Quyết định 25/2013/QĐ-UBND về Quy định tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Quyết định 25/2013/QĐ-UBND về Quy định tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Số hiệu: | 25/2013/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu | Người ký: | Trần Ngọc Thới |
Ngày ban hành: | 24/06/2013 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 25/2013/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
Người ký: | Trần Ngọc Thới |
Ngày ban hành: | 24/06/2013 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2013/QĐ-UBND |
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 24 tháng 6 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư 46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Công thương về việc quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công thương tại Tờ trình số 24/TTr-SCT ngày 27 tháng 5 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ
CHỨC BÌNH CHỌN SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ
RỊA – VŨNG TÀU
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 25/2013/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)
1. Việc tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu nhằm phát hiện và tôn vinh các sản phẩm có chất lượng, có giá trị sử dụng cao, có tiềm năng phát triển sản xuất, mở rộng thị trường, đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng.
2. Bình chọn được các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu nhằm chuẩn bị tham gia bình chọn cấp khu vực phía Nam và cấp quốc gia trong những năm sau.
3. Có cơ sở dữ liệu về các sản phẩm công nghiệp nông thôn của địa phương, giúp cơ quan quản lý lập kế hoạch hỗ trợ phát triển sản xuất, xúc tiến thương mại, góp phần thúc đẩy công nghiệp nông thôn phát triển.
Điều 2. Đối tượng bình chọn và phạm vi áp dụng
1. Đối tượng bình chọn là các sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của các cơ sở công nghiệp nông thôn trực tiếp đầu tư sản xuất tại các huyện, thị trấn, xã và các phường thuộc thành phố loại 2, loại 3 (gọi chung là khu vực nông thôn).
2. Phạm vi áp dụng: Quy định này được áp dụng trong phạm vi toàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu theo 03 (ba) cấp bình chọn, bao gồm: cấp xã, cấp huyện và cấp tỉnh (Riêng cấp khu vực và cấp quốc gia thực hiện theo quy định của Bộ Công thương).
1. Cơ sở công nghiệp nông thôn là các doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; Hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã; Tổ hợp tác thành lập và hoạt động theo Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Tổ Hợp tác và các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp trực tiếp đầu tư sản xuất công nghiệp tại các huyện, thị xã, thị trấn, xã và các phường thuộc thành phố loại 2, loại 3.
2. Sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu là sản phẩm do các cơ sở công nghiệp nông thôn sản xuất, có chất lượng, giá trị sử dụng cao, có tiềm năng phát triển sản xuất, mở rộng thị trường, đáp ứng được một số tiêu chí cơ bản về kinh tế, kỹ thuật, xã hội; về sử dụng nguồn nguyên liệu; giải quyết việc làm cho người lao động và thỏa mãn các yêu cầu về bảo vệ môi trường.
Điều 4. Nguyên tắc bình chọn sản phẩm
Việc bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
1. Được thực hiện một cách dân chủ, công khai và minh bạch theo quy định của Quy định này; tuân thủ các quy định của Nhà nước về giải thưởng hiện hành.
2. Được tổ chức theo trình tự từ cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh.
3. Một sản phẩm có thể được tham gia nhiều kỳ bình chọn.
4. Các cơ sở công nghiệp nông thôn gửi sản phẩm tham gia bình chọn trên nguyên tắc tự nguyện, tự chịu trách nhiệm về các thông tin liên quan đến các sản phẩm của mình.
Điều 5. Yêu cầu đối với các sản phẩm tham gia bình chọn
1. Là sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đang được sản xuất tại các cơ sở công nghiệp nông thôn và do chính cơ sở sản xuất ra sản phẩm đó đăng ký tham gia bình chọn.
2. Sản phẩm tham gia bình chọn không phải là sản phẩm sao chép; việc sản xuất sản phẩm đó không vi phạm quy định về quyền sở hữu trí tuệ và các quy định khác liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Cơ sở công nghiệp nông thôn, khi tham gia bình chọn phải thực hiện tốt các biện pháp bảo vệ môi trường, theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 6. Phân nhóm các sản phẩm tham gia bình chọn
Sản phẩm tham gia bình chọn được phân theo các nhóm như sau:
1. Nhóm sản phẩm thủ công mỹ nghệ.
2. Nhóm sản phẩm chế biến nông, lâm, thủy sản và đồ uống.
3. Nhóm sản phẩm về thiết bị, máy móc, dụng cụ và phụ tùng cơ khí.
4. Nhóm các sản phẩm khác.
Điều 7. Thành lập Hội đồng bình chọn
1. Hội đồng bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu (gọi tắt là Hội đồng bình chọn) ở các cấp được thành lập như sau:
a) Hội đồng bình chọn cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định;
b) Hội đồng bình chọn cấp huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định;
c) Hội đồng bình chọn cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
2. Thành viên của Hội đồng bình chọn hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm. Việc bổ sung hoặc thay thế các thành viên của Hội đồng bình chọn do người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng bình chọn cùng cấp quyết định.
3. Hội đồng bình chọn các cấp được thành lập để hướng dẫn các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn lập hồ sơ đăng ký bình chọn; thành lập Ban giám khảo và Tổ chuyên môn giúp việc; tổ chức bình chọn và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định sản phẩm đạt giải và cấp giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cho sản phẩm đạt giải.
4. Hội đồng bình chọn mỗi cấp có trách nhiệm lựa chọn các sản phẩm đạt giải cấp đó để hoàn thiện hồ sơ gửi đi tham gia bình chọn ở cấp cao hơn theo đúng thời gian, thủ tục quy định và giải quyết các vướng mắc, khiếu nại liên quan đến kết quả bình chọn sản phẩm.
Điều 8. Cơ cấu, thành phần của Hội đồng bình chọn
Cơ cấu, số lượng và thành phần của Hội đồng bình chọn các cấp được xác định như sau:
1. Hội đồng bình chọn cấp xã có từ 03 đến 05 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Phó Chủ tịch và các thành viên khác là đại diện của một số đơn vị, tổ chức có liên quan.
2. Hội đồng bình chọn cấp huyện có từ 05 đến 07 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Phòng Kinh tế và Hạ tầng (hoặc Phòng Kinh tế);
c) Các thành viên khác của Hội đồng là đại diện của một số đơn vị, tổ chức có liên quan.
3. Hội đồng bình chọn cấp tỉnh có từ 07 đến 09 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Sở Công thương;
c) Các thành viên khác của Hội đồng là đại diện của một số đơn vị, tổ chức có liên quan.
1. Hội đồng bình chọn quyết định việc thành lập, quy định về số lượng và cơ cấu các thành viên của Ban giám khảo.
2. Ban giám khảo được thành lập để giúp Hội đồng bình chọn đánh giá, và bình chọn các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu. Thành viên của Ban giám khảo là các cán bộ quản lý, người có chuyên môn, kinh nghiệm thuộc lĩnh vực, ngành nghề liên quan đến các nhóm sản phẩm đăng ký tham gia bình chọn.
3. Ban giám khảo gồm có Trưởng ban, Phó trưởng ban và các thành viên. Số lượng thành viên của Ban giám khảo là số lẻ (03, 05 hoặc 07). Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các thành viên Ban giám khảo chịu trách nhiệm trước Hội đồng bình chọn về kết quả đánh giá, bình chọn của mình.
4. Ban giám khảo làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, kết luận theo đa số và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 10. Trình tự, thủ tục đăng ký bình chọn
1. Căn cứ theo chương trình, kế hoạch tổ chức bình chọn đã được phê duyệt, cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu theo quy định tại Điều 7 của Quy định này.
2. Hội đồng bình chọn tổ chức thông báo bằng nhiều hình thức (văn bản hành chính, bản tin, báo, đài phát thanh, truyền hình và các phương tiện thông tin đại chúng khác phù hợp với điều kiện của địa phương…) về mục đích, nội dung, kế hoạch cụ thể và các yêu cầu của việc bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cho các đơn vị, tổ chức và cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn biết để đăng ký tham gia.
3. Các đơn vị, tổ chức và cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn lập hồ sơ như quy định tại Điều 11 của Quy định này gửi Hội đồng bình chọn trong thời gian quy định.
4. Hội đồng bình chọn tổng hợp, nghiên cứu hồ sơ và tổ chức bình chọn theo các nguyên tắc và tiêu chí của Quy định này.
5. Hội đồng bình chọn thông báo công khai kết quả bình chọn đến các đơn vị, tổ chức và cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia bình chọn chậm nhất sau 02 (hai) ngày làm việc kể từ khi có kết quả chính thức; tổ chức cấp giấy chứng nhận, trao giải thưởng sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cho các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn có sản phẩm đạt giải.
Điều 11. Hồ sơ và sản phẩm đăng ký bình chọn
1. Hồ sơ và sản phẩm đăng ký bình chọn cấp xã:
Hồ sơ đăng ký tham gia bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu lập thành 03 bộ và được gửi về Hội đồng bình chọn theo đúng thời gian, địa điểm quy định. Hồ sơ bao gồm:
- Phiếu đăng ký tham gia bình chọn sản phẩm của các cơ sở công nghiệp nông thôn (Bản đánh máy, theo mẫu tại Phụ lục 1);
- Bản sao (có chứng thực) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của đơn vị.
- Bản thuyết minh giới thiệu về sản phẩm (Bản đánh máy, theo mẫu tại Phụ lục 2);
- 03 ảnh màu (kích cỡ tối thiểu 10x15cm) của sản phẩm được chụp tại các góc độ khác nhau;
- Các tài liệu khác liên quan đến sản phẩm (nếu có) như: chứng chỉ, chứng nhận về tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm; các hồ sơ pháp lý về môi trường theo quy định hiện hành; giấy khen, bằng khen cho sản phẩm..;
- Ngoài các hồ sơ trên, đơn vị tham gia bình chọn phải gửi sản phẩm cụ thể về Hội đồng bình chọn theo thời gian, địa điểm quy định.
Sản phẩm cụ thể được trả lại cho đơn vị tham gia bình chọn hoặc có thể được lưu giữ, trưng bày tại nơi bình chọn (trên cơ sở thỏa thuận với đơn vị tham gia bình chọn) hoặc được lựa chọn gửi tham gia bình chọn ở cấp cao hơn.
Trong trường hợp đặc biệt mà đơn vị tham gia không thể gửi sản phẩm cụ thể đến Hội đồng bình chọn được thì Chủ tịch Hội đồng bình chọn sẽ xem xét và quyết định phương thức và kết quả bình chọn đối với sản phẩm đó.
2. Hồ sơ và sản phẩm đăng ký bình chọn cấp huyện:
a) Văn bản đề nghị của Hội đồng bình chọn cấp xã kèm theo danh sách trích ngang các sản phẩm đạt giải sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp xã đăng ký tham gia bình chọn ở cấp huyện (theo mẫu tại Phụ lục 4) và hồ sơ của các sản phẩm đạt giải như quy định tại khoản 1 của Điều này;
b) Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp xã được cấp tại thời điểm gần nhất;
c) Báo cáo tổng hợp kết quả tổ chức bình chọn cấp xã.
Trong trường hợp không tổ chức được bình chọn cấp xã (hoặc có những sản phẩm mới chưa được bình chọn ở cấp xã), các cơ sở công nghiệp nông thôn có sản phẩm đăng ký tham gia bình chọn ở cấp huyện phải hoàn thiện hồ sơ như quy định tại Khoản 1 của Điều này gửi Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, có văn bản đề nghị tham gia bình chọn cấp huyện.
3. Hồ sơ và sản phẩm đăng ký bình chọn cấp tỉnh:
a) Văn bản đề nghị của Hội đồng bình chọn cấp huyện kèm theo danh sách trích ngang các sản phẩm đạt giải sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện đăng ký tham gia bình chọn ở cấp tỉnh (theo mẫu tại Phụ lục 4) và hồ sơ của các sản phẩm đạt giải như quy định tại Khoản 2 của Điều này;
b) Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện được cấp tại thời điểm gần nhất.
c) Báo cáo tổng hợp kết quả tổ chức bình chọn cấp huyện.
Trong trường hợp không tổ chức được bình chọn cấp huyện (hoặc có những sản phẩm mới chưa được bình chọn ở cấp huyện), thì các cơ sở công nghiệp nông thôn có sản phẩm đăng ký tham gia bình chọn ở cấp tỉnh phải hoàn thiện hồ sơ như quy định tại khoản 1 của Điều này gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, có văn bản đề nghị tham gia bình chọn cấp tỉnh.
Điều 12. Thời gian và địa điểm tiếp nhận hồ sơ
1. Sở Công thương (đầu mối là Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp) căn cứ chương trình, kế hoạch tổ chức bình chọn đã được phê duyệt có trách nhiệm hướng dẫn, quy định thời gian tiếp nhận hồ sơ đăng ký tham gia bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp xã, cấp huyện và cấp tỉnh.
2. Địa điểm tiếp nhận hồ sơ và sản phẩm đăng ký bình chọn
a) Hồ sơ và sản phẩm đăng ký bình chọn cấp xã nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
b) Hồ sơ và sản phẩm đăng ký bình chọn cấp huyện nộp tại Phòng Kinh tế - Hạ tầng (Phòng Kinh tế) các huyện, thành phố.
c) Hồ sơ và sản phẩm đăng ký bình chọn cấp tỉnh nộp tại Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp.
Điều 13. Lưu giữ hồ sơ bình chọn
a) Hồ sơ bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp xã lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
b) Hồ sơ bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện lưu tại Phòng Kinh tế - Hạ tầng (Phòng Kinh tế) các huyện, thành phố.
c) Hồ sơ bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh lưu tại Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp.
TỔ CHỨC BÌNH CHỌN VÀ TRAO GIẢI
1. Việc bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu được đánh giá thông qua các tiêu chí cơ bản sau:
a) Tiêu chí về doanh thu và khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường;
b) Tiêu chí về chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật - xã hội;
c) Tiêu chí về tính văn hóa, thẩm mỹ;
d) Tiêu chí khác.
2. Chi tiết các tiêu chí bình chọn quy định tại phụ lục số 3 kèm theo Quy định này.
Điều 15. Phương pháp bình chọn, điều kiện sản phẩm đạt giải và số lượng giải thưởng
1. Căn cứ tình hình thực tế của sản phẩm đăng ký bình chọn, Trưởng Ban giám khảo có thể đề xuất một số tiêu chí cụ thể đối với sản phẩm dự thi trình Chủ tịch Hội đồng bình chọn quyết định.
2. Ban giám khảo tiến hành chấm điểm (mẫu phiếu chấm điểm tại phụ lục số 5) theo nguyên tắc độc lập, công bằng, khách quan; từng thành viên tự chịu trách nhiệm về kết quả đánh giá của mình.
3. Trưởng Ban giám khảo chịu trách nhiệm lập biên bản tổng hợp kết quả chấm điểm gửi Hội đồng bình chọn.
4. Sản phẩm đạt giải sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu phải đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 5 Quy định này và có điểm bình quân của Ban giám khảo đạt từ 70 điểm trở lên.
5. Số lượng các sản phẩm đạt giải do Hội đồng bình chọn quyết định, phù hợp nội dung chương trình, đề án khuyến công đã được phê duyệt.
Điều 16. Công nhận kết quả và cấp giấy chứng nhận
1. Căn cứ vào kết quả bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu do Hội đồng bình chọn trình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh ký quyết định công nhận các sản phẩm đạt giải và cấp giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu đối với cấp bình chọn tương ứng.
2. Giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu theo mẫu quy định tại phụ lục số 6 của Quy định này.
1. Tổ chức trao giải sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu phải nghiêm túc và trang trọng; phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương; đảm bảo có sự chứng kiến của đại diện chính quyền, đại diện các cơ quan thông tin đại chúng, các đơn vị có liên quan và các tổ chức, cá nhân, cơ sở công nghiệp nông thôn có sản phẩm tham gia bình chọn và đạt giải.
2. Trao giải có thể được tổ chức riêng hoặc tổ chức kết hợp trong các kỳ lễ hội, các hội chợ triển lãm,… của địa phương. Việc lựa chọn cụ thể thời gian trao giải cấp nào do Hội đồng bình chọn trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.
3. Khuyến khích các đơn vị tổ chức sự kiện, các hiệp hội ngành nghề, các cơ quan đơn vị thông tin truyền thông, các doanh nghiệp lớn tham gia, phối hợp với Hội đồng bình chọn trong việc tổ chức các hoạt động tuyên truyền quảng bá cho việc bình chọn và tổ chức trao giải.
Điều 18. Quyền lợi của các đơn vị có sản phẩm đạt giải
1. Quyền lợi của các đơn vị có sản phẩm đạt giải cấp xã:
a) Được cấp Giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và kèm theo tiền thưởng là 500.000 đồng (năm trăm nghìn đồng);
b) Được hỗ trợ 50% chi phí thuê gian hàng từ nguồn kinh phí khuyến công tỉnh để trưng bày các sản phẩm khi tham gia các hội chợ, triễn lãm trong và ngoài nước (thông qua chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công);
c) Được ưu tiên hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến công và các nguồn kinh phí khác để đầu tư phát triển sản xuất, đổi mới công nghệ, thiết bị, xúc tiến thương mại, đào tạo lao động,… theo các chương trình khuyến công địa phương;
d) Được đăng tải thông tin giới thiệu về sản phẩm trên các phương tiện thông tin của ngành công thương như: ấn phẩm khuyến công, trang thông tin điện tử của Sở Công thương, Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh;
e) Được Hội đồng bình chọn đăng ký và hỗ trợ kinh phí đưa sản phẩm tham gia bình chọn cấp cao hơn.
2. Quyền lợi của các đơn vị có sản phẩm đạt giải cấp huyện:
a) Được cấp Giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và kèm theo tiền thưởng là 1.000.000 đồng (một triệu đồng);
b) Được hỗ trợ 70% chi phí thuê gian hàng từ nguồn kinh phí khuyến công tỉnh để trưng bày các sản phẩm khi tham gia các hội chợ, triễn lãm trong và ngoài nước (thông qua chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công);
c) Được hưởng các quyền lợi quy định tại các điểm c, d và e của khoản 1 Điều này.
3. Quyền lợi của các đơn vị có sản phẩm đạt giải cấp tỉnh:
a) Được cấp Giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, kèm theo tiền thưởng là 2.000.000 đồng (hai triệu đồng) và biểu trưng sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu;
b) Được hỗ trợ 100% chi phí thuê gian hàng từ nguồn kinh phí khuyến công tỉnh để trưng bày các sản phẩm khi tham gia các hội chợ, triễn lãm trong và ngoài nước (thông qua chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công);
c) Được hưởng các quyền lợi quy định tại các điểm c, d và e của khoản 1 Điều này.
4. Giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu có giá trị trong thời gian 02 năm tính từ thời điểm được cấp.
Điều 19. Trách nhiệm của các đơn vị có sản phẩm đạt giải
Các đơn vị có sản phẩm đạt giải có trách nhiệm:
1. Tiếp tục duy trì và phát triển các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu về số lượng và chất lượng phù hợp với kết quả bình chọn và các văn bản mà đơn vị đã đăng ký, cam kết.
2. Phối hợp với các đơn vị có liên quan trong việc đề xuất, xây dựng và thực hiện các chương trình, giải pháp nhằm hỗ trợ phát triển sản phẩm đạt giải.
Điều 20. Xử lý khiếu nại, thu hồi giấy chứng nhận
1. Thời hiệu xử lý khiếu nại với sản phẩm tham gia bình chọn là 15 ngày, kể từ ngày thông báo quyết định công nhận các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu.
2. Hội đồng bình chọn có trách nhiệm thụ lý giải quyết khiếu nại liên quan đến kết quả bình chọn trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đơn.
3. Trong trường hợp sản phẩm đạt giải có dấu hiệu vi phạm pháp luật, tùy theo mức độ vi phạm mà Hội đồng bình chọn có thể trình cấp có thẩm quyền xử lý hoặc thu hồi lại giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu.
Điều 21. Địa điểm, thời gian và kinh phí thực hiện
1. Thời gian tổ chức ở cấp xã, cấp huyện và cấp tỉnh:
a) Được tổ chức định kỳ hằng năm (thông qua chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công).
b) Thời gian tổ chức cụ thể ở mỗi cấp được thực hiện trên cơ sở kế hoạch, đề án khuyến công do Sở Công thương trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Riêng thời gian tổ chức bình chọn ở cấp tỉnh còn được xác định để phù hợp với cấp khu vực, cấp quốc gia.
2. Kinh phí thực hiện
Kinh phí tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu được trích từ nguồn kinh phí khuyến công của tỉnh, thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước về khuyến công và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Điều 22. Kiểm tra, giám sát và chế độ báo cáo
1. Sở Công thương, Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp và các cơ quan liên quan có trách nhiệm kiểm tra định kỳ, đột xuất và giám sát tình hình thực hiện Quy định này.
2. Định kỳ hằng năm các đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Công thương để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Sở Công thương là cơ quan chủ trì phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các cá nhân liên quan căn cứ theo chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ được phân cấp có trách nhiệm triển khai thực hiện Quy định này.
2. Sở Nội vụ có trách nhiệm chỉ đạo Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh dự trù kinh phí phân bổ từ nguồn ngân sách tỉnh hàng năm, để khen thưởng cho các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn có sản phẩm được bình chọn là sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu và chịu trách nhiệm thực hiện các thủ tục về khen thưởng như giấy chứng nhận, hiện vật khen thưởng, hình thức trao thưởng… cho các sản phẩm công nghiệp nông thôn được bình chọn là sản phẩm tiêu biểu cấp tỉnh.
3. Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp có nhiệm vụ tham mưu cho Sở Công thương xây dựng kế hoạch, đề án bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; Phối hợp Sở Tài chính lập dự trù kinh phí cho công tác tổ chức bình chọn trong kinh phí khuyến công của năm tổ chức.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Quy định này đến Ủy ban nhân dân cấp xã, các doanh nghiệp, cơ sở công nghiệp nông thôn trên địa bàn biết và thực hiện.
5. Trong quá trình thực hiện, gặp vướng mắc, các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Công thương để tổng hợp, đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
(Tên Đơn
vị) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
|
…………, ngày tháng năm … |
PHIẾU ĐĂNG KÝ THAM GIA BÌNH CHỌN
SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU
Kính gửi: Hội đồng bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp………………………….
Tên đơn vị:
Địa chỉ:
Số đăng ký kinh doanh:
Điện thoại: Fax:
Người đại diện: Chức vụ:
Tổng số vốn (vốn chủ sở hữu, vốn vay…):
Tổng số lao động hiện có:
Sản phẩm tham gia bình chọn (tên gọi, công dụng, thông số kỹ thuật):
…………………………………………………………………………………
Một số thông tin về sản phẩm (năm trước năm đăng ký bình chọn):
- Số lượng sản xuất (đơn vị SP/năm):
- Đơn giá (đồng/đơn vị SP):
- Doanh thu của sản phẩm (đồng):
- Giá trị xuất khẩu của sản phẩm (USD):
- Một số chứng chỉ về tiêu chuẩn chất lượng, bằng khen…(nếu có):
Chúng tôi cam kết các thông tin trên là hoàn toàn chính xác; xin thực hiện đầy đủ quy định của Hội đồng bình chọn và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật Việt Nam về các thông tin trên./.
|
Thủ trưởng
đơn vị hoặc |
(Tên Đơn
vị) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
|
…………, ngày tháng năm … |
BÌNH CHỌN SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU
Tên sản phẩm đăng ký bình chọn:
Ký hiệu (nếu có):
Tính năng, công dụng sản phẩm:
1. Về chất lượng sản phẩm
- Nguồn nguyên liệu sử dụng chế tạo, sản xuất sản phẩm:
- Tóm tắt quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
- Hệ thống quản lý chất lượng đang áp dụng:
- Đánh giá về chất lượng sản phẩm:
- Tự so sánh với sản phẩm cùng loại:
2. Về hiệu quả kinh tế xã hội
2.1. Hiệu quả kinh tế:
- Số lượng sản phẩm sản xuất năm trước và dự kiến năm nay:
- Doanh thu đối với sản phẩm năm trước và dự kiến năm nay:
- Doanh số xuất khẩu của sản phẩm năm trước và dự kiến năm nay:
- Thị trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu:
2.2. Hiệu quả xã hội:
- Tổng số lao động:
- Thu nhập bình quân:
- Nộp ngân sách năm trước và dự kiến năm nay:
3. Về tính sáng tạo và đổi mới về sản phẩm
- Đổi mới mẫu mã, kiểu dáng:
- Đổi mới về chất lượng:
4. Nhận xét, góp ý của khách hàng về sản phẩm (nếu có):
|
Thủ trưởng
đơn vị hoặc |
TIÊU CHÍ BÌNH CHỌN SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU
STT |
CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ |
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ |
1 |
Tiêu chí về doanh thu và đáp ứng nhu cầu thị trường của sản phẩm |
Gồm 02 chỉ tiêu chủ yếu |
1.1 |
Về doanh thu của sản phẩm (căn cứ theo kết quả doanh thu của năm trước năm đăng ký) |
Đánh giá điểm theo 03 mức độ: cao, trung bình, thấp. Tuỳ theo nhóm sản phẩm mà HĐBC có thể quy định các mức cụ thể cho phù hợp. |
1.2 |
Về nhu cầu thị trường |
Đánh giá điểm theo mức độ đáp ứng được nhu cầu thị trường ngoài nước (xuất khẩu), trong nước hoặc ngay tại địa phương (khu vực). |
2 |
Tiêu chí về chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật – xã hội: |
Gồm 04 chỉ tiêu chủ yếu |
2.1 |
Nguyên liệu sử dụng |
Đánh giá điểm theo mức độ sử dụng nguyên liệu của địa phương, trong nước hoặc ngoài nước (nhập khẩu). |
2.2 |
Giải quyết việc làm cho người lao động |
Đánh giá điểm theo 03 mức độ: cao, trung bình, thấp. Tuỳ theo nhóm sản phẩm mà HĐBC có thể quy định các mức cụ thể cho phù hợp. |
2.3 |
Sản phẩm thân thiện với môi trường |
Đánh giá điểm theo mức độ ảnh hưởng đến ô nhiễm môi trường (không gây ô nhiễm, gây ô nhiễm và đã áp dụng biện pháp bảo vệ). |
2.4 |
Khả năng phát triển sản xuất |
Đánh giá điểm theo mức độ phù hợp với điều kiện sản xuất trong nước (trình độ công nghệ và thiết bị) và có khả năng phát triển với số lượng lớn hoặc nhân rộng. |
3 |
Tiêu chí về tính văn hoá, thẩm mỹ |
Gồm 02 chỉ tiêu chủ yếu |
3.1 |
Tính thẩm mỹ |
Đánh giá điểm theo mức độ phù hợp với các tiêu chí về mẫu mã, kiểu dáng, bao gói và nhãn mác của sản phẩm |
3.2 |
Tính văn hóa |
Đánh giá điểm theo mức độ thể hiện bản sắc văn hoá truyền thống dân tộc, phù hợp với tính hiện đại. |
4 |
Một số tiêu chí khác |
Gồm 02 nhóm chỉ tiêu chủ yếu |
4.1 |
Chứng chỉ liên quan đến chất lượng sản phẩm |
Đánh giá điểm sản phẩm thông qua việc đăng ký chất lượng sản phẩm (hàng hoá); sở hữu trí tuệ; áp dụng hệ thống quản lý ISO, HACCP,...; chứng chỉ về VSATTP, báo cáo giám sát môi trường gần nhất và các chứng chỉ khác. |
4.2 |
Chứng chỉ liên quan đến các giải thưởng, bằng khen. |
Đánh giá điểm sản phẩm thông qua các chứng chỉ về giải thưởng, bằng khen đã được công nhận (tuỳ theo cấp độ công nhận của các giải thưởng và bằng khen trên). |
Tên Hội đồng bình chọn
SẢN PHẨM ĐĂNG KÝ THAM GIA BÌNH CHỌN SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU
Đăng ký bình chọn cấp: …..
TT |
Tên sản phẩm |
Tên đơn vị sản xuất ra sản phẩm |
Địa chỉ đơn vị sản xuất ra sản phẩm |
Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…., ngày tháng năm … TM. Hội đồng bình chọn |
Tên Hội đồng bình chọn
PHIẾU CHẤM ĐIỂM
SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU
Tên sản phẩm:
Mã số bình chọn:
Đơn vị sản xuất:
STT |
Nội dung tiêu chí |
Điểm tối đa |
Điểm bình chọn |
1 |
Tiêu chí về doanh thu và đáp ứng nhu cầu thị trường |
|
|
1.1 |
Về doanh thu của sản phẩm - Trên 500 triệu đồng đối với nhóm SP thủ công mỹ nghệ; Trên 1 tỷ đồng đối với các nhóm SP còn lại : 15 điểm - Từ 100 - 500 triệu đồng (nhóm SP TCMN); Từ 200 triệu đồng đến 1 tỷ đồng (các nhóm SP còn lại): 13 điểm - Dưới 100 triệu đồng (nhóm SP TCMN); Dưới 200 triệu đồng (các nhóm SP còn lại): 10 điểm |
15 |
|
1.2 |
Về thị trường của sản phẩm - Nhu cầu của thị trường cao: 10 điểm. - Nhu cầu của thị trường mức trung bình: 8 điểm. - Nhu cầu của thị trường mức thấp: 5 điểm. |
10 |
|
2 |
Tiêu chí về chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật - xã hội: |
|
|
2.1 |
Về nguyên liệu sử dụng - Ngay tại địa phương (trong tỉnh): 10 điểm. - Trong nước (ngoài tỉnh): 8 điểm. - Nhập khẩu: 5 điểm. |
10 |
|
2.2 |
Giải quyết việc làm cho người lao động - Cao (trên 50 lao động): 10 điểm. - Trung bình (từ 10 đến 50 lao động): 8 điểm. - Thấp (dưới 10 lao động): 5 điểm. |
10 |
|
2.3 |
Sản phẩm thân thiện với môi trường - Không gây ô nhiễm môi trường hoặc gây ô nhiễm và đã áp dụng biện pháp bảo vệ: 10 điểm. - Ảnh hưởng không đáng kể đến môi trường: 5 điểm. - Gây ô nhiễm môi trường: 0 điểm. |
10 |
|
2.4 |
Khả năng phát triển sản xuất - Cao: 10 điểm. - Trung bình: 8 điểm. - Thấp: 5 điểm. |
10 |
|
3 |
Tiêu chí về tính văn hóa, thẩm mỹ |
|
|
3.1 |
Tính thẩm mỹ - Tính thẩm mỹ cao: 10 điểm. - Tính thẩm mỹ trung bình: 8 điểm. - Tính thẩm mỹ thấp: 5 điểm. |
10 |
|
3.2 |
Tính văn hóa - Thể hiện cao: 10 điểm. - Thể hiện trung bình: 8 điểm. - Thể hiện thấp: 5 điểm. |
10 |
|
4 |
Một số tiêu chí khác |
|
|
4.1 |
Giấy tờ, chứng nhận liên quan đến chất lượng sản phẩm: Đăng ký chất lượng sản phẩm; Áp dụng hệ thống quản lý ISO, HACCP, …; Chứng chỉ về VSATTP … và các giấy tờ, chứng chỉ khác - Có đầy đủ các giấy tờ theo quy định hiện hành: 10 điểm. - Không có các giấy tờ theo quy định hiện hành: 0 điểm. Riêng đối với các sản phẩm không có quy định bắt buộc phải có giấy tờ, chứng nhận như trên thì cho điểm tối đa (10 điêm) |
10 |
|
4.2 |
Giấy tờ, chứng nhận liên quan đến các giải thưởng, bằng khen - Giải thưởng cấp quốc gia: 5 điểm. - Giải thưởng cấp vùng, miền, khu vực: 3 điểm. - Giải thưởng cấp tỉnh: 2 điểm. |
5 |
|
|
Tổng cộng: |
100 |
|
|
……… , ngày tháng năm Thành viên Ban giám khảo (Ký, ghi rõ họ tên) |
QUY ĐỊNH VỀ GIẤY CHỨNG NHẬN SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU
I. QUY ĐỊNH CHI TIẾT CỦA MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU
1. Hình thức: xung quanh trang trí hoa văn, chính giữa phía trên, dưới Quốc hiệu là biểu trưng (logo) của Chương trình phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu.
- Logo của Chương trình phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu bao gồm: hình ảnh của bánh răng công nghiệp (màu nâu đỏ) được cách điệu như một bông hoa trên nền đan xen của những chiếc lá (màu xanh), tổng thể được đặt trong một hình tròn. Xung quanh nửa dưới hình tròn có hàng chữ “SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU”(màu xanh).
|
Mã màu: Gren(1): C35.M0.Y100.K0 Gren(2): C100.M0.Y: 100.K: 40 Brich Red: C20.M70.Y100.K0
|
2. Nội dung: dòng thứ nhất, thứ hai: Quốc hiệu “Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”; dòng thứ 3 chức danh người ký (chữ in hoa, màu đỏ); dòng thứ 4 tên đơn vị ký chứng nhận (chữ in hoa, màu đen); dòng thứ 5 “ Chứng nhận” (chứ in hoa màu đỏ), dòng thứ 6 tên sản phẩm; dòng thứ 7 tên đơn vị có sản phẩm; dòng thứ 8 địa chỉ trụ sở của đơn vị có sản phẩm được cấp chứng nhận. Các dòng tiếp theo ghi: kết quả bình chọn, cấp bình chọn, năm bình chọn.
Phía dưới bên phải các nội dung: địa danh, ngày … tháng …. năm… ; chức danh người ký và khoảng trống 30mm để ký tên đóng dấu.
Phía dưới bên trái: số quyết định … ngày … tháng … năm …
3. Giấy in: Giấy chứng nhận in trên giấy trắng định lượng 150 gram/m2.
- Chứng nhận cấp tỉnh sử dụng khổ giấy A3, kích thước dài 420mm, rộng 297mm, đường trang trí hoa văn dài 335mm, rộng 250mm (sử dụng chiều đứng trang in).
- Chứng nhận cấp xã, cấp huyện sử dụng khổ giấy A4, kích thước dài 297mm, rộng 210mm, đường trang trí hoa văn dài 287mm, rộng 200mm (sử dụng chiều đứng trang in).
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây