Quyết định 25/QĐ-QGPCTT năm 2021 về Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo quốc gia về phòng chống thiên tai
Quyết định 25/QĐ-QGPCTT năm 2021 về Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo quốc gia về phòng chống thiên tai
Số hiệu: | 25/QĐ-QGPCTT | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Đang cập nhật | Người ký: | Lê Văn Thành |
Ngày ban hành: | 22/12/2021 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 25/QĐ-QGPCTT |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Đang cập nhật |
Người ký: | Lê Văn Thành |
Ngày ban hành: | 22/12/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
BAN CHỈ ĐẠO QUỐC
GIA VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/QĐ-QGPCTT |
Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2021 |
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều số ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 66/202l/NĐ-CP ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật đê điều;
Căn cứ Quyết định số 34/2007/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của, tổ chức phối hợp liên ngành; Quyết định số 1527/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiện toàn Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai;
Theo đề nghị của. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Phó Trưởng ban thường trực Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai,
QUYẾT ĐỊNH:
|
TRƯỞNG BAN |
CỦA BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/QĐ-QGPCTT ngày 22 tháng 12 năm 2021 của
Trưởng Ban chỉ đạo quốc gia về phòng chống thiên tai)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, phạm vi, trách nhiệm và chế độ làm việc; cơ chế chỉ đạo, điều hành, chế độ thông tin, báo cáo; mối quan hệ phối hợp công tác của Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai (sau đây gọi là Ban chỉ đạo) và một số hoạt động khác của Ban chỉ đạo.
2. Quy chế này áp dụng đối với các thành viên Ban chỉ đạo, Văn phòng thường trực Ban chỉ đạo (sau đây gọi là Văn phòng thường trực), cơ quan, đơn vị, cán bộ đầu mối liên hệ được phân công giúp việc thành viên Ban chỉ đạo và các cơ quan, tổ chức có liên quan,
1. Ban chỉ đạo, thành viên Ban chỉ đạo thực hiện đúng nhiệm vụ được giao tại Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 6 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ và Quyết định số 1527/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ; bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy trí tuệ tập thể, đề cao trách nhiệm của Trưởng ban và từng thành viên Ban chỉ đạo, nhất là khi có tình huống phân cấp về thiên tai,
2. Các thành viên Ban chỉ đạo, Cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo và Văn phòng thường trực phải chủ động, kịp thời giải quyết theo thẩm quyền hoặc tham mưu đề xuất xử lý công việc liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai theo đúng phạm vi, thẩm quyền và trách nhiệm được phân công, đúng Quy chế hoạt động và quy định của pháp luật.
3. Bảo đảm công tác chỉ đạo của Ban chỉ đạo, Trưởng ban chỉ đạo; vận hành đồng bộ, phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, giữa trung ương với địa phương trong chỉ đạo, triển khai công tác phòng, chống thiên tai. Mọi tình huống thiên tai nguy hiểm trên phạm vi cả nước được theo dõi, chỉ đạo ứng phó kịp thời, hiệu quả.
4. Đảm bảo liên lạc thường xuyên, liên tục giữa thành viên Ban chỉ đạo (hoặc đầu mối liên hệ của thành viên Ban chỉ đạo) với Văn phòng thường trực đề giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ được phân công kịp thời, hiệu quả, nhất là khi có tình huống khẩn cấp về thiên tai.
5. Kết quả triển khai nhiệm vụ của thành viên Ban chỉ đạo được báo cáo kịp thời, đầy đủ tới Trưởng ban, đồng thời gửi Văn phòng thường trực để tổng hợp báo cáo chung.
Điều 3. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức giúp việc cho Ban chỉ đạo
1. Cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện phục vụ hoạt động của Ban chỉ đạo; tham mưu cho Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai thực hiện nhiệm vụ chỉ đạo, đôn đốc xây dựng, thực hiện chiến lược, kế hoạch quốc gia, chính sách, pháp luật về phòng, chống thiên tai; xây dựng phương án ứng phó thiên tai.
2. Văn phòng thường trực sử dụng bộ máy và cơ sở vật chất, trang thiết bị của Tổng cục Phòng chống thiên tai (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) và được huy động, bổ sung lực lượng, phương tiện từ một số cơ quan có liên quan để thực hiện nhiệm vụ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sắp xếp, bố trí nhân lực, phương tiện, trang thiết bị để bảo đảm hoạt động, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao của Văn phòng thường trực.
3. Ban chỉ đạo được bố trí thành các Tiểu ban để triển khai các hoạt động thuộc trách nhiệm của Ban chỉ đạo, cụ the:
a) Tiểu ban thường trực gồm thành viên Ban chỉ đạo thuộc các Bộ, ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Giao thông vận tải, Ngoại giao, Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Tổng cục Khí tượng thủy văn, Văn phòng thường trực, Văn phòng Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; có trách nhiệm tổ chức theo dõi diễn biến thiên tai, chỉ đạo theo thẩm quyền hoặc tham mưu cho Trưởng ban chỉ đạo ứng phó khi có tình huống thiên tai thuộc trách nhiệm của Ban chỉ đạo.
b) Tiểu ban tiền phương gồm thành viên Ban chỉ đạo thuộc các Bộ, ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quốc phòng, Công an, Giao thông vận tải, Công Thương, Xây dựng, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, tổ chức chính trị - xã hội liên quan; có trách nhiệm giúp Trưởng ban trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra công tác ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai tại hiện trường.
c) Tiểu ban thông tin và truyền thông gồm thành viên Ban chỉ đạo thuộc các Bộ, ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam; có trách nhiệm giúp Trưởng ban chỉ đạo triển khai công tác thông tin truyền thông liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai của Ban chỉ đạo.
d) Tiểu ban hậu cần gồm thành viên Ban chỉ đạo thuộc các Bộ, ngành: Nông nghiệp và. Phát triển nông thôn, Quốc phòng, Công Thương, Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông, Văn phòng Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Trung ương Hội chữ thập đỏ Việt Nam và cơ quan, đơn vị có liên quan; có trách nhiệm đảm bảo công tác hậu cần phục vụ hoạt động chỉ đạo phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai của Trưởng ban và Ban chỉ đạo, nhất là bảo đảm phương tiện, trang thiết bị, vật tư, nhu yếu phẩm, nguồn lực và thông tin kết nối phục vụ công tác chỉ đạo ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai.
4. Cơ quan có thành viên tham gia Ban chỉ đạo có trách nhiệm phân công một cơ quan, đơn vị trực thuộc giúp việc cho thành viên Ban chỉ đạo và cử một đại diện lãnh đạo cấp Vụ làm đầu mối liên hệ với Văn phòng thường trực.
5. Thành viên Ban chỉ đạo, cán bộ đầu mối giúp việc thành viên Ban chỉ đạo, cán bộ của Văn phòng thường trực Ban chỉ đạo được cấp thẻ và được xem xét tạo điều kiện ưu tiên khi thực hiện nhiệm vụ khẩn cấp phục vụ công tác chỉ đạo ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai.
Điều 4. Trách nhiệm của Trưởng ban
1. Phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và pháp luật về hoạt động của Ban chỉ đạo.
2. Ban hành quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo và phân công nhiệm vụ cho các thành viên Ban chỉ đạo.
3. Chủ trì hoặc giao một Phó Trưởng ban chủ trì cuộc họp của Ban chỉ đạo để chỉ đạo công tác ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai, ký ban hành văn bản chỉ đạo thuộc trách nhiệm của Ban chỉ đạo.
4. Chỉ đạo theo thẩm quyền hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo ứng phó rủi ro thiên tai cấp độ 4; báo cáo Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước ban bố tình trạng khẩn cấp về thiên tai khi xuất hiện rủi ro thiên tai cấp độ 5.
5. Đề xuất Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Ban chỉ đạo tiền phương để trực tiếp chỉ đạo ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai tại hiện trường trong tình huống thiên tai đặc biệt,
6. Quyết định thực hiện các biện pháp cấp bách, huy động nguồn lực của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ để ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai theo quy định của pháp luật về phòng chống thiên tai.
7. Quyết định điều chỉnh thành viên Ban chỉ đạo; mời lãnh đạo bộ, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức có liên quan tham dự cuộc họp của Ban chỉ đạo theo quy định tại Quyết định số 1527/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác về phòng, chống thiên tai theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Điều 5. Trách nhiệm của các Phó Trưởng ban
1. Phó Trưởng ban thường trực - Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT
a) Chỉ đạo điều hành toàn bộ hoạt động của Ban chỉ đạo để thực hiện nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của Ban chỉ đạo (trừ quy định tại Điều 4 và các khoản 2, 3, 4, 5 Điều này), chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và pháp luật về các chỉ đạo, quyết định của mình.
b) Ban hành Quy chế hoạt động của Văn phòng thường trực.
c) Báo cáo, đề xuất Phó Thủ tướng - Trưởng ban hoặc Thủ tướng Chính phủ chủ trì họp chỉ đạo ứng phó tình huống thiên tai khẩn cấp có thể gây hậu quả nghiêm trọng và khắc phục thiên tai gây thiệt hại lớn,
d) Chủ trì cuộc họp của Ban chỉ đạo để chỉ đạo, triển khai công tác ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai, ký ban hành văn bản chỉ đạo thuộc trách nhiệm của Ban chỉ đạo theo phân công, ủy quyền hoặc khi Trưởng ban vắng mặt không thể trực tiếp chỉ đạo, phân công. Phó Trưởng ban thường trực được giao Phó trưởng ban là lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thay mặt thực hiện nhiệm vụ của mình chỉ đạo trong một số trường hợp cần thiết.
đ) Báo cáo, đề xuất Trưởng ban quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền các biện pháp cấp bách và huy động nguồn lực để ứng phó khẩn cấp và khắc phục hậu quả thiên tai theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai và các pháp luật khác có liên quan.
e) Chỉ đạo tổng hợp thiệt hại, nhu cầu hỗ trợ khẩn cấp và phục hồi, tái thiết sau thiên tai của các địa phương, các bộ, ngành, báo cáo Trưởng ban và đề xuất Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định hỗ trợ các địa phương, bộ, ngành theo đúng quy định.
g) Chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ của Ban chỉ đạo được giao tại các văn bản của Ban chấp hành trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai.
h) Chỉ đạo công tác chuẩn bị và tổ chức Hội nghị toàn quốc tổng kết công tác phòng, chống thiên tai; các sự kiện lớn liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai thuộc phạm vi trách nhiệm của Ban chỉ đạo.
i) Phê duyệt kế hoạch công tác hàng năm của Ban chỉ đạo.
k) Chỉ đạo bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho hoạt động của Ban chỉ đạo.
l) Thực hiện các nhiệm vụ khác về phòng, chống thiên tai do Trưởng ban hoặc Thủ tướng Chính phủ giao.
2. Phó Trưởng ban - Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT
a) Chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ của Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo.
b) Chỉ đạo, đôn đốc việc xây dựng, thực hiện chiến lược, kế hoạch quốc gia, chính sách, pháp luật về phòng, chống thiên tai.
c) Chủ trì họp Tiểu ban có liên quan để chỉ đạo, triển khai công tác ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai, ký ban hành công điện, văn bản chỉ đạo thuộc trách nhiệm của Ban chỉ đạo theo phân công, ủy quyền của Trưởng ban hoặc Phó trưởng ban thường trực.
d) Tham mưu đề xuất để Trưởng ban, Phó Trưởng ban thường trực báo cáo Thủ tướng Chính phủ chủ trì họp chỉ đạo ứng phó tình huống thiên tai khẩn cấp có thể gây hậu quả nghiêm trọng, khắc phục thiên tai gây thiệt hại lớn, thành lập Ban chỉ đạo tiền phương để trực tiếp ,chỉ đạo ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai tại hiện trường.
đ) Thực hiện trách nhiệm của Trưởng ban đã được Thủ tướng Chính phủ phân công tại các Quy trình vận hành liên hồ chứa trên các lưu vực sông, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản 5 Điều này.
e) Chỉ đạo đảm bảo điều kiện nhân lực, nguồn lực, cơ sở vật chất, vật tư, phương tiện trang thiết bị chuyên dùng phục vụ hoạt động của Ban chỉ đạo và Văn phòng thường trực; bố trí lực lượng, phương tiện từ các cơ quan, đơn vị trực thuộc để thực hiện nhiệm vụ của Cơ quan thường trực.
g) Tổ chức kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn bộ, ngành, địa phương thực hiện các hoạt động phòng, chống thiên tai theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc và tổng hợp kết quả triển khai thực hiện các nguồn lực hỗ trợ báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
h) Chỉ đạo, tổ chức kêu gọi, tiếp nhận và triển khai các khoản hỗ trợ khẩn cấp từ quốc tế trong các tình huống khẩn cấp về thiên tai và triển khai công tác hợp tác quốc tế về phòng, chống thiên tai của Ban chỉ đạo.
i) Chỉ đạo công tác thi đua khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác phòng, chống thiên tai theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
k) Chỉ đạo việc phối hợp giữa Ban chỉ đạo và Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 66/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
l) Thực hiện các nhiệm vụ khác về phòng, chống thiên tai do Trưởng ban và Phó Trưởng ban thường trực giao.
3. Phó Trưởng ban - Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ
a) Chỉ đạo, tổ chức giúp Trưởng ban trong công tác chỉ đạo phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, bảo đảm hoạt động của Trưởng ban được kịp thời; báo cáo giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của Trưởng ban.
b) Trình ban hành công điện, văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và của Trưởng ban chỉ đạo liên quan đến công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai theo quy định.
c) Chỉ đạo sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị do Văn phòng Chính phủ quản lý để phục vụ các hoạt động của Trưởng ban trong trường hợp cần thiết theo chỉ đạo của Trưởng ban.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến phòng, chống thiên tai do Trưởng ban giao.
4. Phó Trưởng ban - Phó Tổng tham mưu trưởng QĐND Việt Nam
a) Phụ trách công tác điều phối, huy động lực lượng, phương tiện tham gia ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và pháp luật về nhiệm vụ được phân công; tham mưu đề xuất với Chủ tịch Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn và Thủ trưởng Bộ Quốc phòng điều động lực lượng, phương tiện tham gia ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai trong trường hợp cần thiết theo đúng quy định của pháp luật.
b) Chỉ đạo, xây dựng phương án, bố trí phương tiện, nhân lực, tổ chức hiệp đồng giữa các lực lượng để thực hiện công tác ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đối với rủi ro thiên tai từ cấp độ 3 trở lên; chỉ đạo điều phối, huy động lực lượng hỗ trợ địa phương ứng phó rủi ro thiên tai cấp độ 2 diễn biến phức tạp hoặc khi có đề nghị của địa phương.
c) Chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động của cơ quan quân sự các cấp tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp về ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cũng như xây dựng, triển khai hoạt động của lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai tại cơ sở.
d) Chỉ đạo sẵn sàng lực lượng, phương tiện ứng phó kịp thời, hiệu quả các tình huống sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
đ) Chỉ đạo việc phối hợp giữa Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn và Ban chỉ đạo theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ.
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác về phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn do Trưởng ban, Chủ tịch Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn và Thủ trưởng Bộ Quốc phòng giao,
5. Phó Trưởng ban - Chánh Văn phòng thường trực
a) Phụ trách toàn bộ công tác chuyên môn, nghiệp vụ về phòng, chống thiên tai thuộc trách nhiệm của Ban chỉ đạo; chỉ đạo hoạt động của Văn phòng thường trực, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban, lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
b) Chỉ đạo, tổ chức công tác trực ban phòng, chống thiên tai của Văn phòng thường trực; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ hỗ trợ ra quyết định chỉ đạo điều hành phòng, chống thiên tai, Chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ về công tác phòng, chống thiên tai cho cơ quan thường trực và Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các địa phương.
c) Trực tiếp báo cáo Trưởng ban và các Phó Trưởng ban là lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tình hình và công tác chỉ đạo ứng phó tình huống thiên tai thuộc trách nhiệm của Ban chỉ đạo.
d) Chủ trì họp Tiểu ban có liên quan để chỉ đạo, triển khai công tác ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai, ký ban hành công điện, văn bản chỉ đạo thuộc trách nhiệm của Ban chỉ đạo theo phân công, ủy quyền của Trưởng ban hoặc Phó trưởng ban là lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
đ) Tham mưu đề xuất để Phó Trưởng ban - Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phó Trưởng ban thường trực báo cáo Thủ tướng Chính phủ chủ trì họp chỉ đạo ứng phó tình huống thiên tai khẩn cấp có thể gây hậu quả nghiêm trọng, khắc phục thiên tai gây thiệt hại lớn, thành lập Ban chỉ đạo tiền phương để trực tiếp chỉ đạo ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai tại hiện trường.
e) Quyết định vận hành điều tiết các hồ chứa thuộc trách nhiệm của Trưởng ban được quy định tại các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy trình vận hành các liên hồ chứa trong thời kỳ mùa lũ khi hạ du không có lũ.
g) Hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó thiên tai; tổ chức xây dựng kịch bản chi tiết chỉ đạo điều hành ứng phó với các trận thiên tai lớn; chuẩn bị đoàn công tác của lãnh đạo Ban chỉ đạo đi kiểm tra, đôn đốc, chỉ đạo ứng phó với thiên tai.
h) Hướng dẫn xây dựng và tổ chức hoạt động của lực lượng xung kích phòng chống thiên tai tại cơ sở; chỉ đạo, tổ chức huấn luyện, đào tạo, diễn tập, tập huấn cho các lực lượng tham gia hoạt động phòng, chống thiên tai.
i) Chỉ đạo công tác thông tin truyền thông, đưa tin về hoạt động, công tác chỉ đạo ứng phó thiên tai, khắc phục hậu quả thiên tai của Ban chỉ đạo; xây dựng tài liệu, hướng dẫn, phổ biến, nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống thiên tai.
k) Chỉ đạo xây dựng kế hoạch hoạt động và phân bổ kinh phí hàng năm đảm bảo thực hiện nhiệm vụ của Ban chỉ đạo và Văn phòng thường trực.
l) Xử lý văn bản đến; làm nhiệm vụ người phát ngôn của Ban chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng ban và các Phó Trưởng ban là lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao.
Điều 6. Trách nhiệm của các thành viên Ban chỉ đạo
1. Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về kế hoạch, chương trình, nhiệm vụ công tác theo sự phân công hoặc ủy quyền của Trưởng ban.
2. Tham gia chỉ đạo công tác phòng chống thiên tai cấp độ 3 và 4 hoặc khi có yêu cầu của lãnh đạo Ban chỉ đạo; chủ động chỉ đạo, tổ chức hỗ trợ địa phương ứng phó rủi ro thiên tai cấp độ 2 và khắc phục hậu quả thiên tai theo chức năng quản lý nhà nước và nhiệm vụ của bộ, cơ quan,
3. Đề xuất giải pháp để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ của Ban chỉ đạo; chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và thủ trưởng cơ quan về công tác phòng, chống thiên tai thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực tổ chức mình quản lý.
4. Tham dự đầy đủ các cuộc họp và chương trình công tác của Ban chỉ đạo theo triệu tập của Trưởng ban, trường hợp vắng mặt phải báo cáo với Trưởng ban và cử người có đủ thẩm quyền, trách nhiệm dự họp thay.
5. Tham gia xây dựng, góp ý vào kế hoạch, báo cáo của Ban chỉ đạo do cơ quan thường trực soạn thảo, đề xuất giải quyết các nhiệm vụ của Ban chỉ đạo; chủ trì hoặc tham gia các đoàn công tác của Ban chỉ đạo đôn đốc, kiểm tra công tác phòng, chống thiên tai theo phân công.
6. Thực hiện nhiệm vụ cụ thể do Trưởng ban phân công và các nhiệm vụ đột xuất khác do Trưởng ban giao.
Điều 7. Trách nhiệm của Văn phòng thường trực
Thực hiện nhiệm vụ thường trực, trực ban theo dõi tình hình, diễn biến thiên tai, công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai trên phạm vi cả nước; thông tin, báo cáo, tham mưu cho Ban chỉ đạo triển khai các hoạt động phòng, chống thiên tai kịp thời, chính xác, hiệu quả.
Nhiệm vụ cụ thể của Văn phòng thường trực được ban hành tại Quy chế hoạt động của Văn phòng thường trực, trong đó tập trung một số nhiệm vụ sau:
1. Công tác phòng ngừa thiên tai
a) Tham mưu trình lãnh đạo quyết định ban hành các báo cáo và văn bản chỉ đạo, hướng dẫn phòng ngừa thiên tai thuộc trách nhiệm của Ban chỉ đạo.
b) Theo dõi, giám sát thiên tai, các công trình, trọng điểm phòng, chống thiên tai. Xây dựng, quản lý vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu, thiết bị, công cụ hỗ trợ, hệ thống quan trắc, cảnh báo thiên tai chuyên dùng phục vụ công tác tham mưu, ra quyết định phòng, chống thiên tai của Ban chỉ đạo kịp thời, chính xác.
c) Phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng các kịch bản phục vụ chỉ đạo, điều hành, huy động lực lượng ứng phó với các tình huống thiên tai, nhất là các tình huống thiên tai lớn.
d) Tham mưu chỉ đạo tổ chức diễn tập phòng, chống thiên tai; tập huấn, đào tạo cho lực lượng tham gia phòng, chống thiên tai theo kế hoạch được duyệt.
đ) Xây dựng tài liệu hướng dẫn, tập huấn, phổ biến, thông tin truyền thông, nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống thiên tai thuộc trách nhiệm của Ban chỉ đạo.
e) Phối hợp với các cơ quan, địa phương bảo đảm hoạt động kiểm tra công tác phòng ngừa, chuẩn bị ứng phó thiên tai của Ban chỉ đạo.
g) Xây dựng sách trắng về phòng, chống thiên tai.
2. Công tác ứng phó thiên tai
a) Tổ chức trực ban 24/7 theo Quy chế hoạt động của Văn phòng thường trực; theo dõi, đôn đốc công tác chỉ đạo, ứng phó của các bộ, cơ quan, địa phương; tổng hợp, phân tích, đánh giá và tham mưu cho Ban chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chỉ đạo điều hành ứng phó thiên tai.
b) Ban hành báo cáo nhanh hàng ngày, văn bản, công điện cảnh báo, chỉ đạo, đôn đốc ứng phó thiên tai theo thẩm quyền.
c) Tổ chức họp triển khai công tác ứng phó thiên tai theo thẩm quyền, trách nhiệm được giao; chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức phục vụ các cuộc họp của lãnh đạo Ban chỉ đạo, Thủ tướng Chính phủ để chỉ đạo ứng phó thiên tai, trừ trường hợp cuộc họp được tổ chức tại trụ sở Chính phủ.
d) Trình lãnh đạo Ban chỉ đạo ban hành văn bản, công điện, điện, lệnh, báo cáo về tình hình thiên tai, công tác chỉ đạo ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai; phối hợp với đơn vị chức năng thuộc Văn phòng Chính phủ trình ban hành các văn bản chỉ đạo của Trưởng ban, Thủ tướng Chính phủ về ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai.
đ) Tham mưu, đề xuất thành lập và chuẩn bị điều kiện cần thiết phục vụ hoạt động của Ban chỉ đạo tiền phương, đoàn công tác của Ban chỉ đạo kiểm tra, đôn đốc chỉ đạo ứng phó thiên tai.
e) Tham mưu, đề xuất triển khai biện pháp cấp bách, huy động nguồn lực để ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai.
g) Theo dõi, tính toán, tham mưu đề xuất phương án vận hành hồ chứa thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của Ban chỉ đạo.
3. Công tác khắc phục hậu quả và phục hồi tái thiết sau thiên tai
a) Đôn đốc địa phương, bộ, ngành thống kê báo cáo thiệt hại, nhu cầu cứu trợ, hỗ trợ khẩn cấp khắc phục hậu quả thiên tai; phối hợp với bộ, cơ quan liên quan tham mưu đề xuất Ban chỉ đạo xem xét, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo thẩm quyền và đúng quy định của pháp luật.
b) Tham mưu, đề xuất lãnh đạo Ban chỉ đạo tổ chức kêu gọi, tiếp nhận và triển khai các khoản hỗ trợ khẩn cấp từ quốc tế trong các tình huống khẩn cấp; điều phối công tác ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai thuộc thẩm quyền của Ban chỉ đạo theo quy định của pháp luật,
c) Giúp Ban chỉ đạo chủ trì, phối hợp các bộ, ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai nguồn lực được hỗ trợ của các địa phương theo quy định.
4. Thực hiện một số nhiệm vụ khác
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của Ban chỉ đạo, đề xuất phân công nhiệm vụ thành viên Ban chỉ đạo; dự toán kinh phí bảo đảm hoạt động của Ban chỉ đạo và Văn phòng thường trực trình cấp thẩm quyền theo quy định.
b) Chuẩn bị nội dung, chương trình, điều kiện cần thiết phục vụ cuộc họp, hội nghị, hội thảo của Ban chỉ đạo.
c) Phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai các hoạt động thông tin, truyền thông của Ban chỉ đạo liên quan đến phòng, chống thiên tai.
d) Tham mưu công tác phối hợp giữa Ban chỉ đạo với Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn và cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác phòng, chống thiên tai.
đ) Tham mưu, đề xuất khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác phòng, chống thiên tai theo đúng quy định của pháp luật,
1. Cơ quan giúp việc cho thành viên Ban chỉ đạo có trách nhiệm:
a) Tham mưu cho thành viên Ban chỉ đạo triển khai nhiệm vụ được giao; xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của thành viên Ban chỉ đạo.
b) Tham mưu cho thành viên Ban chỉ đạo tham gia ý kiến đối với dự thảo văn bản của Ban chỉ đạo khi được yêu cầu.
c) Cử đại diện lãnh đạo đủ thẩm quyền tham gia cuộc họp liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai theo triệu tập của người có thẩm quyền.
d) Tổ chức theo dõi, cập nhật, cung cấp thông tin kịp thời kết quả công tác ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai thuộc lĩnh vực quản lý của bộ, cơ quan cho Văn phòng thường trực hoặc khi có yêu cầu của lãnh đạo Ban chỉ đạo.
2. Cán bộ đầu mối liên hệ của thành viên Ban chỉ đạo chịu trách nhiệm tiếp nhận thông tin, báo cáo đầy đủ tới thành viên Ban chỉ đạo, bảo đảm công tác chỉ đạo phòng, chống thiên tai của Ban chỉ đạo được kịp thời, thông suốt. Cán bộ đầu mối liên hệ sử dụng phương tiện, trang thiết bị của cơ quan, đơn vị mình khi thực hiện nhiệm vụ do lãnh đạo Bộ - thành viên Ban chỉ đạo giao và được sử dụng phương tiện, trang thiết bị của Văn phòng thường trực khi thực hiện nhiệm vụ do Ban chỉ đạo giao.
CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Tổ chức Hội nghị và họp Ban chỉ đạo
1. Họp định kỳ
Ban chỉ đạo họp định kỳ 01 lần/năm vào cuối năm hoặc đầu năm sau để tổng kết đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác năm của Ban chỉ đạo, thành viên Ban chỉ đạo và định hướng nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm trong giai đoạn tiếp theo. Trưởng ban chủ trì, quyết định thời gian họp và mời đại diện cơ quan, đơn vị liên quan (trong trường hợp cần thiết).
2. Họp đột xuất chỉ đạo công tác ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai
Căn cứ tình hình, nguy cơ tác động của thiên tai, Văn phòng thường trực tham mưu, đề xuất lãnh đạo Ban chỉ đạo họp để chỉ đạo, triển khai công tác ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai. Người chủ trì quyết định thời gian, địa điểm, hình thức, nội dung, thành phần dự họp. Văn phòng thường trực chuẩn bị phương án, kịch bản chỉ đạo điều hành ứng phó của Ban chỉ đạo khi có tình huống rủi ro thiên tai cấp độ 3 trở lên.
3. Văn phòng thường trực chịu trách nhiệm mời họp, đề xuất chương trình, chuẩn bị tài liệu phục vụ họp, đảm bảo công tác lễ tân, hậu cần, thông tin theo quy định; tổng hợp vấn đề cần thảo luận, dự thảo kết luận.
4. Các hình thức mời họp; Phát hành văn bản; điện thoại trực tiếp; tin nhắn; email; fax (trường hợp gửi email, fax thì cần thông báo thêm bằng điện thoại hoặc tin nhắn). Trường hợp lãnh đạo Ban chỉ đạo yêu cầu triệu tập cuộc họp khẩn cấp, Văn phòng thường trực hoặc người được phân công điện thoại hoặc nhắn tin thông báo trực tiếp, Văn phòng thường trực gửi giấy mời hoàn thiện thủ tục sau.
5. Thành viên Ban chỉ đạo chủ động chuẩn bị báo cáo về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao, đề xuất, kiến nghị những nội dung cần thiết tại cuộc họp.
Trường hợp thành viên Ban chỉ đạo không thể dự họp phải cử đại diện lãnh đạo cơ quan, đơn vị giúp việc có đủ thẩm quyền, trách nhiệm dự họp thay.
6. Họp tham mưu đề xuất hỗ trợ khẩn cấp khắc phục hậu quả thiên tai
Văn phòng thường trực chủ trì, mòi đại diện bộ, cơ quan liên quan họp xem xét, thống nhất phạm vi, nội dung, đề xuất mức hỗ trợ khẩn cấp địa phương, bộ, ngành khắc phục khẩn cấp hậu quả thiên tai thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của Ban chỉ đạo, cụ thể:
a) Văn phòng thường trực tổ chức họp trong vòng 05 ngày sau khi tổng hợp xong số liệu và không chậm hơn 01 tháng sau khi kết thúc đợt thiên tai lớn,
b) Thành phần họp: Lãnh đạo Văn phòng thường trực chủ trì, mời đại diện lãnh đạo cơ quan giúp việc thành viên Ban chỉ đạo: Bộ Tài chính (Vụ Ngân sách nhà nước), Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Vụ Kinh tế nông nghiệp), Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội (Cục Bảo trợ xã hội) và Văn phòng Chính phủ (Vụ Nông nghiệp); tùy theo tình hình thực tế có thể mời thêm một số đơn vị thuộc các bộ, cơ quan có liên quan.
c) Nội dung: Đại diện cơ quan tham gia họp rà soát, thảo luận thống nhất phạm vi, nội dung, phương án đề xuất hỗ trợ khẩn cấp cho địa phương, bộ, ngành bị thiệt hại nặng làm cơ sở để Văn phòng thường trực tổng hợp, báo cáo Ban chỉ đạo trình Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
d) Chậm nhất 03 ngày làm việc sau cuộc họp, Văn phòng thường trực có trách nhiệm tổng hợp đầy đủ ý kiến của đại diện bộ, cơ quan tham dự cuộc họp, dự thảo Tờ trình của Ban chỉ đạo, báo cáo lãnh đạo Ban chỉ đạo xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ theo đúng quy định.
Điều 10. Xây dựng kế hoạch công tác
1. Kế hoạch của Ban chỉ đạo gồm kế hoạch triển khai thực hiện nhiệm vụ của Ban chỉ đạo được giao tại các văn bản của trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai; kế hoạch công tác năm; kế hoạch thực hiện nhiệm vụ trọng tâm, chuyên đề.
2. Văn phòng thường trực xây dựng dự thảo kế hoạch triển khai thực hiện chỉ đạo của trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai, kế hoạch công tác năm xin ý kiến (trực tiếp hoặc bằng văn bản) của các thành viên Ban chỉ đạo trước khi hoàn thiện, trình Phó Trưởng ban thường trực xem xét, ký ban hành.
Điều 11. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công tác phòng, chống thiên tai
1. Căn cứ nhiệm vụ, kế hoạch công tác năm của Ban chỉ đạo và phân công của Trưởng ban, Phó Trưởng ban thường trực, thành viên Ban chỉ đạo tổ chức kiểm tra công tác phòng ngừa, chuẩn bị ứng phó thiên tai của các địa phương theo kế hoạch được giao.
2. Căn cứ tình hình thiên tai, Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban thường trực quyết định thành lập đoàn công tác của Ban chỉ đạo trực tiếp kiểm tra, đôn đốc, chỉ đạo công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai. Căn cứ chỉ đạo của lãnh đạo Ban chỉ đạo, Văn phòng thường trực (hoặc người được Trưởng ban phân công) liên hệ trực tiếp với thành viên Ban chỉ đạo (hoặc cán bộ đầu mối) và địa phương liên quan kịp thời triển khai nhiệm vụ,
3. Trưởng đoàn công tác của Ban chỉ đạo có trách nhiệm chỉ đạo lập báo cáo kết quả kiểm tra, chỉ đạo gửi Văn phòng thường trực để tổng hợp, báo cáo lãnh đạo Ban chỉ đạo, Thủ tướng Chính phủ.
Điều 12. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Báo cáo nhanh hàng ngày: Văn phòng thường trực tổng hợp báo cáo gửi lãnh đạo Ban chỉ đạo và các thành viên Ban chỉ đạo.
2. Báo cáo nhanh về tình hình thiên tai, công tác chỉ đạo ứng phó (khi có tình huống thiên tai phức tạp cần báo cáo): Thường trực Ban chỉ đạo có trách nhiệm duyệt ký báo cáo gửi Trưởng ban chỉ đạo, Thủ tướng Chính phủ và các thành viên Ban chỉ đạo.
3. Báo cáo tổng hợp sau mỗi đợt thiên tai lớn (chậm nhất 03 ngày làm việc sau khi kết thúc đợt thiên tai): Thường trực Ban chỉ đạo có trách nhiệm duyệt, ký báo cáo gửi Trưởng ban, thành viên Ban chỉ đạo và Thủ tướng Chính phủ.
4. Báo cáo tổng kết năm: Phó Trưởng ban thường trực có trách nhiệm duyệt, ký báo cáo gửi Trưởng ban, thành viên Ban chỉ đạo và Thủ tướng Chính phủ.
5. Báo cáo đột xuất, chuyên đề theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ hoặc Trưởng ban chỉ đạo: Phó Trưởng ban thường trực có trách nhiệm duyệt, ký báo cáo gửi Trưởng ban, thành viên Ban chỉ đạo và Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
6. Trưởng ban và Phó Trưởng ban thường trực chịu trách nhiệm báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về hoạt động của Ban chỉ đạo trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao hoặc khi có tình huống khẩn cấp về thiên tai vượt thẩm quyền của Ban chỉ đạo.
7. Các Phó Trưởng ban chủ động báo cáo Trưởng ban về những công việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, xin ý kiến về những việc vượt thẩm quyền.
8. Thành viên Ban chỉ đạo chịu trách nhiệm chỉ đạo theo dõi, cập nhật kịp thời công tác ứng phó, khắc phục thiên tai thuộc lĩnh vực quản lý và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao gửi Văn phòng thường trực cập nhật, tổng hợp, báo cáo Trưởng ban.
9. Văn phòng thường trực theo dõi, tổng hợp, báo cáo nhanh hàng ngày về tình hình thiên tai, công tác chỉ đạo ứng phó khi có tình huống thiên tai, thông tin kịp thời cho lãnh đạo Ban chỉ đạo, cung cấp thông tin chính thống cho cơ quan truyền thông theo quy định; xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo, đề xuất lãnh đạo Ban chỉ đạo xử lý những vấn đề báo chí, dư luận xã hội phản ánh liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai.
1. Ban chỉ đạo phối hợp với Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ,
2. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các bộ, ngành, địa phương thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai theo quy định.
3. Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm triển khai đầy đủ, kịp thời sự chỉ đạo của Ban chỉ đạo liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai; thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất khỉ có yêu cầu.
Kinh phí hoạt động hàng năm của Ban chỉ đạo do Ngân sách nhà nước bảo đảm, được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các khoản hỗ trợ, viện trợ trực tiếp cho Ban chỉ đạo và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Căn cứ nhiệm vụ được giao, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức có thành viên tham gia Ban chỉ đạo chủ động sắp xếp, bố trí nhân lực phù hợp để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được phân công của Văn phòng thường trực và thành viên Ban chỉ đạo.
Kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo được sử dụng theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính để chi cho các hoạt động của Ban chỉ đạo, Văn phòng thường trực, cơ quan, đơn vị giúp việc, cán bộ đầu mối liên hệ của thành viên Ban chỉ đạo và các tổ chức, cá nhân được Ban chỉ đạo huy động thực hiện các nhiệm vụ về phòng, chống thiên tai theo quy định tại Quyết định số 1527/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiện toàn Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai.
1. Trưởng Ban, Phó Trưởng ban, thành viên Ban chỉ đạo, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và các cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Văn phòng thường trực theo dõi, tổng hợp việc thực hiện Quy chế này và kịp thời đề xuất, trình Trưởng ban xem xét, sửa đổi, bổ sung khi cần thiết./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây