184807

Quyết định 25/2011/QĐ-UBND ban hành Quy định cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho các hộ gia đình, cá nhân được giao đất sản xuất nông nghiệp sử dụng ổn định sau khi chuyển đổi ruộng đất từ ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn trên địa bàn tỉnh Hải Dương

184807
LawNet .vn

Quyết định 25/2011/QĐ-UBND ban hành Quy định cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho các hộ gia đình, cá nhân được giao đất sản xuất nông nghiệp sử dụng ổn định sau khi chuyển đổi ruộng đất từ ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn trên địa bàn tỉnh Hải Dương

Số hiệu: 25/2011/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương Người ký: Nguyễn Mạnh Hiển
Ngày ban hành: 04/10/2011 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 25/2011/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương
Người ký: Nguyễn Mạnh Hiển
Ngày ban hành: 04/10/2011
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 25/2011/QĐ-UBND

Hải Dương, ngày 04 tháng 10 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH CẤP ĐỔI GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP CHO CÁC HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ĐƯỢC GIAO ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP SỬ DỤNG ỔN ĐỊNH SAU KHI CHUYỂN ĐỔI RUỘNG ĐẤT TỪ Ô THỬA NHỎ THÀNH Ô THỬA LỚN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ quy định về việc thi hành Luật Đất đai năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;

Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất;

Căn cứ Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 7 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT ngày 31 tháng 01 năm 2008 của liên Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP;

Căn cứ Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 414/TNMT-QLĐ Đ ngày 18 tháng 10 năm 2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho các hộ gia đình, cá nhân được giao đất sản xuất nông nghiệp sử dụng ổn định sau khi chuyển đổi ruộng đất từ ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

Điều 2.

1. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2694/2003/QĐ-UB ngày 02 tháng 7 năm 2003 của UBND tỉnh Về việc lập và xét duyệt hồ sơ cấp đổi lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho các hộ gia đình và cá nhân được giao đất sản xuất nông nghiệp sử dụng ổn định, lâu dài sau khi chuyển đổi ruộng đất từ ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm: Phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra, giám sát các địa phương, đơn vị thực hiện;

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Mạnh Hiển

 

QUY ĐỊNH

VỀ CẤP ĐỔI GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP CHO CÁC HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ĐƯỢC GIAO ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP SỬ DỤNG ỔN ĐỊNH SAU KHI CHUYỂN ĐỔI RUỘNG ĐẤT TỪ Ô THỬA NHỎ THÀNH Ô THỬA LỚN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25 /2011/QĐ-UBND ngày 04 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnhHải Dương)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định việc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho các hộ gia đình, cá nhân được giao đất sản xuất nông nghiệp sử dụng ổn định sau khi chuyển đổi ruộng đất từ ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn theo Đề án " Hướng dẫn nông dân chuyển đổi ruộng đất từ ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn của tỉnh" đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 392/2002/QĐ-UB ngày 06 tháng 02 năm 2002 trên địa bàn tỉnh Hải Dương (sau đây gọi tắt là Đề án dồn ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn).

Quy định này không áp dụng đối với trường hợp cấp lần đầu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn về Tài nguyên và môi trường, Tài chính, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, cơ quan Thuế và các cơ quan khác có liên quan; công chức, viên chức có liên quan, cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn thừa hành nhiệm vụ trong quá trình cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho các hộ gia đình, cá nhân.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp được giao sử dụng ổn định theo Quyết định số 721/QĐ-UB ngày 17 tháng 9 năm 1992 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Hưng (trước đây) về việc ban hành Bản quy định về nội dung làm điểm việc giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài cho hộ nông dân; Quyết định số 235/QĐ-UB ngày 25 tháng 02 năm 1993 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Hưng về việc giao quyền sử dụng ruộng đất ổn định, lâu dài cho hộ nông dân toàn tỉnh (sau đây gọi tắt là Quyết định số 721/QĐ-UB ngày 17 tháng 9 năm 1992 và quyết định số 235/QĐ-UB ngày 25 tháng 02 năm 1993) và diện tích chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, góp vốn mà không thay đổi mục đích sử dụng đất có nguồn gốc là đất được giao ổn định theo hai (02) quyết định nêu tại điểm này.

3. Đối với đất nông nghiệp không thuộc quy định tại Khoản 2, Điều 2 của Quy định này, việc cấp, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện theo các quy định khác của pháp luật đất đai hiện hành.

Điều 3. Nguyên tắc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp sau khi chuyển đổi ruộng đất từ ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn

1. Việc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp chỉ được thực hiện sau khi đơn vị cấp xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) thực hiện xong việc chuyển đổi ruộng đất từ ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn và đã có bản đồ địa chính (đo đạc mới hoặc chỉnh lý) tỷ lệ 1/1000 hoặc 1/2000 được kiểm tra, nghiệm thu của cấp có thẩm quyền, phù hợp với hiện trạng sử dụng đất của các hộ gia đình, cá nhân tại thời điểm cấp giấy chứng nhận.

2. Trước khi cấp đổi lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân phải thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đã cấp trước đây (kể cả Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không có thay đổi về nội dung).

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp trước đây thì hồ sơ cấp Giấy chứng nhận ngoài các tài liệu quy định tại Điều 12 Quy định này; hộ gia đình, cá nhân nộp thêm các loại giấy tờ theo quy định tại Điểm b, c, Khoản 1, Điều 24 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ Về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp được cấp cho từng hộ gia đình, cá nhân (mỗi hộ gia đình, cá nhân một giấy), trong trường hợp này lệ phí cấp giấy chứng nhận do ngân sách Nhà nước chi trả. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận cho từng thửa đất (mỗi thửa đất một giấy ) thì có đơn đề nghị gửi Ủy ban nhân dân cấp xã, trường hợp này hộ gia đình, cá nhân phải chịu lệ phí cấp các giấy chứng nhận cho từng thửa.

4. Mẫu Giấy chứng nhận để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân thực hiện theo mẫu Giấy chứng nhận ban hành kèm theo Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT).

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Điều kiện được cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp

Hộ gia đình, cá nhân được cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:

1. Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đã được cấp có thẩm quyền cấp trước đây, kèm theo một trong các loại giấy tờ sau:

a) Biên bản giao ruộng (tạm thời) theo Đề án dồn ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn;

b) Biên bản giao ruộng đất của Uỷ ban nhân dân cấp xã và đơn vị đo đạc cho hộ gia đình, cá nhân được thiết lập trong quá trình đo đạc lập hồ sơ địa chính sau chuyển đổi ruộng đất từ ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn;

c) Hợp đồng hoặc văn bản mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi quyền sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền xác nhận nhưng đến thời điểm cấp đổi Giấy chứng nhận vẫn chưa làm thủ tục sang tên theo quy định; được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận đang sử dụng ổn định, không có tranh chấp;

d) Quyết định thu hồi đất hoặc biên bản kiểm kê đất đai, tài sản của cơ quan làm công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng (đối với thửa đất đã bị Nhà nước thu hồi một phần);

2. Người xin cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp còn đang sống tại thời điểm cấp giấy chứng nhận.

3. Diện tích đất xin cấp đổi Giấy chứng nhận đang được sử dụng ổn định, đúng mục đích, không có tranh chấp, có vị trí, ranh giới, mốc giới thửa đất rõ ràng.

Trường hợp ranh giới chưa rõ ràng thì phải có sơ đồ thống nhất xác định rõ vị trí của thửa đất với các thửa đất xung quanh.

4. Chấp hành tốt các quy định của pháp luật Đất đai trong việc sử dụng đất.

Điều 5. Các trường hợp không được cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp

1. Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 4 của Quy định này.

2. Đất nằm trong quy hoạch để xây dựng công trình công cộng, công trình quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế và các công trình khác mà đã có chủ trương, thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

3. Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý cho hộ gia đình, cá nhân thuê, thầu khoán.

4. Người sử dụng đất nông nghiệp do thuê, thuê lại của người khác.

5. Người nhận khoán đất nông nghiệp trong các nông trường, lâm trường.

6. Đất vườn, ao trong cùng thửa đất ở; đất vườn, ao trong khu dân cư.

Điều 6. Xử lý trường hợp số liệu diện tích có sự sai lệch giữa biên bản giao ruộng tạm thời (theo tiêu chuẩn) với số liệu diện tích đo đạc thực tế để thực hiện cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân

1. Trường hợp số liệu đo đạc thực tế theo đúng quy phạm kỹ thuật về đo đạc địa chính mà diện tích thửa đất lớn hơn diện tích được giao (ghi trong biên bản giao ruộng tạm thời) hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp thì xử lý như sau:

a) Trường hợp diện tích lớn hơn nhưng nằm trong phạm vi sai số cho phép quy định trong đo đạc lập bản đồ địa chính, thì diện tích cấp Giấy chứng nhận là diện tích đo đạc thực tế; diện tích lớn hơn trong phạm vi sai số cho phép người sử dụng đất không phải trừ vào tiêu chuẩn diện tích được giao;

b) Trường hợp diện tích đo đạc thực tế lớn hơn phạm vi sai số cho phép, thì diện tích cấp Giấy chứng nhận là diện tích đất được giao theo biên bản giao ruộng; phần diện tích lớn hơn phạm vi sai số cho phép (vượt tiêu chuẩn giao) được xác định là đất công ích thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã quản lý; khi cấp Giấy chứng nhận được ghi chú trong mục ghi chú của Giấy chứng nhận là diện tích đất công ích của Uỷ ban nhân dân cấp xã.

2. Trường hợp số liệu đo đạc thực tế theo đúng quy phạm kỹ thuật về đo đạc địa chính mà diện tích thửa đất nhỏ hơn tiêu chuẩn được giao (diện tích ghi trong biên bản giao ruộng tạm thời) hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp thì Giấy chứng nhận được cấp theo số liệu diện tích đo đạc thực tế và được xem xét để cấp bù cụ thể như sau:

a) Trường hợp trong số các thửa đất mà hộ gia đình, cá nhân xin cấp đổi Giấy chứng nhận, nếu có một hoặc một số thửa có diện tích đất đo đạc thực tế lớn hơn diện tích đất được giao theo tiêu chuẩn, thì lấy diện tích lớn hơn ở các thửa đó cấp bù cho diện tích đất còn thiếu nhưng không quá tổng diện tích được giao theo tiêu chuẩn;

b) Trường hợp tổng diện tích các thửa đất của hộ gia đình, cá nhân xin cấp đổi Giấy chứng nhận vẫn nhỏ hơn tiêu chuẩn diện tích được giao, thì diện tích đất cấp Giấy chứng nhận là diện tích đo đạc thực tế; người sử dụng đất không được giao bù diện tích đất còn thiếu; không được thoái thu số tiền thuế, tiền sử dụng dịch vụ đã nộp đối với số diện tích ít hơn so với diện tích được giao, được ghi trên biên bản giao ruộng.

3. Những trường hợp còn chưa thống nhất về diện tích, loại đất, mốc giới sử dụng thì phải được kiểm tra, xác định và giải quyết dứt điểm trước khi làm thủ tục cấp đổi lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Điều 7. Xử lý trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân tự ý chuyển đổi cơ cấu cây trồng, chuyển mục đích sử dụng không đúng pháp luật

1. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất nông nghiệp sử dụng ổn định sử dụng vào mục đích trồng lúa, trồng cây hàng năm mà tự ý chuyển đổi cơ cấu cây trồng (sang nuôi trồng thuỷ sản, trồng cây lâu năm, đất nông nghiệp khác) không được cấp có thẩm quyền cho phép, nay đề nghị xin cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì xem xét xử lý như sau:

a) Trường hợp diện tích đất tự ý chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với quy hoạch sử dụng đất tại thời điểm cấp đổi Giấy chứng nhận, thì được xem xét cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo mục đích sử dụng hiện trạng, nhưng thời hạn sử dụng đất là thời hạn còn lại của loại đất được giao trước đây;

b) Trường hợp diện tích đất tự ý chuyển đổi cơ cấu cây trồng không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất tại thời điểm cấp đổi Giấy chứng nhận, thì không được cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp hộ gia đình, cá nhân có văn bản cam kết : Không yêu cầu bồi thường, hỗ trợ theo mục đích đang sử dụng khi Nhà nước thu hồi đất và sẽ khôi phục lại theo mục đích được giao ban đầu, thì được xem xét cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (thời hạn sử dụng, mục đích sử dụng theo loại đất được giao trước đây).

2. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất nông nghiệp sử dụng ổn định vào mục đích trồng lúa, trồng cây hàng năm mà tự ý chuyển mục đích sử dụng sang đất phi nông nghiệp (không phải là đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở, đất vườn ao trong khu dân cư mà khi giao ruộng đất cho hộ gia đình, cá nhân đã trừ vào tiêu chuẩn diện tích được giao để trừ diện tích đất giao ngoài đồng) không được cấp có thẩm quyền cho phép, nay đề nghị xin cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì xem xét xử lý như sau:

a) Trường hợp đất đã được chuyển mục đích sử dụng sang đất phi nông nghiệp từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, nay được Ủy ban Nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch tại thời điểm cấp đổi Giấy chứng nhận, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ chuyển sang xử lý theo quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, hộ gia đình, cá nhân không được giao bù diện tích;

b) Trường hợp đất đã được chuyển mục đích sử dụng sang đất phi nông nghiệp từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 về sau, thì không xem xét lập hồ sơ cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, mà yêu cầu chủ sử dụng đất phải khắc phục hậu quả trả lại hiện trạng giao đất ban đầu. Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất này chỉ được thực hiện khi hộ gia đình, cá nhân đã khắc phục xong hậu quả.

c) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở, đất vườn ao trong khu dân cư thuộc diện tích đất đã trừ vào tiêu chuẩn được giao khi thực hiện Quyết định số 721/QĐ-UB ngày 17 tháng 9 năm 1992 và Quyết định số 235/QĐ-UB ngày 25 tháng 02 năm 1993 sang đất phi nông nghiệp, thì không lập hồ sơ cấp đổi Giấy chứng nhận. Việc xem xét cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích đất nêu tại điểm này thực hiện theo quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, hộ gia đình, cá nhân không được xem xét giao bù diện tích.

Điều 8. Xử lý việc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp thửa đất bao gồm cả diện tích đất công ích của Uỷ ban nhân dân cấp xã và cả diện tích đất được giao sử dụng ổn định của hộ gia đình, cá nhân

1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng thửa đất bao gồm cả diện tích đất công ích của Uỷ ban nhân dân cấp xã và diện tích đất được giao sử dụng ổn định của hộ gia đình, cá nhân (khi đo đạc không tách được rõ ranh giới giữa đất được giao sử dụng ổn định và đất công ích), thì khi lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận, Uỷ ban nhân dân cấp xã và hộ gia đình, cá nhân phải thống nhất xác định để tách vị trí, diện tích phần đất thuộc đất công ích của Uỷ ban nhân dân cấp xã và vị trí, diện tích phần đất thuộc tiêu chuẩn được giao của hộ gia đình, cá nhân theo quy định như sau:

a) Trường hợp phần diện tích đất thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc hộ gia đình, cá nhân có diện tích từ 20m2 trở lên thì phải được thể hiện rõ vị trí, ranh giới (bằng nét đứt) trên sơ đồ hoặc trên trích lục thửa đất trong hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

b) Trường hợp phần diện tích đất thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc hộ gia đình, cá nhân có diện tích dưới 20m2, thì được thể hiện trong Đơn xin cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trong biên bản giao ruộng đất; khi viết Giấy chứng nhận phải được thể hiện trong phần ghi chú của Giấy chứng nhận.

c) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có từ hai (02) thửa đất trở lên, mà một số thửa hoặc tất cả các thửa đất đó đều có diện tích đo đạc thực tế lớn hơn phạm vi sai số như quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 6 Quy định này, thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có các thửa đất thống nhất với hộ gia đình, cá nhân để dồn diện tích đất thuộc quỹ đất công ích vào một hoặc một số thửa nào đó để thuận lợi cho việc quản lý, cấp Giấy chứng nhân quyền sử dụng đất; việc thống nhất dồn diện tích này phải được lập thành biên bản, đồng thời điều chỉnh lại biên bản giao ruộng cho phù hợp với biên bản thống nhất dồn diện tích.

Điều 9. Cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với trường hợp thửa đất đã được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho tặng, góp vốn quyền sử dụng qua các chủ sử dụng nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định

1. Trường hợp người đang sử dụng đất nông nghiệp do nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành, có giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan, đã được công chứng, chứng thực hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có thửa đất chứng nhận tại thời điểm chuyển quyền, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận đất không có tranh chấp thì thực hiện như sau:

a) Trường hợp nhận chuyển quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 1994 (ngày Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực thi hành) thì người nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất không phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất, không phải nộp thuế chuyển quyền (thuế thu nhập) và được cấp đổi Giấy chứng nhận;

b) Trường hợp nhận chuyển quyền từ ngày 01 tháng 7 năm 1994 đến trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành, người nhận chuyển quyền không phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất và được cấp đổi Giấy chứng nhận, nhưng phải nộp một (01) lần thuế chuyển quyền (thuế thu nhập). Trường hợp mua bán, chuyển nhượng thì phải nộp lệ phí trước bạ theo quy định.

2. Việc chuyển thông tin, số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất (cho trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính) trước khi cấp đổi Giấy chứng nhận do Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện ngay sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định này.

3. Trường hợp đủ điều kiện được cấp đổi Giấy chứng nhận nhưng không thuộc trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc thuộc đối tượng được ghi nợ theo quy định của pháp luật và đã có đơn đề nghị ghi nợ nộp kèm hồ sơ thì Uỷ ban nhân dân cấp xã không phải chuyển thông tin, số liệu cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.

4. Việc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền ký Giấy chứng nhận chỉ thực hiện sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Trường hợp được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính được thực hiện sau khi nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Cấp đổi Giấy chứng nhận đối với trường hợp chủ hộ, cá nhân sử dụng đất đã chết trước khi cấp đổi giấy hoặc trao Giấy chứng nhận

1. Trường hợp chủ hộ hoặc cá nhân đứng tên trong hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã chết trước khi làm thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân làm văn bản uỷ quyền cho người đại diện đứng tên trong hồ sơ xin cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (đối với hộ gia đình) hoặc làm thủ tục phân chia thừa kế theo quy định (đối với cá nhân) trước khi làm thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận.

2. Trường hợp người đứng tên nộp hồ sơ xin cấp đổi Giấy chứng nhận chết trước khi trao Giấy chứng nhận, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm báo cáo cơ quan Tài nguyên và Môi trường, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp hủy Giấy chứng nhận đã ký và thông báo cho hộ gia đình, hoặc người được thừa kế bổ sung hồ sơ theo quy định để được cấp Giấy chứng nhận.

3. Trường hợp Giấy chứng nhận mang tên vợ, chồng mà trước khi trao Giấy chứng nhận vợ hoặc chồng chết thì trao giấy chứng nhận cho người còn lại. Việc phân chia thừa kế được thực hiện theo quy định của pháp luật Đất đai và pháp luật Dân sự.

Điều 11. Viết giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp

1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp phải được viết và in bằng công nghệ tin học; các nội dung chính ghi trên Giấy chứng nhận phải thống nhất trong toàn tỉnh cụ thể như sau:

a) Trang một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi họ và tên, số chứng minh nhân dân, địa chỉ của chủ sử dụng đất;

b) Trang hai liệt kê thông tin các thửa đất bao gồm : số tờ bản đồ, số thửa, diện tích sử dụng (chung, riêng), mục đích sử dụng và các nội dung khác khi cần thiết.

c) Trang ba vẽ sơ đồ các thửa đất (chỉ thể hiện những thửa đất có cả diện tích đất công ích của Uỷ ban nhân dân cấp xã và cả diện tích đất được giao sử dụng ổn định của hộ gia đình, cá nhân mà đã được xác định rõ vị trí, diện tích).

2. Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn cụ thể cách viết Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho trường hợp xin cấp một thửa một giấy và cách viết Giấy chứng nhận cho trường hợp nhiều thửa một giấy để thống nhất trong toàn tỉnh.

3. Phần mềm viết Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp:

a) Phần mềm viết Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh do Trung Tâm công nghệ thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp và chuyển giao công nghệ;

b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các huyện, thành phố, thị xã đăng ký với Trung tâm công nghệ thông tin để được cung cấp, cài đặt và chuyển giao công nghệ viết Giấy chứng nhận. Các đơn vị tư vấn hợp đồng lập hồ sơ, viết Giấy chứng nhận cho các địa phương phải đăng ký với Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi, quản lý và được giới thiệu đến Trung tâm công nghệ thông tin tiếp nhận phần mềm viết giấy chứng nhận;

c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp viết không theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường, không bằng phần mềm viết Giấy chứng nhận do Trung tâm công nghệ thông tin cung cấp, thì được coi là Giấy chứng nhận viết không đúng quy định.

Chương III

HỒ SƠ VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP SAU CHUYỂN ĐỔI

Điều 12. Hồ sơ xin cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân

Hộ gia đình, cá nhân đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có thửa đất xin cấp đổi Giấy chứng nhận, hồ sơ gồm :

1. Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp (bản chính theo mẫu);

2. Biên bản giao ruộng đất do Ban chỉ đạo cấp xã lập khi thực hiện đề án dồn ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn, hoặc biên bản giao ruộng đất của Uỷ ban nhân dân cấp xã và đơn vị đo đạc cho hộ gia đình, cá nhân được thiết lập trong quá trình đo đạc, lập hồ sơ địa chính sau chuyển đổi ruộng đất từ ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn;

3. Hợp đồng hoặc giấy tờ mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho, thừa kế ruộng đất theo quy định của quy định này (trường hợp có mua bán, chuyển nhượng tặng cho hoặc chuyển đổi).

4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đã được cấp trước đây;

5. Bản sao chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính cho trường hợp mua bán, chuyển nhượng, tặng cho, chuyển đổi (nếu có);

6. Các loại giấy tờ khác có liên quan.

Khi nộp bản sao các giấy tờ quy định các Khoản 2,3,4,5 và 6 Điều này thì người nộp hồ sơ phải xuất trình bản gốc để cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu trừ trường hợp bản sao đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.

Điều 13. Hồ sơ trình cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân

1. Uỷ ban nhân dân cấp xã nộp (02) bộ hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi cấp huyện, hồ sơ gồm:

a) Tờ trình đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho các hộ gia đình, cá nhân;

b) Danh sách các hộ gia đình, cá nhân đề nghị cấp đổi lại Giấy chứng nhận.

c) Danh sách các hộ gia đình, cá nhân có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp bị thu hồi trước khi cấp Giấy chứng nhận mới;

d) Sổ mục kê, sổ địa chính, sổ theo dõi biến động đất đai, sổ giao ruộng được lập theo đúng quy định;

đ) Bản đồ địa chính khu vực đất canh tác tỷ lệ 1/1000 hoặc 1/2000 được đo vẽ, chỉnh lý theo đúng quy phạm đã được cấp có thẩm quyền kiểm tra nghiệm thu;

e) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp đổi kèm theo hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của các hộ gia đình, cá nhân được lập, viết theo đúng Quy định này.

2. Các số liệu như số tờ bản đồ, số thửa, diện tích, loại đất, mục đích sử dụng đất, tên chủ hộ gia đình, cá nhân, sơ đồ thửa đất ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải thống nhất và trùng khớp với số liệu ghi trên bản đồ, sổ mục kê, sổ giao ruộng, sổ theo dõi cấp Giấy chứng nhận, biên bản giao ruộng và các sổ sách tài liệu khác có liên quan.

Điều 14. Trình tự, thủ tục đăng ký, lập hồ sơ, xét duyệt cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp sau chuyển đổi

1. Uỷ ban nhân dân cấp xã:

a) Thành lập Ban chỉ đạo về cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp của địa phương, gồm:

- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã là Trưởng ban.

- Các thành viên Ban chỉ đạo gồm đại diện các tổ chức chính trị, đoàn thể (Đảng uỷ, Mặt trận tổ quốc, Đoàn thanh niên, Hội cựu chiến binh, Hội nông dân, Hội phụ nữ); Trưởng các ngành (Địa chính, Tài chính, Giao thông thuỷ lợi, Văn phòng); Trưởng các thôn, khu dân cư và các thành phần khác có liên quan do Uỷ ban nhân dân xã quyết định (Lưu ý thành phần nên có các cán bộ trực tiếp giao ruộng, chia ruộng trước đây);

b) Ban chỉ đạo cấp xã chia thành các tổ, bố trí cán bộ có chuyên môn, nghiệp vụ để hướng dẫn cho các hộ gia đình, cá nhân làm đơn, đăng ký, kê khai vào hồ sơ theo quy định và tiếp nhận hồ sơ xin cấp đổi Giấy chứng nhận của hộ gia đình, cá nhân tại các thôn, khu dân cư .

c) Lập, xử lý hồ sơ cấp đổi Giấy chứng nhận như sau:

- Kiểm tra các giấy tờ pháp lý trong hồ sơ, trường hợp thiếu biên bản giao ruộng đất chính thức thì thông báo cho hộ gia đình, cá nhân để cùng thiết lập bổ sung biên bản.

- Kiểm tra hiện trạng sử dụng đất; nếu phù hợp với hiện trạng, diện tích không có sự sai lệch thì trích lục địa chính thửa đất kẹp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận; trường hợp không phù hợp với hiện trạng sử dụng đất hoặc thửa đất bao gồm cả diện tích đất công ích của Uỷ ban nhân dân cấp xã thì phải lập biên bản thống nhất với hộ gia đình, cá nhân để xác định rõ vị trí, ranh giới, diện tích của từng đối tượng và thể hiện trên sơ đồ hoặc trích lục địa chính thửa đất trên nguyên tắc tập trung diện tích đất công ích của Ủy ban nhân dân cấp xã ở các thửa (nếu có) dồn vào một vị trí;

- Giải quyết dứt điểm các kiến nghị, thắc mắc về diện tích, ranh giới, mốc giới, loại đất của các hộ dân trước khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận;

- Xác nhận vào đơn xin cấp đổi Giấy chứng nhận, viết sổ giao ruộng, lập danh sách đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận, lập danh sách thu hồi Giấy chứng nhận; vào sổ mục kê, sổ địa chính; thông báo cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để chỉnh lý bản đồ, hồ sơ địa chính.

- Chuyển thông tin địa chính gửi cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có) cho trường hợp chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.

- Gửi hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính, hoặc trích đo địa chính thửa đất đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, hoặc đơn vị tư vấn có chức năng viết Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để viết Giấy chứng nhận.

- Lập tờ trình chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, để trình Uỷ ban nhân dân ký quyết định thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp và ký Giấy chứng nhận cấp đổi.

- Sau khi tiếp nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp đổi từ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũ của các hộ gia đình, cá nhân trước khi trao Giấy chứng nhận cho các hộ, đồng thời trao Giấy chứng nhận cấp đổi cho hộ gia đình, cá nhân; quản lý hồ sơ cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.

Ủy ban nhân dân cấp xã lập kế hoạch, thời gian thực hiện từng công việc nêu tại Khoản 1, Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt trước khi triển khai làm căn cứ tổ chức thực hiện.

2. Phòng Tài nguyên và Môi trường:

a) Kiểm tra sự đầy đủ, tính thống nhất, tính pháp lý của hồ sơ; nội dung thể hiện trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp đổi;

b) Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp và ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp đổi;

c) Chuyển Giấy chứng nhận đã ký, hồ sơ cấp Giấy chứng nhận cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.

3. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện:

a) Vào sổ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, phô tô Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp đổi để lưu cùng hồ sơ cấp đổi Giấy chứng nhận theo quy định;

b) Chuyển một (01) bộ hồ sơ cấp đổi Giấy chứng nhận và toàn bộ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã ký cho Uỷ ban nhân dân cấp xã để trao Giấy chứng nhận cho người được cấp đổi;

c) Thu và quản lý Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũ đã thu hồi từ Ủy ban nhân dân cấp xã.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Trách nhiệm của các Sở, Ngành và Uỷ ban nhân dân các cấp.

1. Sở Tài nguyên và Môi trường :

a) Tổ chức kiểm tra, đôn đốc thi hành Quy định này.

b) Hướng dẫn sử dụng các mẫu đơn, giấy tờ thực hiện các thủ tục hành chính theo quy định này; hướng dẫn đăng ký cấp đổi Giấy chứng nhận cho các huyện, thành phố, thị xã trên địa bàn tỉnh;

c) Tổng hợp hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh cho chủ trương xử lý các trường hợp cụ thể không quy định trong Quy định này;

d) Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc cấp đổi Giấy chứng nhận, đăng ký biến động theo quy định;

đ) Phối hợp với các ngành có liên quan tháo gỡ những vướng mắc phát sinh trong qúa trình thực hiện Quy định này.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư :

Tham mưu việc lập kế hoạch sử dụng nguồn kinh phí thu từ đất để thực hiện cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp theo quy định này.

3. Sở Tài chính :

Bố trí đủ, kịp thời nguồn kinh phí chi cho việc tổ chức đăng ký, lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp theo quy định này.

4. Cục Thuế tỉnh :

a) Hướng dẫn mức nộp nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo các quy định của pháp luật hiện hành;

b) Chỉ đạo Chi cục Thuế huyện, thị xã, thành phố tổ chức thu, xác nhận hoàn thành nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất theo quy định (đối với trường hợp có phát sinh nghĩa vụ tài chính);

5. Trách nhiệm của các sở, ngành khác có liên quan

a) Hướng dẫn và cung cấp các thông tin cần thiết theo quy định để giải quyết hồ sơ kịp thời, nhanh chóng, đảm bảo thời gian theo Quy định này.

b) Phối hợp chặt chẽ với cơ quan Tài nguyên và Môi trường trong việc giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện.

6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

a) Tổ chức thực hiện Quy định này trên địa bàn;

b) Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đã cấp (trước chuyển đổi); ký Giấy chứng nhận cấp đổi cho các trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Quy định này.

c) Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện công tác cấp đổi Giấy chứng nhận tại địa bàn cấp huyện và cấp xã, kịp thời giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện; Xử lý hoặc kiến nghị xử lý những vấn đề phát sinh trong thực hiện cấp đổi Giấy chứng nhận theo thẩm quyền.

d) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các công việc tại Quy định này.

đ) Rà soát, bãi bỏ các văn bản, quy trình, thủ tục trái với Quy định này.

7. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã

a) Tổ chức tuyên truyền chủ trương, chính sách về việc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn;

b) Tổ chức thực hiện, hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân làm đơn, đăng ký, kê khai; thẩm tra, xác minh hồ sơ và hiện trạng sử dụng đất; xác định ranh giới, diện tích, loại đất, trình trạng tranh chấp đất đai, sự phù hợp với quy hoạch đã được xét duyệt;

c) Tổ chức tiếp nhận hồ sơ, xác nhận các nội dung vào đơn, chuyển hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đến Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện theo quy định.

d) Thu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũ (cấp trước khi chuyển đổi) của các hộ gia đình, cá nhân, đồng thời trao Giấy chứng nhận cấp đổi cho hộ gia đình, cá nhân; quản lý hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.

Điều 16. Trách nhiệm của người sử dụng đất

1. Kê khai chính xác và đầy đủ nội dung theo quy định khi đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận. Mọi trường hợp cản trở việc kê khai, cố tình không kê khai hoặc kê khai không đúng sự thật sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính khi được cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có).

Điều 17. Trách nhiệm của công chức, viên chức thừa hành nhiệm vụ

Tiếp nhận, lập, thẩm định và thực hiện các công việc thuộc trách nhiệm và thẩm quyền quy định tại Quy định này và các quy định của pháp luật liên quan hiện hành; nếu vì động cơ cá nhân, tư lợi, thiếu tinh thần trách nhiệm làm sai lệch hồ sơ, thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 18. Điều khoản thi hành

1. Thủ trưởng các sở, ngành có liên quan của tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp (huyện, xã) không được đặt ra các quy định khác có nội dung trái với Quy định này.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan hướng dẫn, kiểm tra các địa phương, đơn vị thực hiện Quy định này.

Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ảnh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết./.

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác