Quyết định 2561/2006/QĐ-UBND sửa đổi Quy định thông báo và kiểm soát giá vật liệu xây dựng trong lĩnh vực đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo Quyết định 702/2005/QĐ-UB
Quyết định 2561/2006/QĐ-UBND sửa đổi Quy định thông báo và kiểm soát giá vật liệu xây dựng trong lĩnh vực đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo Quyết định 702/2005/QĐ-UB
Số hiệu: | 2561/2006/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ninh | Người ký: | Nguyễn Quang Hưng |
Ngày ban hành: | 31/08/2006 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 2561/2006/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ninh |
Người ký: | Nguyễn Quang Hưng |
Ngày ban hành: | 31/08/2006 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
UỶ BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2561/2006/QĐ-UBND |
Hạ Long, ngày 31 tháng 8 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUI ĐỊNH THÔNG BÁO VÀ KIỂM SOÁT GIÁ VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRONG LĨNH VỰC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BAN HÀNH THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 702/2005/QĐ-UB NGÀY 09/3/2005 CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ "Về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình";
Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ ''V/v Quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh giá'';
Căn cứ Thông tư số số 38/2004/TTLT-BTC-BXD ngày 26/4/2004 của liên Bộ Tài chính - Xây dựng “V/v hướng dẫn thông báo và kiểm soát giá vật liệu trong lĩnh vực đầu tư xây dựng’’, Thông tư số 04/2005/TT-BXD ngày 01/04/2005 của Bộ Xây dựng “Hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình”;
Căn cứ Văn bản số 9371/BTC-QLG ngày 02/8/2006 của Bộ Tài chính “V/v trả lời tỉnh Quảng Ninh về thực hiện Thông tư liên tịch số 38/2004/TTLT-BTC-BXD”;
Xét đề nghị của Liên Sở Tài chính - Xây dựng tại Tờ trình số 2117/CV/LN TC-XD ngày 25/8/2006, Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp tại Văn bản số 100/TP-KTVB ngày 10/01/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi bổ sung một số Điều trong Quy định “V/v thông báo và kiểm soát giá vật liệu xây dựng trong lĩnh vực đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh” ban hành kèm theo Quyết định số 702/2005/QĐ-UB ngày 09/3/2005 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh như sau:
I/ Bổ sung, sửa đổi Khoản 1 Điều 2:
1/ Hàng quý trong năm, Sở Tài chính chủ trì cùng Sở Xây dựng (Liên Sở) thông báo giá vât liệu xây dựng tại nơi bán tập trung (trung tâm huyện, thị xã, thành phố); tại nơi sản xuất trong tỉnh và đến hiện trường xây lắp các công trình xây dựng trong phạm vi bán kính 5km vào ngày mùng 10 của tháng đầu quý tiếp theo. Hàng tháng có thông báo giá một số vật liệu mới theo đề nghị của chủ đầu tư và loại vật liệu có giá biến động lớn.
Giá thông báo là giá trung bình tại nơi bán tập trung hoặc tại nơi sản xuất và đến hiện trường xây lắp các công trình xây dựng trong vòng bán kính đến 5km trên địa bàn trong tỉnh.
2/ Đối với các công trình cách điểm bán hàng trong phạm vi 5km nhưng việc vận chuyển vật liệu đến công trình xây dựng có nhiều điểm khác biệt, khó khăn và các công trình cách địa điểm bán hàng trên 5km thực hiện việc thông báo như sau:
2.1/ Đối với các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là cấp huyện) theo Quy định kèm theo Quyết định số 1678/2005/QĐ-UB ngày 01/6/2005 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh và những công trình thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban Nhân dân tỉnh (theo Quy định kèm theo Quyết định số 1678/2005/QĐ-UB ngày 01/6/2005 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh) nhưng Uỷ ban Nhân dân cấp huyện được giao làm chủ đầu tư thì Liên phòng Tài chính - Kế hoạch và phòng có chức năng quản lý xây dựng của cấp huyện xác định giá vật liệu xây dựng đến hiện trường xây lắp trên cơ sở giá mua (giá gốc) trong thông báo giá của liên Sở Tài chính- Xây dựng, trình Uỷ ban Nhân dân cấp huyện ra thông báo.
Giá vật liệu xây dựng đến hiện trường xây lắp Uỷ ban Nhân dân cấp huyện thông báo phải được thể hiện bằng văn bản và gửi đến Sở Tài chính, Sở Xây dựng biết để theo dõi, kiểm tra khi cần thiết.
2.2/ Đối với các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban Nhân dân tỉnh (theo Quy định kèm theo Quyết định số 1678/2005/QĐ-UB ngày 01/6/2005 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh), trừ những công trình đã được quy định tại điểm 2.1 trên thì việc thông báo giá vật liệu đến hiện trường xây lắp do Liên Sở Tài chính - Xây dựng thực hiện.
2.3/ Chủ đầu tư có trách nhiệm căn cứ vào phương pháp tính giá vật liệu đến hiện trường xây lắp theo Phụ lục 2 kèm theo Thông tư liên tịch số 38/2004/TTLT-BTC-BXD ngày 26/4/2004 của Liên Bộ Tài chính - Xây dựng để xác định giá vật liệu xây dựng đến hiện trường xây lắp cho công trình và gửi hồ sơ đề nghị thông báo giá vật liệu xây dựng đến Sở Tài chính và Sở Xây dựng (đối với các công trình do Liên Sở Tài chính - Xây dựng thông báo giá); đến Phòng Tài chính - Kế hoạch và phòng chức năng quản lý xây dựng cấp huyện (đối với các công trình do Uỷ ban Nhân dân cấp huyện thông báo giá). Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu về cự ly, loại đường trong hồ sơ đề nghị thông báo giá. Hồ sơ đề nghị thông báo giá vật liệu xây dựng đến hiện trường xây lắp gồm:
- Văn bản đề nghị các loại vật liệu xây dựng cần thông báo giá.
- Tài liệu về nơi cung cấp vật liệu, cự ly, loại đường, sơ đồ tuyến đường vận chuyển. Riêng tài liệu gửi về Sở Tài chính và Sở Xây dựng phải có xác nhận của phòng Tài chính- Kế hoạch cấp huyện nơi có công trình xây dựng.
- Bảng tính giá vật liệu đến chân công trình theo hướng dẫn của Liên Sở Tài chính - Xây dựng.
- Quyết định phê duyệt dự án hoặc văn bản của cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương thực hiện dự án (bản photo).
Sau 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Liên Sở Tài chính - Xây dựng hoặc Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải ra thông báo giá vật liệu xây dựng đến hiện trường xây lắp theo đề nghị của chủ đầu tư.
II/ Bổ sung khoản 6, khoản 7 vào Điều 3.
6/ Các vật liệu là bán thành phẩm như trần nhà, hoa sắt.... và các vật liệu khác như cát tôn tạo mặt bằng sử dụng cho các dự án đầu tư xây dựng kinh doanh hạ tầng, đất cấp phối, vật liệu tự khai thác, ... được tính theo đơn giá xây dựng cơ bản, Liên Sở và Uỷ ban nhân dân cấp huyện không thông báo giá.
Vật liệu xây dựng tự khai thác, chế biến để sử dụng vào công trình thì chủ đầu tư phải tự chịu trách nhiệm về tiêu chuẩn, chất lượng các loại vật liệu đó khi sử dụng trong công trình, nhưng giá các loại vật liệu này không được vượt mức giá những vật liệu cùng loại, cùng khu vực và cùng thời điểm đã được Liên Sở Tài chính - Xây dựng hoặc Uỷ ban nhân dân cấp huyện thông báo.
7/ Đối với những vật liệu xây dựng không có trong danh mục thông báo giá của Liên Sở Tài chính - Xây dựng hoặc trong thông báo giá của Uỷ ban Nhân dân cấp huyện thì thực hiện như sau:
7.1/ Để lập tổng dự toán, dự toán công trình thực hiện theo hướng dẫn tại Tiết 2.3, Điểm 2, Mục I, Phần C của Thông tư số 04/2005/TT-BXD ngày 01/4/2005 của Bộ Xây dựng, chủ đầu tư có thể căn cứ vào giá phổ biến tại thị trường hoặc báo giá của nhà sản xuất, nhà cung cấp hoặc giá mà công trình khác đã sử dụng để tính toán.
7.2/ Để tính đơn giá, tính bù trừ chi phí vật liệu hoặc điều chỉnh giá trị dự toán và để thanh quyết toán công trình thì chủ đầu tư và đơn vị nhận thầu xây lắp căn cứ vào các chứng từ, hoá đơn theo quy định của Bộ Tài chính, phù hợp với giá thị trường tại thời điểm mua bán để xác định giá vật liệu xây dựng cho công trình và phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của việc này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2006. Sở Tài chính và Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Các ông bà: Chánh Văn phòng ủy ban Nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: |
TM. UBND
TỈNH QUẢNG NINH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây