Quyết định 2465/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh An Giang giai đoạn 2016 -2020
Quyết định 2465/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh An Giang giai đoạn 2016 -2020
Số hiệu: | 2465/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh An Giang | Người ký: | Vương Bình Thạnh |
Ngày ban hành: | 15/08/2017 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 2465/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh An Giang |
Người ký: | Vương Bình Thạnh |
Ngày ban hành: | 15/08/2017 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2465/QĐ-UBND |
An Giang, ngày 15 tháng 8 năm 2017 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 2410/QĐ-UBND ngày 08 tháng 8 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh An Giang giai đoạn 2016 -2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2083/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2012, Quyết định số 1258/QĐ-UBND ngày 02 tháng 07 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các thành viên Ban Chỉ đạo Các chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020, Văn phòng điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
QUY ĐỊNH HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU
QUỐC GIA TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2465/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2017 Chủ tịch
của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định về trách nhiệm, quyền hạn, chế độ làm việc, quan hệ công tác của Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020 (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo tỉnh).
2. Đối tượng áp dụng: Quy chế này áp dụng cho Ban Chỉ đạo cấp tỉnh các chương trình mục tiêu quốc gia, các đơn vị có thành viên tham gia trong Ban Chỉ đạo tỉnh, Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới tỉnh (sau đây gọi tắt là Văn phòng điều phối).
Điều 2. Các thành viên của Ban Chỉ đạo tỉnh có trách nhiệm tham gia đầy đủ các hoạt động của Ban và thực hiện nhiệm vụ do Trưởng ban phân công.
1. Ban Chỉ đạo tỉnh gồm: Trưởng ban, các Phó Trưởng ban; các Ủy viên Thường trực thuộc các cơ quan: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Ủy viên.
2. Các thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh làm việc theo chế độ kiêm nhiệm; trong quá trình thực hiện nhiệm vụ có thể sử dụng cán bộ, chuyên viên thuộc cơ quan, đơn vị tham gia giúp việc.
3. Ban Chỉ đạo tỉnh hoạt động trên nguyên tắc dân chủ. Những vấn đề công việc chung được các thành viên tổ chức thảo luận công khai và tiến hành triển khai thực hiện sau khi thống nhất.
Điều 4. Vai trò của Ban Chỉ đạo tỉnh và các thành viên
Ban Chỉ đạo tỉnh có vai trò chủ đạo, điều phối các hoạt động liên quan đến thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia (sau đây gọi tắt là các chương trình) của các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.
Điều 5. Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo và cơ quan giúp việc
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan tổng hợp chung các chương trình mục tiêu quốc gia. Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Tổ giúp việc để tham mưu cho Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh thực hiện Chương trình.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực của Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới. Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới là cơ quan giúp việc thực hiện chức năng giúp Ban Chỉ đạo quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực của Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững, thực hiện tham mưu cho Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh trong việc chỉ đạo, quản lý, điều hành thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BAN CHỈ ĐẠO TỈNH
Điều 6. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo tỉnh
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn chung của Ban Chỉ đạo tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 2 của Quyết định số 2410/QĐ-UBND ngày 08 tháng 8 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh
1. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo tỉnh được giao tại Điều 2 của Quyết định số 2410/QĐ-UBND ngày 08 tháng 8 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Ban Chỉ đạo Các chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020.
2. Lãnh đạo, điều hành hoạt động của Ban Chỉ đạo tỉnh
a) Chỉ đạo xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo tỉnh. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh; khi cần thiết chỉ đạo phân công các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tham gia phối hợp thực hiện.
b) Chủ trì và kết luận các cuộc họp của Ban Chỉ đạo tỉnh để triển khai thực hiện các chương trình.
c) Quyết định những vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo.
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Phó Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh
1. Phó trưởng ban phụ trách Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới:
a) Chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công.
b) Giúp Trưởng ban trực tiếp điều phối các hoạt động của Ban Chỉ đạo tỉnh trong việc chỉ đạo triển khai, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020.
c) Tham mưu cho Trưởng ban, UBND tỉnh đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ rà soát, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020.
d) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao.
đ) Báo cáo Trưởng ban về kết quả thực hiện và sự phối hợp giữa các đơn vị có liên quan trong việc tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020.
e) Thừa ủy quyền Trưởng ban xử lý các công việc thường xuyên của Ban Chỉ đạo tỉnh liên quan đến các nhiệm vụ của Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020.
g) Chủ trì tổ chức các cuộc họp định kỳ và đột xuất theo sự phân công của Trưởng ban.
2. Phó Trưởng ban phụ trách Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững:
a) Chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công.
b) Giúp Trưởng ban trực tiếp điều phối các hoạt động của Ban Chỉ đạo tỉnh trong việc chỉ đạo triển khai, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020.
c) Tham mưu cho Trưởng ban, UBND tỉnh đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ rà soát, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020.
d) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao.
đ) Báo cáo Trưởng ban về kết quả thực hiện và sự phối hợp giữa các đơn vị có liên quan trong việc tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020.
e) Thừa ủy quyền Trưởng ban xử lý các công việc thường xuyên của Ban Chỉ đạo tỉnh liên quan đến các nhiệm vụ của Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020.
g) Chủ trì tổ chức các cuộc họp định kỳ và đột xuất theo sự phân công của Trưởng ban.
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Ủy viên Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh
1. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Giúp Trưởng ban thực hiện việc quản lý chung các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020. Tổng hợp, đề xuất nguồn vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
b) Đề xuất cơ chế, chính sách quản lý và sử dụng nguồn vốn đầu tư công thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020. Chủ trì phối hợp các sở, ngành liên quan xây dựng phương án phân bổ, lồng ghép các nguồn vốn trong việc thực hiện các chương trình.
c) Hướng dẫn trình tự thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt các dự án thuộc các chương trình.
d) Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các công trình đầu tư xây dựng thuộc các chương trình trên địa bàn tỉnh.
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác được phân công.
2. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Giúp Trưởng ban trực tiếp điều phối các hoạt động của Ban Chỉ đạo tỉnh trong việc chỉ đạo triển khai, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020.
b) Tham mưu rà soát, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách về quản lý điều hành Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020.
c) Xử lý các công việc thường xuyên liên quan đến các nhiệm vụ của Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020.
d) Chủ trì tổ chức các cuộc họp định kỳ và đột xuất về Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 theo sự phân công.
đ) Thực hiện chế độ báo cáo về kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020.
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do được phân công.
3. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Giúp Trưởng ban trực tiếp điều phối các hoạt động của Ban Chỉ đạo tỉnh trong việc chỉ đạo triển khai, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020.
b) Tham mưu rà soát, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách về quản lý điều hành Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020.
c) Xử lý các công việc thường xuyên liên quan đến các nhiệm vụ của Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020.
d) Chủ trì tổ chức các cuộc họp định kỳ và đột xuất về Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 theo sự phân công.
đ) Thực hiện chế độ báo cáo về kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020.
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác được phân công.
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ban Chỉ đạo tỉnh
1. Trưởng ban Ban Dân tộc tỉnh:
a) Giúp điều phối các hoạt động của Ban Chỉ đạo trong việc chỉ đạo triển khai, thực hiện Chương trình 135 (dự án thành phần thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020).
b) Tham mưu việc rà soát, sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách để thực hiện Chương trình 135.
c) Thực hiện chế độ báo cáo về kết quả thực hiện Chương trình 135.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác được phân công.
2. Lãnh đạo Sở Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính, thanh quyết toán, báo cáo tài chính các chương trình.
b) Giúp tổng hợp nguồn kinh phí sự nghiệp thực hiện các chương trình.
c) Chủ trì, thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện cơ chế chính sách, tổng hợp báo cáo thanh quyết toán kinh phí các chương trình.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác được phân công.
3. Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
Giúp tổng hợp kế hoạch, tiến độ và kết quả thực hiện các chương trình. Đề xuất phân công thành viên trong Ban Chỉ đạo tỉnh thực hiện từng chương trình trên cơ sở đề nghị của các Ủy viên Thường trực phụ trách các Chương trình mục tiêu quốc gia. Tổng hợp và thông báo kết luận các cuộc họp định kỳ và đột xuất của Ban Chỉ đạo tỉnh. Thực hiện các nhiệm vụ khác được phân công.
4. Lãnh đạo các sở, ban, ngành cấp tỉnh:
a) Chịu trách nhiệm trước Ban Chỉ đạo tỉnh về những nhiệm vụ được phân công.
b) Chỉ đạo, điều hành các hoạt động để thực hiện tiêu chí nông thôn mới do đơn vị mình phụ trách. Chủ động, thường xuyên thực hiện hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá mức độ đạt tiêu chí nông thôn mới do mình phụ trách.
c) Nghiên cứu, đề xuất báo cáo Ban Chỉ đạo tỉnh giải quyết những vấn đề trọng điểm, liên ngành kịp thời tháo gỡ khó khăn, đảm bảo thực hiện hiệu quả các chương trình.
d) Đề xuất, kiến nghị với Ban Chỉ đạo tỉnh các cơ chế, chính sách để thực hiện các chương trình thuộc ngành, lĩnh vực và chức năng, quyền hạn của sở, ban, ngành.
đ) Thực hiện báo cáo định kỳ, chuyên đề, đột xuất theo yêu cầu.
e) Phối hợp với các thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh trong thực hiện các nhiệm vụ được giao.
5. Các Ủy viên được mời tham gia Ban Chỉ đạo tỉnh
a) Chịu trách nhiệm trước Ban Chỉ đạo tỉnh về những nhiệm vụ được phân công.
b) Phối hợp với các thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh trong tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia các chương trình. Tổ chức giám sát việc thực hiện các chương trình.
c) Đề xuất các giải pháp theo dõi, giám sát và các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện các chương trình.
d) Tham gia góp ý, phản biện xã hội trong thực hiện các chương trình.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC, QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA BAN CHỈ ĐẠO TỈNH
Điều 11. Nguyên tắc làm việc của Ban Chỉ đạo tỉnh
1. Ban Chỉ đạo tỉnh chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh trong quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
2. Ban Chỉ đạo tỉnh làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Các thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh thảo luận tập thể và thống nhất những vấn đề quan trọng trong các chương trình.
3. Ban Chỉ đạo tỉnh sử dụng bộ máy của các cơ quan có các thành viên tham gia Ban Chỉ đạo để hoạt động.
1. Ban Chỉ đạo tỉnh họp định kỳ hàng quý và họp tổng kết năm. Ban có thể họp bất kỳ đột xuất theo sự chỉ đạo của Trưởng ban hoặc các Phó Trưởng ban. Các kỳ họp Ban Chỉ đạo do Trưởng ban hoặc các Phó Trưởng ban chủ trì.
2. Nội dung cuộc họp, thành viên tham dự họp, địa điểm và thời gian tổ chức do Trưởng ban hoặc các Phó Trưởng ban quyết định.
3. Cuộc họp của Ban Chỉ đạo tỉnh phải được thông báo bằng văn bản (hoặc bằng các hình thức khác tương tự) về nội dung, thời gian, địa điểm trước ít nhất 03 ngày làm việc. Các thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh có trách nhiệm tham gia đầy đủ các kỳ họp và chuẩn bị các nội dung công việc thuộc nhiệm vụ được phân công để báo cáo trong cuộc họp. Trường hợp không tham dự phải thông báo và xin ý kiến chủ trì cuộc họp.
4. Kết luận của chủ trì cuộc họp được thể hiện bằng thông báo của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Các thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh tham gia hoạt động chung của Ban và thực hiện nhiệm vụ do Trưởng ban, các Phó trưởng ban phân công.
2. Quan hệ công tác giữa các thành viên Tổ Giúp việc và Ban Chỉ đạo tỉnh: Thực hiện theo sự phân công của thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh.
3. Quan hệ công tác giữa các thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh và giữa các thành viên Tổ Giúp việc với nhau: Có trách nhiệm phối hợp trong việc theo dõi, chỉ đạo, triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, các chính sách về giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh An Giang theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
Điều 14. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Đối với Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới
Các sở, ban, ngành tỉnh được phân công phụ trách tiêu chí nông thôn mới, các thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh, các Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới cấp huyện (nếu có) có trách nhiệm báo cáo cho Ban Chỉ đạo tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao thông qua Văn phòng điều phối.
Thời gian báo cáo: Đối với báo cáo tháng, chậm nhất vào ngày 20 hàng tháng; đối với báo cáo quý, chậm nhất vào ngày 15 của tháng cuối quý; đối với báo cáo năm, chậm nhất vào ngày 15/12 hàng năm. Ngoài ra thực hiện báo cáo khác theo yêu cầu của Trưởng ban hoặc các Phó Trưởng ban.
2. Đối với Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững: Các thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện chương trình theo nhiệm vụ được phân công thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, đồng thời thực hiện các báo cáo khác theo yêu cầu của Trưởng ban hoặc các Phó Trưởng ban.
Thời gian báo cáo: Định kỳ 6 tháng (chậm nhất là ngày 31 tháng 7 hàng năm) và hàng năm (chậm nhất là ngày 15 tháng 3 năm sau) các thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh báo cáo cho Ban Chỉ đạo cấp tỉnh đánh giá tình hình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia theo nhiệm vụ được phân công thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 15. Trách nhiệm thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành và địa phương
Các thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh có trách nhiệm phổ biến Quy chế này đến cán bộ, công chức của ngành mình, đồng thời tổ chức triển khai phối hợp thực hiện hiệu quả.
Trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện các chương trình theo nhiệm vụ được phân công.
Thủ trưởng các sở, ban ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm về chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các nội dung liên quan đến các chương trình thuộc phạm vi mình phụ trách.
Trường hợp cần bổ sung, sửa đổi quy chế, trên cơ sở đề xuất của các thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh, cơ quan thường trực tổng hợp báo cáo với Phó Trưởng ban hoặc Trưởng Ban chỉ đạo xem xét, quyết định./
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây