120926

Quyết định 25/2008/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động khuyến công tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành

120926
LawNet .vn

Quyết định 25/2008/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động khuyến công tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành

Số hiệu: 25/2008/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng Người ký: Huỳnh Đức Hòa
Ngày ban hành: 08/07/2008 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 25/2008/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
Người ký: Huỳnh Đức Hòa
Ngày ban hành: 08/07/2008
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 25/2008/QĐ-UBND

Đà Lạt, ngày 08 tháng 07 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG TỈNH LÂM ĐỒNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định 134/2004/NĐ-CP ngày 09/6/2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 136/2007/QĐ-TTg ngày 20/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc “ Phê duyệt Chương trình khuyến công quốc gia đến năm 2012”;
Theo đề nghị của Sở Công nghiệp (nay là sở Công Thương) tại tờ trình số 608/TTr-SCN ngày 14/12/2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này “Quy chế quản lý hoạt động khuyến công tỉnh Lâm Đồng”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3: Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Công thương, Tài chính, Kế hoạch và đầu tư, Khoa học và công nghệ, Nông nghiệp và phát triển nông thôn; Giám đốc Trung tâm Khuyến công; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt và thủ trưởng các đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công Thương;
- Đoàn Đại biểu quốc hội tỉnh LĐ;
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- Vụ Pháp chế - Bộ Công thương;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Webstie Chính phủ;
- Các Thành viên UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- Sở Tư pháp, TT Công báo tỉnh;
- LĐ VP và các CV VP;
- Đài Phát thanh truyền hình LĐ, báo LĐ;
- Lưu: VT, CN.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Huỳnh Đức Hòa

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2008/QĐ-UBND ngày 08 tháng 7 năm 2008 của UBND tỉnh Lâm Đồng)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh

1. Các tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tại các huyện, thị xã Bảo Lộc và các xã của thành phố Đà Lạt hoặc đầu tư sản xuất trong các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn hoặc đổi mới công nghệ, thiết bị, hoặc sản xuất các sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phục vụ du lịch trên địa bàn toàn tỉnh, bao gồm:

a) Doanh nghiệp vừa và nhỏ được thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp;

b) Hợp tác xã được thành lập, hoạt động theo Luật hợp tác xã;

c) Hộ kinh doanh cá thể thành lập và hoạt động theo Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.

2. Các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động dịch vụ khuyến công.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Quy chế này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Công nghiệp nông thôn: Là hoạt động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của các hộ kinh doanh cá thể, hợp tác xã, doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ tại các huyện, thị xã, thị trấn và các xã của thành phố thuộc tỉnh.

2. Công nghiệp địa phương: Là hoạt động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của các hộ kinh doanh cá thể, hợp tác xã và các doanh nghiệp thuộc tỉnh trên địa bàn toàn tỉnh.

3. Hoạt động khuyến công: Là hoạt động khuyến khích, hướng dẫn, hỗ trợ và tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.

4. Đề án khuyến công: Là đề án được lập để triển khai một hoặc một số nội dung hoạt động khuyến công (theo điều 5 của quy chế này). Đề án khuyến công có mục tiêu và đối tượng thụ hưởng cụ thể, có thời gian thực hiện và kinh phí xác định.

5. Hoạt động dịch vụ khuyến công: Là các hoạt động dịch vụ trong việc tư vấn, đào tạo, chuyển giao công nghệ, cung cấp thông tin, xúc tiến thương mại và các hoạt động khác có liên quan đến phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.

6. Tổ chức dịch vụ khuyến công: Là các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia hoạt động dịch vụ khuyến công (như: Trung tâm Khuyến công, các cơ sở nghiên cứu khoa học - công nghệ, các cơ sở đào tạo, các doanh nghiệp có hoạt động dịch vụ khuyến công).

Điều 3. Mục tiêu của hoạt động khuyến công

1. Động viên và huy động các nguồn lực tham gia hoặc hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và các dịch vụ khuyến công theo quy hoạch phát triển công nghiệp của tỉnh.

2. Góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, trước hết là công nghiệp hóa nông thôn, tạo việc làm, tăng thu nhập, thực hiện phân công lại lao động xã hội theo hướng tăng tỷ lệ lao động công nghiệp và nghề thủ công.

3. Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của tỉnh một cách bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh, thực hiện có hiệu quả lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Điều 4. Ngành nghề được hưởng chính sách khuyến công

Các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp vào các ngành nghề sau đây được hưởng các chính sách khuyến công:

1. Công nghiệp chế biến nông, lâm, khoáng sản:

a) Công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm: Chế biến chè, cà phê, điều, rau, hoa, quả, thức ăn gia súc, thực phẩm đồ uống, thực phẩm khác, đường và các chế phẩm từ đường, sữa và cách chế phẩm từ sữa;

b) Công nghiệp chế biến lâm sản: Tinh chế gỗ, gỗ ván sàn, gỗ mỹ nghệ, gỗ gia dụng cao cấp;

c) Công nghiệp chế biến khoáng sản: Chế biến cao lanh, điatomit, bentonit, sản xuất phân bón vi sinh, sản xuất gạch ngói, vật liệu xây dựng, vật liệu trang trí và các loại vật liệu kỹ thuật khác;

2. Sản xuất các sản phẩm mới, hàng thay thế hàng nhập khẩu, hàng xuất khẩu sử dụng chủ yếu nguyên liệu trong nước;

3. Sản xuất sản phẩm, phụ tùng, lắp ráp và sửa chữa máy cơ khí nông nghiệp;

4. Thủy điện nhỏ, điện sử dụng năng lượng mới hoặc năng lượng tái tạo có công suất lắp đặt dưới 10.000 kW để cung cấp điện cho nông thôn, vùng sâu, vùng xa;

5. Sản xuất, gia công chi tiết, bán thành phẩm và dịch vụ cho các cơ sở sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh;

6. Sản xuất sản phẩm sử dụng nguyên liệu tại chỗ, sử dụng từ 50 lao động trở lên;

7. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cho cụm, điểm công nghiệp hoặc làng nghề;

8. Sản xuất các sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phục vụ du lịch hoặc các sản phẩm thuộc ngành công nghệ ưu tiên, mũi nhọn của tỉnh;

Điều 5. Nội dung hoạt động khuyến công

1. Hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân lập dự án đầu tư để phát triển công nghiệp nông thôn.

2. Hướng dẫn, hỗ trợ các cơ sở sản xuất công nghiệp địa phương nâng cao năng lực quản lý, hợp lý hóa sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh.

3. Hướng dẫn, hỗ trợ các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất, nâng cao quản lý chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường.

4. Hướng dẫn, hỗ trợ các cơ sở sản xuất công nghiệp địa phương đầu tư trong các ngành công nghiệp ưu tiên của tỉnh, đầu tư sản xuất các sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phục vụ du lịch hoặc ứng dụng các thành tựu khoa học, đổi mới công nghệ, thiết bị.

5. Hỗ trợ tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề; hỗ trợ đào tạo thợ giỏi, nghệ nhân tiểu thủ công nghiệp để truyền nghề và phát triển nghề ở nông thôn.

6. Hỗ trợ cung cấp thông tin về thị trường, tìm kiếm đối tác kinh doanh; hỗ trợ tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm và giới thiệu sản phẩm cho các cơ sở sản xuất công nghiệp địa phương.

7. Hướng dẫn, hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu thị trường, khảo sát, trao đổi kinh nghiệm để phát triển công nghiệp địa phương; hỗ trợ và tạo điều kiện để các cơ sở sản xuất công nghiệp địa phương liên doanh, liên kết, hợp tác kinh tế; hỗ trợ việc hình thành các làng nghề theo quy hoạch; hỗ trợ việc thành lập hiệp hội, ngành nghề sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

8. Hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và thực hiện dịch vụ tư vấn khoa học - công nghệ để hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất công nghiệp địa phương.

9. Hỗ trợ tổ chức tuyên truyền, xây dựng Chương trình kế hoạch, kiểm tra, giám sát, tổng kết đánh giá, khen thưởng hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh.

10. Hỗ trợ nâng cao năng lực cho các tổ chức dịch vụ khuyến công.

11. Hỗ trợ các Chương trình khác liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của tỉnh.

Chương II

QUẢN LÝ SỬ DỤNG KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG

Điều 6. Nguồn vốn để thực hiện hoạt động khuyến công

Kinh phí khuyến công được hình thành từ các nguồn sau:

1. Ngân sách của tỉnh cấp hàng năm.

2. Nguồn kinh phí thu hồi từ các đề án khuyến công hỗ trợ có thu hồi.

3. Kinh phí khuyến công quốc gia hỗ trợ cho hoạt động khuyến công của địa phương theo chương trình, kế hoạch và đề án được phê duyệt.

4. Tài trợ và đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

5. Nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Các mục đích được sử dụng kinh phí khuyến công

1. Chi cho hoạt động khuyến công theo các nội dung quy định tại điều 5 của Quy chế này.

2. Các khoản chi khác phục vụ cho hoạt động khuyến công.

Điều 8. Điều kiện để hỗ trợ kinh phí khuyến công

1. Thuộc các đối tượng được quy định tại điều 1 và ngành nghề được hưởng chính sách khuyến công được quy định tại điều 4 của Quy chế này.

2. Có đề án khuyến công khả thi, phù hợp. Đối với các đề án hỗ trợ có thu hồi thì đơn vị phải có đủ các điều kiện về vốn đối ứng, nhân lực, kỹ thuật, công nghệ và thiết bị để thực hiện đề án.

3. Trực tiếp đầu tư phát triển sản xuất trong các ngành nghề quy định tại điều 4 hoặc thực hiện các hoạt động dịch vụ khuyến công với các nội dung quy định tại điều 5 của Quy chế này.

Điều 9. Hình thức hỗ trợ kinh phí khuyến công

1. Hỗ trợ không hoàn lại một phần kinh phí đối với các đề án phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp theo nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 11, điều 5 của Quy chế này.

2. Hỗ trợ có thu hồi đối với các đề án phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp theo nội dung quy định tại khoản 3 và khoản 4, điều 5 của Quy chế này.

Điều 10. Hồ sơ đăng ký hỗ trợ từ quỹ khuyến công

Hồ sơ, đề án khuyến công đăng ký để được hỗ trợ từ quỹ khuyến công bao gồm:

1. Tờ trình xin hỗ trợ kinh phí khuyến công của chủ đề án.

2. Đề án chi tiết bao gồm dự toán kinh phí.

3. Các văn bản, giấy tờ pháp lý có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của chủ đề án và liên quan đến việc đầu tư thực hiện đề án khuyến công.

Điều 11. Trình tự thủ tục đăng ký hỗ trợ từ kinh phí khuyến công

1. Chậm nhất đến ngày 30 tháng 10 hàng năm các đối tượng quy định tại Điều 1 Quy chế này có nhu cầu được hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến công cho năm sau đăng ký đề án nội dung hoạt động khuyến công (theo quy định tại điều 5 của Quy chế này) tại Trung tâm Khuyến công tỉnh Lâm Đồng.

2. Trung tâm Khuyến công Lâm Đồng là đơn vị tiếp nhận hồ sơ, tổng hợp, xây dựng kế hoạch thực hiện công tác khuyến công và kế hoạch kinh phí hàng năm, Sở Công thương thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.

Điều 12. Trình tự giải ngân kinh phí khuyến công

1. Đối với đề án hỗ trợ không hoàn lại:

a) Sau khi đề án được thẩm định và phê duyệt, Sở Công thương thông báo kết quả thẩm định, phê duyệt đến chủ đề án.

b) Trung tâm Khuyến công thực hiện việc lập thủ tục để giải ngân kinh phí hỗ trợ, hướng dẫn triển khai và theo dõi tiến độ thực hiện quyết toán các đề án khuyến công và các nhiệm vụ khác theo ủy quyền của Sở Công thương.

2. Đối với các đề án hỗ trợ có thu hồi:

Ngoài việc thực hiện theo nội dung quy định tại khoản 1 điều này, trước khi được giải ngân chủ đề án phải ký hợp đồng sử dụng và hoàn trả kinh phí khuyến công với Trung tâm Khuyến công trong đó chấp nhận thời gian trả nợ theo đúng quyết định hỗ trợ đã được phê duyệt và nêu rõ thời điểm, tiến độ cam kết trả nợ hàng năm.

Điều 13. Thời gian thu hồi

1. Thời gian thu hồi kinh phí các đề án khuyến công hỗ trợ có thu hồi tùy theo từng đề án cụ thể do cơ quan phê duyệt đề án quyết định, nhưng tối đa không quá 5 năm.

2. Tiến độ thu hồi kinh phí hỗ trợ được thực hiện cụ thể theo hợp đồng sử dụng và hoàn trả kinh phí khuyến công. Thời điểm bắt đầu thu hồi của năm đầu tiên là 12 tháng sau khi thực hiện xong việc giải ngân kinh phí.

3. Mức tiền thu hồi hàng năm được thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng sử dụng và hoàn trả kinh phí khuyến công.

4. Đến thời hạn hoàn trả kinh phí hỗ trợ có thu hồi, chủ đề án phải hoàn trả kinh phí khuyến công đã được hỗ trợ theo hợp đồng đã cam kết.

Điều 14. Quyết toán kinh phí khuyến công

1. Trong thời hạn không quá 7 ngày sau khi đề án hoàn thành hoặc chậm nhất đến ngày 31 tháng 12 hàng năm, các chủ đề án phải thực hiện việc quyết toán các đề án do kinh phí khuyến công hỗ trợ với Trung tâm Khuyến công.

2. Hồ sơ quyết toán bao gồm:

a) Tờ trình xin phê duyệt quyết toán đề án khuyến công;

b) Bảng tổng hợp quyết toán kinh phí hỗ trợ đã sử dụng;

c) Bảng kê chứng từ;

d) Các phiếu thu, chi kèm theo hóa đơn, chứng từ gốc;

đ) Các hồ sơ, văn bản, giấy tờ pháp lý có liên quan trong quá trình triển khai thực hiện đề án khuyến công;

e) Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện đề án khuyến công hoặc biên bản nghiệm thu của đơn vị trực tiếp sử dụng kết quả của đề án.

Điều 15. Trách nhiệm của chủ đề án khuyến công

1. Chủ đề án khuyến công có trách nhiệm thực hiện theo đúng nội dung đề án khuyến công được phê duyệt, sử dụng kinh phí hỗ trợ đúng mục đích và theo đúng quy định của chế độ quản lý tài chính hiện hành nhằm đạt được mục tiêu của đề án.

2. Đối với đề án hỗ trợ có thu hồi, ngoài việc thực hiện quy định của mục 1 điều này chủ đề án còn phải có trách nhiệm:

a) Hoàn trả số tiền phải trả hàng năm và lãi suất (nếu có) vào Kho bạc nhà nước tỉnh đúng thời hạn quy định theo hợp đồng đã cam kết;

b) Trong thời gian chưa hoàn trả hết kinh phí khuyến công hỗ trợ, chủ đề án không được sang nhượng tài sản hình thành từ nguồn kinh phí khuyến công hoặc dùng làm thế chấp hay sử dụng trong các giao dịch tín dụng;

c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật khi không thực hiện đúng hợp đồng đã ký.

Điều 16. Xử lý việc không hoàn trả đối với đề án khuyến công hỗ trợ có thu hồi

1. Đến thời hạn hoàn trả kinh phí hỗ trợ, nếu chủ đề án chưa thể thực hiện việc hoàn trả số tiền phải trả vào Kho bạc nhà nước tỉnh thì chủ đề án phải làm đơn xin gia hạn, nêu rõ lý do; mỗi đề án chỉ được gia hạn một lần với thời hạn không quá 3 tháng và phải chịu lãi suất trên số tiền khuyến công hỗ trợ theo lãi suất cho vay có kỳ hạn theo trần lãi suất công bố của Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm.

2. Sau 03 (ba) tháng quá thời hạn trả nợ theo hợp đồng hoặc thời hạn trả nợ sau khi đã gia hạn, chủ đề án không thực hiện việc hoàn trả kinh phí khuyến công hỗ trợ thì Trung tâm Khuyến công sẽ khởi kiện chủ đề án ra tòa án về vi phạm hợp đồng sử dụng và hoàn trả kinh phí khuyến công, trừ các trường hợp  bất khả kháng (quy định cụ thể trong hợp đồng). Kinh phí phát sinh do việc khởi kiện mà Trung tâm khuyến công phải nộp cho Tòa án, chủ đề án phải có trách nhiệm chi trả khi thi hành án theo phán quyết của tòa án theo các quy định của pháp luật.

3. Trong trường hợp chủ đề án bị giải thể hoặc phá sản không hoàn trả được kinh phí khuyến công theo cam kết, việc thu hồi kinh phí khuyến công được xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 17. Trách nhiệm của Trung tâm Khuyến công

1. Xây dựng kế hoạch sử dụng kinh phí khuyến công hàng năm trên địa bàn tỉnh trình Sở Công thương tổ chức thẩm định.

2. Thông báo, các đối tượng được hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến công, hướng dẫn tổ chức thực hiện triển khai đề án khuyến công đã được duyệt

3. Thường xuyên kiểm tra việc triển khai thực hiện các đề án khuyến công đã được UBND tỉnh phê duyệt.

4. Trực tiếp theo dõi, quản lý sử dụng kinh phí khuyến công theo chế độ tài chính hiện hành; thực hiện việc giải ngân và thanh quyết toán các đề án khuyến công theo đúng quy định hiện hành.

5. Thực hiện việc thu hồi kinh phí hàng năm đối với các đề án khuyến công hỗ trợ có thu hồi. Báo cáo Sở Công thương các trường hợp chủ đề án khuyến công không thực hiện đúng cam kết hoàn trả kinh phí khuyến công trước khi quyết định cho gia hạn hoặc khởi tố theo quy định.

6. Thực hiện các dịch vụ khuyến công theo các đề án cụ thể được phê duyệt.

Chương III

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG

Điều 18. Quản lý nhà nước đối với hoạt động khuyến công

1. UBND tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước về hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.

2. Sở Công thương là cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh.

Điều 19. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động khuyến công

1. Ban hành chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp địa phương và các văn bản quy phạm pháp luật về khuyến khích, ưu đãi phát triển công nghiệp địa phương phù hợp với quy định của pháp luật;

2. Phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch khuyến công tại địa phương;

3. Quyết định hình thức hỗ trợ từ kinh phí khuyến công địa phương cho hoạt động khuyến công theo nội dung quy định tại điều 5 của quy chế này;

4. Bảo đảm nguồn vốn của kinh phí khuyến công địa phương để hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động khuyến công;

5. Chỉ đạo các cơ quan chức năng địa phương giải quyết những vấn đề liên quan đến đầu tư, tài chính, tín dụng, khoa học - công nghệ, thị trường, đất đai, lao động, môi trường phục vụ phát triển công nghiệp địa phương;

6. Quan hệ với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thu hút các nguồn vốn cho hoạt động khuyến công của địa phương;

7. Xây dựng các chương trình, kế hoạch hoạt động khuyến công sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia trình Bộ Công Thương phê duyệt.

8. Định kỳ báo cáo về tình hình phát triển công nghiệp địa phương và hoạt động khuyến công trên địa bàn.

Điều 20. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt động khuyến công

1. Sở Công thương

a) Hàng năm xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh xem xét quyết định;

b) Chủ trì, phối hợp với các Sở có liên quan tổ chức thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt các chương trình, kế hoạch khuyến công hàng năm trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn Trung tâm Khuyến công tỉnh tổ chức triển khai, kiểm tra tiến độ thực hiện và thanh quyết toán sau khi được phê duyệt.

c) Căn cứ tình hình và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và yêu cầu phát triển công nghiệp từng thời kỳ, trình UBND tỉnh danh mục các ngành, nghề công nghiệp cần được hỗ trợ từ kinh phí khuyến công.

d) Trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch sử dụng kinh phí khuyến công của tỉnh; Thực hiện việc xét duyệt các đề án khuyến công theo quy định hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.

đ) Tham mưu giúp UBND tỉnh xây dựng và trình Bộ Công Thương phê duyệt các chương trình, kế hoạch hoạt động khuyến công sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia.

e) Theo dõi, kiểm tra, đánh giá, định kỳ báo cáo UBND tỉnh và Bộ Công Thương về tình hình phát triển công nghiệp địa phương và hoạt động khuyến công trên địa bàn.

g) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính đề xuất UBND tỉnh quyết định phương án xử lý kinh phí không thu hồi được đối với các đề án khuyến công hỗ trợ có thu hồi (sau khi thực hiện theo điều 16 của quy chế này);

h) Quan hệ với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thu hút các nguồn vốn phục vụ cho hoạt động khuyến công;

2. Sở Tài chính

a) Thẩm định và bố trí dự toán kinh phí sự nghiệp khuyến công hàng năm, báo cáo UBND tỉnh xem xét để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định;

b) Tham gia cùng với Sở Công thương thẩm định kế hoạch sử dụng kinh phí khuyến công cụ thể của các chủ đề án, trình UBND tỉnh phê duyệt;

c) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kinh phí sự nghiệp khuyến công theo quy định quản lý tài chính hiện hành.

d) Kiểm tra việc sử dụng, thu hồi kinh phí đối với các đề án khuyến công hỗ trợ có thu hồi. Tham gia đề xuất phương án xử lý tài chính đối với các đề án khuyến công hỗ trợ có thu hồi khi có phát sinh cần đề xuất UBND tỉnh xử lý;

3. Các Sở: Kế hoạch và đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

a) Tham gia cùng với Sở Công thương thẩm định kế hoạch sử dụng kinh phí khuyến công hàng năm của các chủ đề án để trình UBND tỉnh phê duyệt;

b) Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các lĩnh vực được phân công nhằm hỗ trợ cho việc phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn.

Chương IV

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 21. Khen thưởng

Các tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác quản lý, sử dụng và tạo nguồn kinh phí khuyến công được xem xét khen thưởng theo quy định của Luật thi đua khen thưởng.

Điều 22. Xử lý vi phạm

1. Cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan Nhà nước lợi dụng nhiệm vụ và quyền hạn được giao để gây khó khăn, phiền hà hoặc có các hành vi tiêu cực khác thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật;

2. Các tổ chức, cá nhân, đối tượng quy định tại điều 1 vi phạm Quy chế này hoặc có hành vi gian lận để được hưởng các khoản hỗ trợ từ kinh phí khuyến công thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Chương V.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 23. Điều khoản thi hành

Sở Công thương chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện và các ngành chức năng liên quan tổ chức triển khai Quy chế này đến các cơ sở, doanh nghiệp hoạt động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan để thực hiện; định kỳ hàng năm tổng hợp tình hình báo cáo UBND Tỉnh./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác