342438

Quyết định 2564/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Đề án “Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2020” giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh

342438
LawNet .vn

Quyết định 2564/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Đề án “Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2020” giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh

Số hiệu: 2564/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh Người ký: Nguyễn Trung Hoàng
Ngày ban hành: 29/11/2016 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 2564/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh
Người ký: Nguyễn Trung Hoàng
Ngày ban hành: 29/11/2016
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2564/QĐ-UBND

Trà Vinh, ngày 29 tháng 11 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN Y TẾ BIỂN, ĐẢO VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020” GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Quyết định số 317/QĐ-TTg, ngày 07/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2020;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 182/TTr-SYT ngày 19/7/2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Đề án “Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2020” giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Y tế; Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Trung Hoàng

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN Y TẾ BIỂN, ĐẢO VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020” GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2564/QĐ-UBND ngày 29 tháng 11 năm 2016  của Ủy ban nhân dân tỉnh)

I. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU:

1. Mục tiêu chung:

Nhằm tập trung đầu tư các nguồn lực về y tế để nâng cao năng lực hoạt động của hệ thống y tế và nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân tại vùng ven biển, đảo trên địa bàn tỉnh. Đảm bảo cho người dân sinh sống và làm việc ở vùng biển, đảo được tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế cho nhu cầu dự phòng, cấp cứu, khám chữa bệnh và nâng cao sức khỏe, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020.

2. Mục tiêu cụ thể:

2.1. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về y tế biển, đảo; củng cố mạng lưới y tế đủ năng lực và phù hợp với điều kiện đặc thù hoạt động bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cho người dân vùng biển, đảo trên địa bàn tỉnh.

2.2. Phát triển nguồn lực y tế đủ về số lượng và chất lượng, đáp ứng nhu cầu bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cho người dân vùng biển, đảo.

2.3. Nâng cao năng lực cấp cứu, vận chuyển, khám bệnh, chữa bệnh, phòng chống dịch bệnh và các bệnh tật đặc thù vùng biển, đảo.

2.4. Trang bị kiến thức cho người dân vùng biển, đảo có thể tự bảo vệ sức khỏe, tự biết sơ cấp cứu và đưa người bị nạn đến các cơ sở y tế gần nhất.

2.5. Trang bị tủ thuốc, túi y dụng cụ cấp cứu và hướng dẫn sử dụng, tự bảo vệ sức khỏe khi gặp tình huống cấp cứu.

3. Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2020:

3.1. Đảm bảo 100% các cơ sở y tế tuyến huyện ven biển có bác sĩ được đào tạo, bổ túc kiến thức về y học biển để có đủ năng lực cấp cứu, khám chữa bệnh các bệnh lý đặc thù vùng biển, đảo.

3.2. Đảm bảo 100% các cơ sở y tế các huyện, thị xã ven biển đủ năng lực cấp cứu, khám chữa bệnh, tư vấn sức khỏe, phòng chống các bệnh nghề nghiệp, phòng chống dịch bệnh cho người lao động và nhân dân vùng biển, đảo.

3.3. 100% trạm y tế vùng biển đạt chuẩn quốc gia theo Quyết định số 4667/QĐ-BYT ngày 07/11/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã, trong đó có 50% đạt tiêu chí chuẩn y tế cho vùng biển, đảo.

3.4. 100% người lao động trên các tàu đánh cá có kiến thức tự bảo vệ sức khoẻ và biết kêu gọi sự trợ giúp về y tế khi cần thiết.

3.5. 100% tàu đánh cá được trang bị tủ thuốc và túi y dụng cụ cấp cứu thiết yếu.

II. PHẠM VI TRIỂN KHAI:

Triển khai tại 18 xã, thị trấn thuộc 05 huyện, thị xã trên vùng biển, đảo thuộc phạm vi quản lý của tỉnh gồm: Các xã Vinh Kim, Mỹ Long Bắc, Mỹ Long Nam và thị trấn Mỹ Long thuộc huyện Cầu Ngang; các xã Long Hòa, Hòa Minh, Hòa Thuận thuộc huyện Châu Thành; các xã Đông Hải, Long Vĩnh, Long Khánh, Đôn Xuân, Đôn Châu và thị trấn Long Thành thuộc huyện Duyên Hải; các xã Hiệp Thạnh, Dân Thành, Trường Long Hòa thuộc thị xã Duyên Hải; xã Định An và thị trấn Định An thuộc huyện Trà Cú.

III. NỘI DUNG TRIỂN KHAI:

1. Nâng cao nhận thức và năng lực quản lý nhà nước về y tế biển, đảo:

- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với phát triển y tế biển, đảo; xây dựng và đưa nội dung phát triển y tế biển, đảo vào Nghị quyết của Đảng bộ, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, có chính sách ưu tiên đầu tư cho phát triển y tế biển, đảo.

- Xây dựng phương án phối hợp liên ngành trong việc đảm bảo y tế, tham gia xử lý những tình huống khẩn cấp trên biển, đảo theo từng cấp độ.

- Tại Sở Y tế và các địa phương thuộc phạm vi triển khai Kế hoạch cần phân công cán bộ phụ trách về y tế biển, đảo, có nhiệm vụ tham mưu quản lý nhà nước về y tế biển, đảo và làm đầu mối phối hợp để giải quyết công việc thường xuyên và các tình huống cấp cứu khẩn cấp trên biển, đảo.

- Xây dựng hệ thống thông tin, báo cáo, kiểm tra, giám sát phù hợp với đặc thù biển, đảo của tỉnh.

2. Củng cố và phát triển cơ sở y tế dự phòng vùng biển, đảo:

- Tăng cường đầu tư trang thiết bị cho các đơn vị y tế thuộc phạm vi triển khai Kế hoạch đảm bảo đủ năng lực khám dự phòng, tư vấn sức khỏe, phòng chống bệnh nghề nghiệp, phòng chống dịch bệnh; tập huấn kiến thức dự phòng các vấn đề sức khỏe cho người dân sinh sống và lao động vùng biển, đảo.

- Tổ chức các đội cơ động y tế dự phòng chủ động, sẵn sàng ứng phó kịp thời khi có dịch bệnh, thiên tai, tình huống khẩn cấp xảy ra.

- Tăng cường công tác thanh tra, giám sát vệ sinh an toàn lao động nghề biển; đánh giá tác động môi trường, dự báo ứng phó với biến đổi khí hậu; quản lý chất thải y tế; an toàn thực phẩm, vệ sinh phòng chống dịch trên vùng biển, đảo.

3. Phát triển mạng lưới khám bệnh, chữa bệnh, vận chuyển, cấp cứu vùng biển, đảo:

- Đầu tư trang thiết bị y tế, nhân lực, cơ sở hạ tầng cho bệnh viện, trung tâm y tế các huyện, thị xã ven biển, trạm y tế xã, thị trấn vùng biển, đảo đủ năng lực chuyên môn tiếp nhận cấp cứu, vận chuyển, khám bệnh, chữa bệnh đặc thù cho người dân vùng biển, đảo.

- Xây mới Bệnh viện Đa khoa huyện Duyên Hải (địa điểm: Tại trung tâm 04 xã đảo của huyện Duyên Hải) với quy mô 50 giường bệnh nội trú.

- Đầu tư nâng cấp hoặc xây mới các Trạm Y tế: Xã Long Khánh, thị trấn Long Thành, xã Mỹ Long Bắc, thị trấn Mỹ Long, xã Long Hòa, xã Đôn Châu, xã Đôn Xuân, xã Định An, thị trấn Định An.

- Tổ chức, huấn luyện các đội y tế cơ động, phối hợp với các lực lượng chức năng, chuẩn bị đủ phương tiện, y dụng cụ, sẵn sàng ứng phó, cấp cứu, vận chuyển người bị nạn an toàn khi có tình huống khẩn cấp xảy ra trên biển, đảo.

- Nâng cao năng lực hoạt động cho các cơ sở y tế thuộc phạm vi triển khai Kế hoạch; xây dựng các phương án y tế phối hợp giữa các cơ sở y tế với lực lượng Bộ đội Biên phòng vùng ven biển, đảo để phát triển mô hình trợ giúp y tế như: Tổ chức tàu tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ, tham gia sơ cấp cứu, vận chuyển bệnh nhân, kịp thời ứng phó khi có tình huống khẩn cấp xảy ra tại các cụm dân cư, trên tàu biển…

- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các cơ sở y tế huyện, xã vùng biển, đảo và các công trình phụ trợ như: Hệ thống xử lý nước sạch cung cấp cho sinh hoạt, hệ thống xử lý chất thải phù hợp với điều kiện đặc thù vùng biển, đảo.

- Đầu tư trang bị tủ thuốc, túi y dụng cụ cấp cứu cho tất cả các tàu biển theo quy định.

- Đầu tư cho hệ thống thông tin, báo cáo, kiểm tra, giám sát phù hợp với đặc thù vùng biển, đảo.

4. Phát triển nguồn nhân lực cho y tế vùng biển, đảo:

- Đảm bảo các trạm y tế vùng biển, đảo có bác sĩ phục vụ; bố trí nguồn nhân lực y tế chất lượng cao có trình độ về y tế biển tại các cơ sở y tế thuộc phạm vi triển khai Kế hoạch.

- Bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ y tế các huyện, thị xã ven biển về cấp cứu, vận chuyển, khám chữa bệnh, phòng chống dịch bệnh và các bệnh tật đặc thù vùng biển, đảo.

- Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực y tế chất lượng cao có trình độ sau đại học và đội ngũ điều dưỡng viên y học biển đáp ứng nhu cầu phát triển y tế biển và nhu cầu chăm sóc sức khỏe người dân vùng biển, đảo.

5. Thực hiện chính sách về tài chính, đầu tư cho y tế phù hợp với đặc thù của vùng biển, đảo:

- Thực hiện chính sách đầu tư và bố trí nguồn tài chính phù hợp với hoạt động khám bệnh chữa bệnh, phòng chống dịch bệnh, phòng ngừa bệnh nghề nghiệp vùng ven biển, đảo của tỉnh; công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ trên biển.

- Thực hiện chính sách bảo hiểm y tế cho người dân sinh sống tại xã đảo; phát triển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, đảm bảo quyền lợi cho nhân dân sinh sống vùng biển, đảo, tạo điều kiện để người dân tiếp cận dịch vụ y tế chất lượng, nâng cao đời sống, sức khỏe nhân dân vùng biển, đảo.

6. Tăng cường truyền thông, giáo dục sức khỏe cho người dân vùng biển, đảo:

- Tăng cường đầu tư nhân lực, trang thiết bị, phương tiện truyền thông phù hợp với nội dung truyền thông, giáo dục sức khỏe để phục vụ cho công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe vùng biển, đảo.

- Xây dựng mô hình, thông điệp truyền thông, giáo dục sức khỏe phù hợp với từng nhóm đối tượng, đặc thù vùng biển; biên soạn các tài liệu truyền thông, tổ chức các hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe trực tiếp cho người dân làm việc và sinh sống trên vùng biển, với các chủ đề về an toàn vệ sinh lao động nghề biển, bảo vệ môi trường biển, ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý chất thải y tế; an toàn thực phẩm và vệ sinh phòng chống dịch bệnh vùng biển, đảo.

- Tổ chức tập huấn, truyền thông trang bị kiến thức cho người dân vùng biển, đảo để tự bảo vệ sức khỏe, biết tự sơ cấp cứu và đưa người bị nạn đến các cơ sở y tế gần nhất; đảm bảo cho mọi người lao động trên biển, đảo biết và có thể kêu gọi sự trợ giúp về y tế khi cần thiết.

- Xây dựng hệ thống thông tin liên lạc và đảm bảo hệ thống thông suốt giữa các tàu đánh cá với các cơ sở y tế để có sự hỗ trợ khi cần thiết.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp của Luật ngân sách nhà nước và nguồn huy động hợp pháp khác.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Sở Y tế (Thường trực Ban Chỉ đạo triển khai Quyết định số 317/QĐ-TTg ngày 07/02/2013 của Thủ trưng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Trà Vinh):

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã ven biển chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Kế hoạch này.

- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về y tế biển, đảo; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch.

- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch này. Sơ kết định kỳ hàng năm và tổng kết việc triển khai thực hiện Kế hoạch này vào cuối năm 2020; tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Bảo hiểm xã hội Trà Vinh:

Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế và các địa phương có liên quan thực hiện chính sách bảo hiểm y tế cho người dân sinh sống tại các xã đảo theo quy định.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế, các Sở, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã ven biển chủ động, tích cực trong việc huy động nguồn lực và khả năng cân đối ngân sách hàng năm, đề xuất cấp có thẩm quyền phân bổ vốn để thực hiện Kế hoạch này.

- Phối hợp với Sở Y tế kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch này.

4. Sở Tài chính:

- Phối hợp với Sở Y tế, Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ khả năng ngân sách hàng năm, đề xuất bố trí ngân sách để thực hiện Kế hoạch này; hướng dẫn, kiểm tra, thanh quyết toán tài chính theo quy định hiện hành.

- Phối hợp với Sở Y tế kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch này.

5. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh:

- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các Sở, ngành, địa phương có liên quan huy động lực lượng, phương tiện tổ chức hệ thống vận chuyển, cấp cứu và tổ chức chỉ huy tìm kiếm cứu nạn trên biển, đảo.

- Chỉ đạo lực lượng Quân y kết hợp chặt chẽ với lực lượng Dân y trong việc chăm sóc sức khỏe người dân vùng biển, đảo trên địa bàn tỉnh.

- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp chặt chẽ với các địa phương trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch.

- Phối hợp với Sở Y tế kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch này.

6. Các Sở, ngành tỉnh có liên quan phối hợp với Sở Y tế, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã ven biển thực hiện Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao; phối hợp kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch này.

7. Ủy ban nhân dân các huyện: Cầu Ngang, Châu Thành, Duyên Hải, Trà Cú và thị xã Duyên Hải:

- Xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch này.

- Chỉ đạo UBND các xã vùng ven biển, đảo tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch phát triển y tế biển, đảo trên địa bàn.

- Đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch này tại địa phương; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Y tế tổng hợp).

8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia triển khai thực hiện Kế hoạch này; đồng thời, phối hợp giám sát, đánh giá việc triển khai thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh./.

 

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác