc và thể lực của người Việt Nam, kiểm soát có hiệu quả tình trạng thừa cân, béo phì góp phần hạn chế các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng.
2. Mục tiêu cụ thể
1/ Mục tiêu 1: Cải thiện tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ và trẻ em
* Chỉ tiêu:
- Giảm tỷ lệ sơ sinh dưới 2500 gam xuống còn < 4% vào năm 2015.
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân trẻ em dưới 5 tuổi xuống còn dưới 15% vào năm 2015.
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ dưới 5 tuổi xuống còn dưới 26% vào năm 2015.
2/ Mục tiêu 2: Cải thiện tình trạng vi chất dinh dưỡng.
* Chỉ tiêu:
- Trên 90% trẻ em từ 6-36 tháng tuổi được uống vitamin A 2 lần/năm
- 80% phụ nữ sau sinh được bổ sung Vitamin A.
- Tỷ lệ gia đình dùng muối i-ốt hàng ngày đủ tiêu chuẩn phòng bệnh đạt >90% đến năm 2015.
3/ Mục tiêu 3. Góp phần khống chế tình trạng thừa cân, béo phì ở trẻ em
* Chỉ tiêu:
100% các xã/phường/thị trấn được truyền thông về phòng chống thừa cân, béo phì và các bệnh mạn tính không gây liên quan đến dinh dưỡng.
4/ Mục tiêu 4: Nâng cao hiểu biết và tăng cường thực hành dinh dưỡng hợp lý.
* Chỉ tiêu:
- Tăng tỷ lệ trẻ được bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu lên 1,5%/năm.
- Tăng tỷ lệ bà mẹ nuôi con nhỏ, phụ nữ mang thai, thanh nữ được tham dự các buổi thực hành dinh dưỡng đúng lên 2%/ năm.
5/ Mục tiêu 5: Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của mạng lưới dinh dưỡng tại cộng đồng và cơ sở y tế
- 100% cán bộ chuyên trách dinh dưỡng tuyến tỉnh và tuyến huyện được tập huấn, cập nhật kiến thức về chăm sóc dinh dưỡng hàng năm.
- 100% cán bộ chuyên trách dinh dưỡng tuyến xã và cộng tác viên dinh dưỡng được tập huấn, cập nhật kiến thức về chăm sóc dinh dưỡng hàng năm.
IV. GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC CHỦ YẾU
1. Giải pháp về tổ chức, quản lý
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương đến từng cán bộ lãnh đạo. Phổ biến các nội dung kế hoạch, các nhiệm vụ cụ thể thực hiện Chiến lược tới các cấp lãnh đạo chính quyền địa phương.
- Nâng cao năng lực và chất lượng quản lý công tác dinh dưỡng. Kiện toàn, củng cố, hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy, bổ sung đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước và cán bộ làm công tác dinh dưỡng có đủ năng lực đáp ứng được yêu cầu của từng địa phương.
- Phát huy hiệu lực quản lý công tác dinh dưỡng tại các cấp. Ban hành các chủ trương, chính sách, xây dựng các chương trình, kế hoạch phù hợp với điều kiện địa phương; triển khai thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiên; báo cáo đánh giá tình hình thực hiện Chiến lược, các chương trình, dự án liên quan.
2. Giải pháp về chính sách, xã hội hóa, phối hợp liên ngành
- Tiếp tục tập trung chỉ đạo để thực hiện chỉ tiêu giảm suy dinh dưỡng thể nhẹ cân. Sớm đưa chỉ tiêu giảm suy dinh dưỡng thể thấp còi là một chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các địa phương. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chỉ tiêu về dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ nhỏ.
- Thực hiện các chính sách, quy định về dinh dưỡng và thực phẩm: Quy định về sản xuất, kinh doanh và sử dụng sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ; tăng cường vi chất vào thực phẩm; Nghiên cứu đề xuất các chính sách hỗ trợ dinh dưỡng học đường, ưu tiên các đối tượng trẻ em lứa tuổi mầm non và tiểu học.
- Huy động, khuyến khích sự tham gia của các tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội, nghề nghiệp, các doanh nghiệp tham gia thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng.
+ Lồng ghép các hoạt động dinh dưỡng vào các chương trình hoạt động thường xuyên của các ngành, đoàn thể, các chương trình/dự án.
+ Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư sản xuất, cung ứng các sản phẩm dinh dưỡng đặc thù hỗ trợ cho các vùng nghèo, vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đặc biệt là trẻ em dưới 5 tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, phụ nữ có thai.
- Hoàn thiện cơ chế phối hợp liên ngành, đặc biệt là phối hợp chặt chẽ giữa Sở Y tế với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành liên quan trong việc triển khai thực hiện các giải pháp nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng.
3. Giải pháp về nguồn lực
3.1. Phát triển nguồn nhân lực
- Mở rộng đào tạo và sử dụng hiệu quả đội ngũ chuyên trách về dinh dưỡng, dinh dưỡng tiết chế và an toàn thực phẩm.
- Củng cố và phát triển đội ngũ cán bộ làm công tác dinh dưỡng đặc biệt là mạng lưới cán bộ chuyên trách và cộng tác viên dinh dưỡng ở tuyến cơ sở. Nâng cao năng lực quản lý điều hành các chương trình hoạt động dinh dưỡng cho cán bộ nêu trên ở các cấp từ tỉnh đến địa phương và các Sở, ban, ngành liên quan.
- Tổ chức đào tạo theo chỉ tiêu và nhu cầu của xã hội, ưu tiên đào tạo nhân lực các địa phương khó khăn và vùng có tỷ lệ suy dinh dưỡng cao với các hình thức phù hợp (đào tạo cử tuyển, đào tạo theo địa chỉ, theo nhu cầu).
- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ chuyên trách và các kiến thức cơ bản về dinh dưỡng cho cộng tác viên dinh dưỡng ở tuyến cơ sở.
3.2. Nguồn tài chính
- Xã hội hóa, đa dạng các nguồn lực tài chính và từng bước tăng mức đầu tư cho công tác dinh dưỡng. Kinh phí thực hiện bao gồm: Ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, sự hỗ trợ của các tổ chức và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác, trong đó ngân sách nhà nước đầu tư chủ yếu thông qua dự án và chương trình mục tiêu quốc gia.
- Quản lý và điều phối có hiệu quả nguồn lực tài chính, bảo đảm sự công bằng và bình đẳng trong chăm sóc dinh dưỡng cho mọi người dân. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng ngân sách.
4. Giải pháp về truyền thông vận động, thông tin truyền thông, giáo dục chuyển đổi hành vi
- Đẩy mạnh công tác truyền thông vận động trực tiếp của đội ngũ chuyên trách, cộng tác viên dinh dưỡng tới các cấp lãnh đạo chính quyền và Hội đồng nhân dân các câp, các tổ chức, đoàn thể và các nhà quản lý về tầm quan trọng của công tác dinh dưỡng đối với sự phát triển toàn diện về tầm vóc, thể chất và trí tuệ của trẻ em
- Triển khai các hoạt động truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng với các loại hình, phương thức, nội dung phù hợp với từng địa phương và từng nhóm đối tượng nhằm nâng cao hiểu biết và thực hành dinh dưỡng hợp lý đặc biệt là phòng chống suy dinh dưỡng thấp còi, khống chế thừa cân - béo phì và các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng cho mọi tầng lớp nhân dân.
- Mở rộng các hình thức tư vấn của cán bộ cơ sở dịch vụ (tư vấn trực tiếp, điện thoại, thư, phát thanh truyền hình, internet và tư vấn tại cộng đồng)
- Tiếp tục thực hiện giáo dục dinh dưỡng và thể chất trong hệ thống trường học (từ mầm non đến đại học): Xây dựng và triển khai chương trình dinh dưỡng học đường (từng bước thực hiện thực đơn tiết chế dinh dưỡng và sữa học đường cho lứa tuổi mầm non và tiểu học). Xây dựng mô hình phù hợp với từng địa phương và đối tượng.
- Cung cấp trang thiết bị truyền thông, sản phẩm và tài liệu truyền thông cho mạng lưới truyền thông trên địa bàn tỉnh.
5. Giải pháp về chuyên môn kỹ thuật
- Mở rộng và kiện toàn mạng lưới làm công tác dinh dưỡng. Phát triển và nâng cao hiệu quả của mạng lưới dịch vụ, tư vấn và phục hồi dinh dưỡng.
+ Bổ sung, nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, bổ sung nhân lực, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật thực hành cho các cán bộ làm công tác dinh dưỡng theo từng cấp.
+ Tăng cường khả năng cung cấp thông tin về dinh dưỡng cho đội ngũ thực hiện công tác dinh dưỡng tại thôn/bản.
+ Hỗ trợ và tạo điều kiện cho các cơ sở y tế tư nhân, tổ chức phi chính phủ tham gia hoạt động về dinh dưỡng.
- Triển khai cung cấp các sản phẩm dinh dưỡng cho các nhóm đối tượng đặc thù như chăm sóc dinh dưỡng cho người nhiễm HIV, cho trẻ em, phụ nữ có thai ở vùng khó khăn theo hướng dẫn của Trung ương.
- Phối hợp thực hiện các chương trình, dự án của Trung ương triển khai tại địa bàn tỉnh và các giải pháp can thiệp đặc hiệu góp phần cải thiện tình trạng dinh dưỡng, nâng cao thể lực và thể chất của người dân phù hợp, ưu tiên cho những vùng khó khăn và các nhóm đối tượng có nguy cơ khác.
- Nâng cao năng lực giám sát dinh dưỡng và thực phẩm từ tuyến tỉnh đến tuyến xã nhằm giám sát diễn biến tiêu thụ thực phẩm và tình trạng dinh dưỡng một cách hệ thống.
- Xây dựng các vùng sản xuất an toàn thực phẩm: vùng sản xuất, sơ chế, bảo quản, chế biến một số cây ăn quả đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; Áp dụng GAP, GAHP, GMP, HACCP trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Đa dạng hóa sản xuất, chế biến và sử dụng các loại thực phẩm sẵn có ở địa phương. Phát triển hệ sinh thái Vườn - Ao - Chuồng, bảo đảm sản xuất, lưu thông, phân phối và sử dụng thực phẩm an toàn.
6. Giải pháp về khoa học công nghệ
- Nâng cao năng lực, khuyến khích nghiên cứu khoa học về dinh dưỡng và thực phẩm;
- Nghiên cứu, phát triển, ứng dụng chuyển giao công nghệ về chọn, tạo giống mới có hàm lượng các chất dinh dưỡng thích hợp vào sản xuất;
- Áp dụng các thành tựu khoa học dinh dưỡng về sản xuất, chế biến các thực phẩm bổ sung, vi chất dinh dưỡng, sản phẩm dinh dưỡng, dinh dưỡng đặc hiệu phù hợp với các đối tượng; thành tựu dinh dưỡng trong dự phòng béo phì, các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng.
- Đẩy mạnh tin học hóa và xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành dinh dưỡng và an toàn thực phẩm.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nhu cầu kinh phí cho các hoạt động chủ yếu:
Dự kiến: 8.550.000.000 đồng (Tám tỷ năm trăm năm mươi triệu đồng chẵn) (có phụ lục kèm theo).
2. Nguồn kinh phí:
- Ngân sách Trung ương
- Ngân sách địa phương
- Huy động các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Công tác tổ chức
Đưa mục tiêu dinh dưỡng vào mục tiêu phát triển Kinh tế - Xã hội của tỉnh và các địa phương trong tỉnh.
- Tổ chức thực hiện các nội dung trong bản kế hoạch nhằm đạt được các mục tiêu về dinh dưỡng đã đề ra trong từng thời kỳ, từng giai đoạn.
- Thống nhất, điều phối các hoạt động trong lĩnh vực dinh dưỡng và các lĩnh vực khác có liên quan nhằm thực hiện tốt Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng của tỉnh.
2. Nhiệm vụ cụ thể của các sở, ban, ngành, địa phương.
2.1. Sở Y tế
Là cơ quan đầu mối chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị, xã hội tổ chức triển khai, thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng trên phạm vi toàn tỉnh, gắn kết chặt chẽ với các chiến lược, chương trình, đề án liên quan.
- Có trách nhiệm xây dựng kế hoạch hàng năm thực hiện Chiến lược quốc gia, đảm bảo phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và mục tiêu nhiệm vụ của Chiến lược. Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về mục tiêu phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ em đồng thời đề xuất với Tỉnh những giải pháp để thực hiện mục tiêu này.
- Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp việc thực hiện các chương trình, đề án, dự án của Chiến lược báo cáo Ban chỉ đạo chương trình, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế.
- Tổ chức sơ kết giai đoạn vào cuối năm 2015.
2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chịu trách nhiệm bố trí kinh phí cho các hoạt động của chiến lược theo kế hoạch ngân sách được Trung ương phân bổ hàng năm. Vận động thêm các nguồn lực của tỉnh đầu tư cho công tác dinh dưỡng.
- Phối hợp với Sở Tài chính, căn cứ vào nguồn ngân sách nhà nước phân bổ hàng năm, tham mưu báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện các chương trình đề án, dự án về dinh dưỡng sau khi được phê duyệt.
2.3. Sở Tài chính
- Chủ trì và phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, căn cứ vào nguồn ngân sách nhà nước phân bổ hàng năm, bố trí kinh phí để thực hiện các chương trình đề án, dự án về dinh dưỡng sau khi được phê duyệt. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí theo quy định hiện hành.
- Phối hợp với ngành Y tế, các Sở ban ngành liên quan xây dựng cơ chế chính sách tài chính, thúc đẩy xã hội hóa, huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư vào lĩnh vực dinh dưỡng.
2.4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì xây dựng kế hoạch và giải pháp bảo đảm an ninh lương thực, thực phẩm, phối hợp với các Sở ban ngành liên quan tổ chức thực hiện các kế hoạch để đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm trên địa bàn toàn tỉnh.
- Phát triển mô hình sinh thái Vườn - Ao - Chuồng (VAC), xây dựng và triển khai chương trình cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
2.5. Sở Công thương:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch và các giải pháp sản xuất và cung ứng muối Iốt, các thực phẩm giàu vi chất dinh dưỡng cho người dân.
2.6. Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Chủ động áp dụng các chương trình giáo dục dinh dưỡng và thể chất cho học sinh từ mầm non đến đại học theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo; từng bước đưa nội dung giáo dục dinh dưỡng vào giáo trình giảng dạy ở các cấp học.
- Phối hợp với Sở Y tế tổ chức tập huấn, tuyên truyền, giáo dục về công tác dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm cho các cơ sở giáo dục trong toàn tỉnh, đặc biệt là các cơ sở có tổ chức ăn bán trú.
- Tham gia các chương trình đào tạo, phát triển nguồn nhân lực phục vụ các nhiệm vụ của Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng.
2.7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các sở, ngành liên quan xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ dinh dưỡng cho người nghèo, đặc biệt là trẻ em và bà mẹ nuôi con nhỏ dưới 18 tháng tuổi bị suy dinh dưỡng thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn; trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt (mồ côi không nơi nương tựa, tàn tật, nhiễm HIV...).
2.8. Sở Thông tin và Truyền thông.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các Sở, ngành liên quan chỉ đạo các cơ quan truyền thông đại chúng của tỉnh và địa phương tham gia và tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động thông tin, truyền thông về công tác phòng chống suy dinh dưỡng, chú trọng các thông tin về dinh dưỡng hợp lý.
- Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan trong việc kiểm soát, quảng cáo về dinh dưỡng và thực phẩm liên quan.
2.9. Các Sở, ban, ngành, các tổ chức đoàn thể.
Tham gia thực hiện Chiến lược quốc gia dinh dưỡng trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ đã được giao.
2.10. Ủy ban nhân các huyện, thị xã, thành phố .
- Thành lập/kiện toàn Ban chỉ đạo chương trình dinh dưỡng các cấp, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên; giám sát, theo dõi, đôn đốc các phòng ban có liên quan phối hợp với ngành Y tế triển khai thực hiện.
- Xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược theo Kế hoạch của Ủy ban nhân dân Tỉnh và hướng dẫn của Sở Y tế phù hợp điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Chủ động, tích cực huy động nguồn lực để thực hiện.
- Lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng với các chiến lược khác có liên quan trên địa bàn; Đẩy mạnh công tác phối hợp liên ngành; Lồng ghép các nội dung dinh dưỡng trong công tác hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương; Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Chiến lược;
2.11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, các tổ chức hội, đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội, các hội nghề nghiệp và các tổ chức xã hội khác: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai Kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao các kiến thức về dinh dưỡng cho các thành viên, hội viên và nhân dân; phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế và các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện xã hội hóa công tác dinh dưỡng và thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ thực hiện Chiến lược.
Trên đây là Kế hoạch hành động giai đoạn 2012-2015 của tỉnh Quảng Ninh thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Yêu cầu các Sở, ban, ngành thành viên Ban chỉ đạo chương trình, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với ngành Y tế triển khai thực hiện. Giao Sở Y tế là cơ quan đầu mối tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế.
DỰ
KIẾN TỔNG KINH PHÍ THỰC HIỆN
(Kèm
theo Quyết định số 2565/QĐ-UBND ngày 11/10/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Ninh)
STT |
Nội dung |
Cơ quan |
Kinh phí đào tạo theo giai đoạn và nguồn vốn |
Tổng |
|||||
2012 |
2013 |
2014 |
2015 |
NS TW |
NS địa phương |
||||
1 |
Hoạt động điều hành, giám sát |
Sở Y tế, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở GD&ĐT, Sở Nông nghiệp, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông |
50.000.000 |
55.000.000 |
60.500.000 |
66.550.000 |
232.050.000 |
0 |
232.050.000 |
2 |
Tổ chức hội thảo, tập huấn chuyên môn |
Sở Y tế, Sở GD&ĐT, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh |
758.505.000 |
904.355.500 |
994.791.050 |
1.094.270.155 |
2.626.345.194 |
1.125.576.512 |
3.751.921.705 |
3 |
Hoạt động truyền thông |
Sở Y tế, Sở Thông tin và Truyền thông |
283.615.000 |
311.976.500 |
343.174.150 |
377.491.565 |
921.380.051 |
394.877.165 |
1.316.257.215 |
4 |
Chuyên môn kỹ thuật khác |
Sở Y tế |
699.880.000 |
769.868.000 |
846.854.800 |
933.168.280 |
2.274.839.756 |
974.931.324 |
3.249.771.080 |
|
Tổng kinh phí dự kiến |
1.792.000.000 |
2041200000 |
2245320000 |
2471480000 |
6.054.615.000 |
2.495.385.000 |
8.550.000.000 |
DỰ
KIẾN KINH PHÍ ĐIỀU HÀNH, GIÁM SÁT
(Kèm
theo Quyết định số 2565/QĐ-UBND ngày 11/10/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Ninh)
STT |
Nội dung |
Kinh phí thực hiện theo năm và nguồn vốn |
Tổng |
|||||
2012 |
2013 |
2014 |
2015 |
NSTW |
NS địa phương |
|||
1 |
Giám sát uống vitamin A và cân trẻ |
14.000.000 |
15.400.000 |
16.940.000 |
18.634.000 |
64.974.000 |
|
64.974.000 |
2 |
Giám sát hoạt động truyền thông |
14.000.000 |
15.400.000 |
16.940.000 |
18.634.000 |
64.974.000 |
|
64.974.000 |
3 |
Giám sát các hoạt động chuyên môn khác |
14.000.000 |
15.400.000 |
16.940.000 |
18.634.000 |
64.974.000 |
|
64.974.000 |
4 |
Họp Ban Chỉ đạo tỉnh |
8.000.000 |
8.800.000 |
9.680.000 |
10.648.000 |
37.128.000 |
|
37.128.000 |
|
Tổng |
50.000.000 |
55.000.000 |
60.500.000 |
66.550.000 |
232.050.000 |
0 |
232.050.000 |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây