Quyết định 2460/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả tỉnh Bến Tre đến năm 2015
Quyết định 2460/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả tỉnh Bến Tre đến năm 2015
Số hiệu: | 2460/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bến Tre | Người ký: | Trần Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 07/12/2012 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 2460/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bến Tre |
Người ký: | Trần Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 07/12/2012 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2460/QĐ-UBND |
Bến Tre, ngày 07 tháng 12 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ TỈNH BẾN TRE ĐẾN NĂM 2015
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 21/2011/NĐ-CP ngày 29 tháng 03 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiêu quả;
Căn cứ Quyết định số 1427/QĐ-TTg ngày 02 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2012 – 2015;
Theo đề nghị của của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 712/TTr-SCT ngày 16 tháng 10 năm 2012,
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả tỉnh Bến Tre đến năm 2015.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Khoa học và Công nghệ, Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Giáo dục và Đào tạo, Thông tin và Truyền thông; Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Công ty Điện lực Bến Tre; Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT
KIỆM VÀ HIỆU QUẢ TỈNH BẾN TRE ĐẾN NĂM 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2460/QĐ-UBND ngày
07 tháng 12 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
Luật số 50/2010/QH12 của Quốc hội về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
Nghị định số 21/2011/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiêu quả;
Quyết định số 1427/QĐ-TTg ngày 02 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2012-2015;
Chỉ thị số 29-CT/TU ngày 18 tháng 7 năm 2008 của Tỉnh uỷ Bến Tre về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW (Khoá X) của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược phát triển năng lượng quốc gia.
II. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
1. Tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh:
Theo báo cáo tổng kết tình hình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre, trong năm 2011 phát triển kinh tế - xã hội có khởi sắc, nhưng do ảnh hưởng chung của tình hình khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu nên tăng trưởng kinh tế chưa đạt được chỉ tiêu đề ra. Tuy nhiên, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2011 vẫn đạt được một số kết quả như sau:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) đạt 8,74%.
- Giá trị sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp tăng 7,5%.
- Giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng tăng 18,3%.
- Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ tăng 8,7%.
- Tổng kim ngạch xuất khẩu 363,931 triệu USD.
- Thu ngân sách trên địa bàn 5.292,047 tỷ đồng. Tổng chi ngân sách địa phương 5.215,501 tỷ đồng.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 9.791,4 tỷ đồng.
- Tỷ suất sinh còn 13,52‰.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 13%.
- Đạt 27,55 giường bệnh/vạn dân; 5,97 bác sỹ/vạn dân.
- Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh là 75%.
- Tỷ lệ hộ sử dụng điện đạt 98%.
Đối với Bến Tre, mặc dù tình hình trong nước và thế giới có nhiều khó khăn, nhưng nhờ có các yếu tố và điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội như cầu Rạch Miễu, cầu Hàm Luông đã đưa vào sử dụng, tạo điều kiện mở rộng giao lưu kinh tế với các tỉnh trong khu vực; hạ tầng cơ sở phát triển; đã thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh.
Về sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, cơ cấu sản xuất đã từng bước chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp chế biến, nhất là các sản phẩm có lợi thế về nguồn nguyên liệu và đang có thị trường tiêu thụ.
Định hướng phát triển kinh tế sắp tới, tỉnh đề ra nhiều chỉ tiêu nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, trong đó đáng chú ý là nâng cao giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng.
Với hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội và định hướng phát triển trong thời gian tới của tỉnh Bến Tre, việc hướng dẫn và thu hút sự quan tâm của hộ gia đình và doanh nghiệp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, một lần nữa đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
2. Tình hình sử dụng năng lượng của tỉnh:
Theo số liệu tổng hợp, sản lượng điện thương phẩm cung cấp của tỉnh Bến Tre trong giai đoạn 2006-2011 đối với các thành phần kinh tế theo hướng tăng dần.
Bảng 1: Sản lượng điện thương phẩm tỉnh Bến Tre giai đoạn 2006-2011
Đơn vị: MWh
Thành phần |
2006 |
2007 |
2008 |
2009 |
2010 |
2011 |
Công nghiệp, xây dựng |
81,710 |
101,410 |
115,101 |
146,658 |
172,670 |
186,685 |
Thương nghiệp, khách sạn |
5,400 |
7,320 |
9,270 |
10,806 |
13,206 |
15,760 |
Tiêu dùng, dân cư |
219,240 |
226,380 |
253,120 |
305,197 |
325,153 |
365,934 |
Nông, lâm, ngư |
1,740 |
1,270 |
1,110 |
1,438 |
2,706 |
10,417 |
Khác |
13,330 |
15,270 |
16,779 |
20,211 |
22,251 |
25,725 |
Tổng |
321,430 |
351,650 |
395,378 |
484,312 |
536,257 |
604,521 |
Nguồn: Công ty Điện Bến Tre
Biểu đồ so sánh tỷ lệ điện thương phẩm của các thành phần năm 2011
Tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm giai đoạn 2006-2011 là 13,2%.
Xét cơ cấu sử dụng điện theo ngành thì điện cho dân cư, tiêu dùng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu sử dụng điện của tỉnh (chiếm 60% tổng sản lượng điện trong giai đoạn 2006-2011); kế đến ngành công nghiệp, xây dựng chiếm 31% tổng sản lượng điện. Bên cạnh, theo Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2015 có xét đến năm 2020 tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm giai đoạn 2011-2015 là 18%, nhu cầu điện cho các khu công nghiệp, cụm công nghiệp ngày càng tăng cao. Các Khu công nghiệp Giao Long, An Hiệp nhu cầu điện từ năm 2010 là 11,512MWh tăng đến năm 2015 là 305,028MWh. Các khu công nghiệp: Giao Hoà, Phước Long, Thanh Tân, Thành Thới, Phú Nhuận đã quy hoạch và đang kêu gọi đầu tư. Ngoài ra, một số cụm công nghiệp đã quy hoạch và hoạt động sẽ góp phần tăng cao nhu cầu điện đến năm 2015. Do đó, việc tiết kiệm điện trong sản xuất công nghiệp và nhất là trong sử dụng hàng ngày của hộ gia đình sẽ giảm áp lực đáng kể cho ngành điện và đảm bảo được sản lượng điện cho tăng trưởng kinh tế của tỉnh.
Để chủ trương sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả được các cấp chính quyền và nhân dân hưởng ứng, Sở Công Thương đã tổ chức hội thảo các giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho doanh nghiệp và phổ biến các chủ trương, chính sách đến lãnh đạo các ngành và huyện, thị trong tỉnh. Nhìn chung, qua các cuộc hội thảo, đa số các doanh nghiệp đã nắm bắt được chủ trương và các giải pháp để triển khai thực hiện trong doanh nghiệp, bước đầu có hiệu quả, giảm được chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị. Sở Công Thương đã thu thập được nhu cầu tiêu thụ năng lượng hàng năm của các doanh nghiệp trọng điểm trong tỉnh, báo cáo Bộ Công Thương để trình Chính phủ quyết định. Ngoài ra, ba doanh nghiệp sản xuất của tỉnh là Công ty Cổ phần XNK Thuỷ sản Bến Tre, Xí nghiệp Thuỷ sản Ba Tri và Công ty Cổ phần mía đường Bến Tre đã thực hiện kiểm toán năng lượng.
Trong năm 2010, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả năm 2010 của Bộ Công Thương, Sở Công Thương đã xây dựng đề án Truyền thông về tiết kiệm năng lượng trên địa bàn tỉnh bằng hình thức xây dựng 02 quyển cẩm nang tiết kiệm năng lượng trong hộ gia đình và trong ngành dừa và tổ chức các cuộc hội thảo về tiết kiệm năng lượng cho các doanh nghiệp trên địa bàn.
Như vậy, có thể thấy rằng tốc độ phát triển về kinh tế trong tương lai, nhu cầu năng lượng cho các ngành kinh tế của Bến Tre sẽ ngày một gia tăng, đặc biệt từ khi có cầu Rạch Miễu nối liền 2 tỉnh Tiền Giang và Bến Tre đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh. Việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả là cần thiết và có thể triển khai mạnh mẽ trong các ngành công nghiệp, xây dựng ở Việt Nam. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả phải được triển khai rộng khắp và liên tục để giáo dục ý thức của cộng đồng ngày càng hiểu biết hơn, để thực hiện tốt hơn. Do đó việc thực hiện các giải pháp sử dụng tiết kiệm và sử dụng hiệu quả năng lượng trên địa bàn tỉnh được xem là hết sức cần thiết.
MỤC TIÊU, NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
Cụ thể hoá hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh. Đặc biệt là sử dụng năng lượng trong lĩnh vực công nghiệp - xây dựng và quản lý tiêu dùng, dân cư.
Nâng cao nhận thức, năng lực của các tổ chức, cá nhân để thực hiện và duy trì các hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả một cách bền vững.
Tuyên truyền về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả bao gồm các hoạt động: Khuyến khích, thúc đẩy, áp dụng khoa học công nghệ và những biện pháp bắt buộc nhằm thực hiện các quy định về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Phấn đấu mỗi năm tiết kiệm từ 5%-8% tổng mức tiêu thụ năng lượng toàn tỉnh đến năm 2015, so với dự báo hiện nay về phát triển năng lượng và phát triển kinh tế - xã hội theo phương án phát triển bình thường trên cơ sở các nội dung cụ thể sau:
- Hình thành và đưa vào hoạt động có hiệu quả mô hình quản lý năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bao gồm hoạt động quản lý nhà nước, quản lý trong các doanh nghiệp, trong các toà nhà và trong đời sống xã hội.
- Xây dựng mô hình quản lý sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả để áp dụng vào thực tế cho 100% số lượng các doanh nghiệp sử dụng năng lượng trọng điểm trong giai đoạn 2011-2015 và mở rộng áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Thực hiện việc quản lý bắt buộc theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam “Các công trình sử dụng năng lượng có hiệu quả” đối với 100% các toà nhà xây dựng mới từ 2012.
- Phổ biến rộng rãi các trang thiết bị có hiệu suất cao, thay thế dần các trang thiết bị có hiệu suất thấp, tiến tới loại bỏ các trang thiết bị có công nghệ lạc hậu; giảm cường độ năng lượng trong sản xuất; tiết kiệm năng lượng trong mọi hoạt động của đời sống xã hội.
- Khai thác tối đa năng lực của các phương tiện, thiết bị; giảm thiểu mức tiêu thụ nhiên liệu trong giao thông vận tải, hạn chế lượng phát thải của các phương tiện giao thông, bảo vệ môi trường.
Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả tỉnh Bến Tre đến năm 2015 với tổng vốn đầu tư là 36,5 tỷ đồng. Nguồn vốn thực hiện được phân chia cụ thể như sau:
- Vốn sự nghiệp khoa học: 4,75 tỷ đồng
- Vốn sự nghiệp kinh tế: 2,5 tỷ đồng
- Vốn Chương trình Mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả: 6,75 tỷ đồng
- Vốn Chương trình Mục tiêu quốc gia về ứng phó biến đổi khí hậu: 2 tỷ đồng
- Vốn doanh nghiệp: 20,5 tỷ đồng
Chương trình gồm 05 nhóm nội dung chính sau đây:
Dự án 1: Nâng cao năng lực quản lý và xây dựng thể chế tiết kiệm năng lượng trên địa bàn tỉnh.
a) Thời gian thực hiện: 24 tháng (tháng 01/2013 - tháng 01/2015).
b) Kinh phí thực hiện 02 tỷ đồng. Trong đó:
- Vốn sự nghiệp khoa học của tỉnh: 0,2 tỷ đồng.
- Vốn sự nghiệp kinh tế của tỉnh: 0,8 tỷ đồng.
- Vốn Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả: 0,4 tỷ đồng.
- Vốn Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó biến đổi khí hậu: 0,6 tỷ đồng.
c) Cơ quan thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Công Thương.
- Cơ quan phối hợp: Sở Xây dựng, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
d) Mục tiêu: Nhằm triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả bao gồm các hoạt động khuyến khích, thúc đẩy, tuyên truyền cộng đồng khoa học công nghệ và có những biện pháp quản lý bắt buộc nhằm thực hiện đồng bộ các hoạt động về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Bến Tre
e) Nội dung:
- Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các quy định về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ, tổ chức, đào tạo và nâng cao năng lực hoạt động cho cán bộ quản lý năng lượng thuộc các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh; đảm bảo năng lực tham mưu cho UBND tỉnh trong công tác chỉ đạo, thực hiện chính sách chung của toàn quốc về lĩnh vực tiết kiệm năng lượng.
- Tăng cường năng lực và trang thiết bị cho các cơ quan quản lý nhà nước được chọn làm đầu mối thực hiện các hoạt động tư vấn, kiểm toán năng lượng, thực hiện chuyển giao công nghệ tiết kiệm năng lượng.
g) Kết quả đạt được: Hình thành bộ cơ sở dữ liệu về sử dụng năng lượng và nâng cao năng lực đội ngũ quản lý các hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
2. Nội dung 2: Tăng cường giáo dục, tuyên truyền phổ biến thông tin, vận động cộng đồng, nâng cao nhận thức, thúc đẩy sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường gồm 03 dự án:
Dự án 2: Tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
a) Thời gian thực hiện: trong 3 năm (năm 2013 - năm 2015).
b) Kinh phí thực hiện 02 tỷ đồng. Trong đó:
- Vốn sự nghiệp khoa học của tỉnh: 0,2 tỷ đồng.
- Vốn sự nghiệp kinh tế của tỉnh: 0,8 tỷ đồng.
- Vốn Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả: 01 tỷ đồng.
c) Cơ quan thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch , Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công Thương, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên CS Hồ Chí Minh tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, Công ty Điện lực Bến Tre.
d) Mục tiêu: Khuyến khích hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các hoạt động sản xuất công nghiệp và trong hộ gia đình trên địa bàn tỉnh.
e) Nội dung: Tổ chức các hoạt động truyền thông nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Cung cấp các thông tin đầy đủ về các quy định hiện hành, chính sách, pháp luật, khoa học, công nghệ… liên quan đến hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đến mọi thành phần xã hội. Xây dựng các chuyên đề về việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên các trang báo, chương trình phát thanh và truyền hình; phát hành tài liệu, cẩm nang hướng dẫn và kỷ yếu giới thiệu các mô hình, hệ thống quản lý việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
g) Kết quả đạt được: Nâng cao nhận thức cộng đồng về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hình thành các bản tin, tài liệu hướng dẫn kỹ thuật, sổ tay tham khảo, tờ rơi về tiết kiệm năng lượng.
Dự án 3: Đưa nội dung về giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào trong nhà trường.
a) Thời gian thực hiện: Trong 3 năm (từ năm 2013 - năm 2015).
b) Kinh phí thực hiện 1,5 tỷ đồng. Trong đó:
- Vốn sự nghiệp khoa học của tỉnh: 0,25 tỷ đồng.
- Vốn sự nghiệp kinh tế của tỉnh: 0,9 tỷ đồng.
- Vốn Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả: 0,35 tỷ đồng.
c) Cơ quan thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Cơ quan phối hợp: Sở Công Thương, Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành liên quan, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố.
d) Mục tiêu: Khuyến khích hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong ngành giáo dục.
e) Nội dung: Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức cán bộ, giáo viên và học sinh hiểu được mục tiêu của hoạt động giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; lồng ghép các kiến thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào các buổi hoạt động ngoại khóa, phù hợp với từng cấp học; biên soạn giáo trình, phương pháp giảng dạy kết hợp các kiến thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho các nhóm ngành nghề của các trường trung học chuyên nghiệp, dạy nghề và cao đẳng.
g) Kết quả đạt được: Từng bước hình thành ý thức về tiết kiệm năng lượng và sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho cán bộ, giáo viên và học sinh.
Dự án 4: Triển khai thí điểm cuộc vận động xây dựng mô hình “Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong mỗi hộ gia đình”
a) Thời gian thực hiện: Trong 3 năm (từ 2013 - năm 2015).
b) Kinh phí thực hiện 02 tỷ đồng. Trong đó:
- Vốn sự nghiệp khoa học của tỉnh: 0,6 tỷ đồng.
- Vốn Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả: 1,4 tỷ đồng.
c) Cơ quan thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Công Thương, Uỷ ban nhân dân các cấp ở địa phương được lựa chọn để triển khai dự án, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Công ty Điện lực Bến Tre, Hội Nông dân.
d) Mục tiêu: Hỗ trợ các hộ gia đình xây dựng các giải pháp, thực hiện tiết kiệm năng lượng; tạo dần thói quen để các hộ gia đình sử dụng các sản phẩm tiết kiệm năng lượng, hiệu suất cao; tiết kiệm 10% tổng điện năng tiêu thụ.
e) Nội dung:
- Vận động 1.000 hộ gia đình thuộc 04 điểm thành thị và nông thôn tham gia xây dựng mô hình TKNL trong hộ gia đình (ưu tiên các xã điểm xây dựng nông thôn mới); tư vấn, khuyến kích các hộ gia đình sử dụng các sản phẩm tiết kiệm năng lượng, hiệu suất cao.
- Tập huấn cho cán bộ tham gia đề án ở các địa phương được lựa chọn về các giải pháp tiết kiệm năng lượng, về cách thức thực hiện đề án; đánh giá kết quả thực hiện đề án dựa trên cơ sở mỗi hộ gia đình tham gia đề án đạt mục tiêu tiết kiệm 10% tổng điện năng tiêu thụ.
- Tổng kết đề án và đề xuất chương trình quảng bá, nhân rộng.
g) Kết quả đạt được:
Các dữ liệu về tình hình sử dụng năng lượng tại các hộ gia đình ở thành thị và nông thôn; có ít nhất 1.000 hộ gia đình được tư vấn về sử dụng năng lượng tiết kiệm và được hỗ trợ thiết bị tiết kiệm điện.
Dự án 5: Xây dựng mô hình quản lý sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ở các doanh nghiệp.
a) Thời gian thực hiện: Trong 3 năm (từ 2013 - năm 2015).
b) Kinh phí thực hiện 04 tỷ đồng. Trong đó:
- Vốn sự nghiệp khoa học của tỉnh: 0,5 tỷ đồng.
- Vốn Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả: 0,5 tỷ đồng.
- Vốn doanh nghiệp: 03 tỷ đồng.
c) Cơ quan thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Công Thương.
- Cơ quan phối hợp: Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, các doanh nghiệp phối hợp thực hiện.
d) Mục tiêu:
- Hình thành ý thức tiết kiệm năng lượng và sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả cho doanh nghiệp; khuyến khích doanh nghiệp sử dụng các sản phẩm tiết kiệm năng lượng; tiết kiệm 10% năng lượng sử dụng trong doanh nghiệp.
- Đào tạo, tập huấn về quản lý năng lượng cho 1/3 cán bộ quản lý năng lượng tại các doanh nghiệp và hỗ trợ các cơ sở sản xuất công nghiệp hình thành hệ thống quản lý sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
e) Nội dung:
- Tuyên truyền, thông tin các tài liệu về quản lý năng lượng đến các đối tượng sử dụng năng lượng; phổ biến kinh nghiệm từ các mô hình thành công trong và ngoài nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Tổ chức các lớp tập huấn về quản lý năng lượng cho các cán bộ quản lý năng lượng tại các doanh nghiệp và hỗ trợ các cơ sở sản xuất công nghiệp hình thành hệ thống quản lý sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Xây dựng mô hình quản lý năng lượng điển hình cho 10-15 doanh nghiệp trọng điểm thuộc một số ngành lựa chọn.
g) Kết quả đạt được:
- Các dữ liệu về tình hình sản xuất công nghiệp tại các cơ sở khảo sát; có 1/3 cán bộ quản lý năng lượng của doanh nghiệp được đào tạo.
- Có 10-15 doanh nghiệp trọng điểm thuộc một số ngành được lựa chọn được hỗ trợ kiểm toán năng lượng, đồng thời xây dựng mô hình quản lý năng lượng điển hình cho các doanh nghiệp được chọn.
Dự án 6: Hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp thực hiện nâng cấp, cải tiến hợp lý hoá dây chuyền sản xuất công nghệ nhằm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
a) Thời gian thực hiện: Trong 3 năm (từ 2013 - năm 2015).
b) Kinh phí thực hiện 15 tỷ đồng. Trong đó:
- Vốn sự nghiệp khoa học của tỉnh: 01 tỷ đồng.
- Vốn Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả: 01 tỷ đồng.
- Vốn doanh nghiệp: 13.000.000.000 đồng.
c) Cơ quan thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Khoa học và Công nghệ.
- Cơ quan phối hợp: Sở Công Thương và các sở, ngành có liên quan.
d) Mục tiêu: Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận và sử dụng các sản phẩm tiết kiệm năng lượng, hiệu suất cao; tiết kiệm 10% năng lượng tiêu thụ, giảm giá thành sản phẩm.
e) Nội dung:
- Xây dựng cơ chế, kế hoạch, phương thức hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp thực hiện nâng cấp, cải tiến, hợp lý hoá kỹ thuật - công nghệ sử dụng năng lượng.
- Hỗ trợ 20-30 doanh nghiệp thực hiện kiểm toán năng lượng, khảo sát, phát hiện các trường hợp có lợi thế về tiềm năng và có cơ hội thúc đẩy sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; xây dựng và thực hiện các dự án đầu tư nâng cấp, cải tiến, hợp lý hoá công nghệ sử dụng năng lượng.
- Xây dựng và thực hiện một số dự án kỹ thuật - công nghệ sử dụng nhiên liệu, nhiệt và điện cụ thể, thích hợp cho từng đối tượng thực tế, chú trọng việc trang bị dây chuyền công nghệ tận dụng nhiệt thừa từ khói thải các lò hơi công nghiệp, công nghệ đồng phát nhiệt và điện, tiết kiệm năng lượng trong sử dụng động cơ điện, điều hoà và thông gió,…
g) Kết quả đạt được:
- Hỗ trợ 20-30 doanh nghiệp thay đổi, cải tiến quy trình công nghệ sản xuất; hướng dẫn các doanh nghiệp trang bị dây chuyền công nghệ tận dụng nguồn nhiệt thừa từ khói thải các lò hơi công nghiệp, công nghệ đồng phát nhiệt và điện, tiết kiệm năng lượng trong sử dụng động cơ điện, điều hoà và thông gió,… giảm 20% giá thành sản xuất.
- Đào tạo, tập huấn kỹ năng cán bộ quản lý năng lượng tại đơn vị và kiểm toán năng lượng cho gần 30 doanh nghiệp được chọn.
Dự án 7: Nâng cao năng lực quản lý và xây dựng mô hình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các toà nhà.
a) Thời gian thực hiện: Trong 3 năm (từ 2013 - năm 2015).
b) Kinh phí thực hiện 02 tỷ đồng. Trong đó:
- Vốn sự nghiệp khoa học của tỉnh: 0,2 tỷ đồng.
- Vốn chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả: 0,3 tỷ đồng.
- Vốn doanh nghiệp: 1,5 tỷ đồng.
c) Cơ quan thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Xây dựng.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố trực thuộc tỉnh.
d) Mục tiêu: Nâng cao nhận thức cho người sử dụng trong tiết kiệm điện trong toà nhà; quản lý bắt buộc theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam “Các công trình sử dụng năng lượng có hiệu quả” đối với 100% các toà nhà xây dựng mới trong tương lai; tiết kiệm 10% năng lượng cho toà nhà tham gia chương trình.
e) Nội dung:
- Lựa chọn các toà nhà triển khai thí điểm.
- Tổ chức các lớp tập huấn và phổ biến thông tin về Quy chuẩn xây dựng Việt Nam “Các công trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả”, nâng cao nhận thức của các đối tác tham gia trong hoạt động xây dựng về tiết kiệm năng lượng trong xây dựng.
- Tổ chức tập huấn về các giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các công trình xây dựng, bao gồm các nội dung liên quan đến công tác tư vấn, giám sát, thẩm định, cấp giấy phép công trình cho các cán bộ quản lý xây dựng của thành phố và các huyện.
- Xây dựng mô hình quản lý năng lượng mẫu, cải tạo thí điểm và hỗ trợ áp dụng các giải pháp tiết kiệm năng lượng trong toà nhà, phổ biến và nhân rộng kết quả thực hiện.
g) Kết quả đạt được:
- Dữ liệu khảo sát và đánh giá tổn thất năng lượng trong các toà nhà.
- Các giải pháp nhằm đạt mục tiêu giảm tiêu thụ năng lượng 10% và kết quả mô hình thực nghiệm các giải pháp.
- Tài liệu hướng dẫn chuyên ngành.
Dự án 8: Chương trình chiếu sáng công cộng hiệu suất cao.
a) Thời gian thực hiện trong 2 năm (từ 2013 - năm 2014).
b) Kinh phí thực hiện 05 tỷ đồng. Trong đó:
- Vốn sự nghiệp khoa học của tỉnh: 01 tỷ đồng.
- Vốn chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả: 01 tỷ đồng
- Vốn đơn vị chiếu sáng công cộng: 03 tỷ đồng.
c) Cơ quan thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Xây dựng.
- Cơ quan phối hợp: Sở Giao thông vận tải, Sở Công Thương, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, Công ty TNHH 1 TV công trình đô thị Bến Tre, Công ty Công trình công cộng ở các huyện được chọn.
d) Mục tiêu: Triển khai thí điểm giải pháp tiết kiệm từ 10-20% điện năng tiêu thụ cho hệ thống chiếu sáng hiện nay trên đường phố, đường giao thông và các khu vực công cộng trên toàn thành phố và các huyện lên đô thị loại 4.
e) Nội dung:
- Lựa chọn 05-07 địa điểm để triển khai mô hình hệ thống chiếu sáng công cộng hiệu suất cao trên địa bàn tỉnh.
- Khảo sát, đánh giá hiện trạng hệ thống chiếu sáng công cộng.
- Đầu tư cải tạo dần hệ thống chiếu sáng bao gồm hệ thống bóng, choá, thiết kế, độ treo cao đèn…
g) Kết quả đạt được:
- Các dữ liệu khảo sát, thông kê và đánh giá tổn thất điện trên hệ thống chiếu sáng công cộng hiện hữu.
- Các giải pháp công nghệ nhằm đạt mục tiêu giảm tiêu thụ điện năng từ 10- 20% và kết quả mô hình thực nghiệm các giải pháp.
- Mô hình phù hợp cho công tác triển khai áp dụng.
5. Nội dung 5: Đẩy mạnh ứng dụng các nguồn năng lượng tái tạo gồm 02 dự án:
Dự án 9: Đánh giá tiềm năng, quy hoạch các nguồn năng lượng tái tạo.
a) Thời gian thực hiện: Trong 3 năm (từ 2013 - năm 2015).
b) Kinh phí thực hiện: 01 tỷ đồng. Trong đó:
- Vốn sự nghiệp khoa học của tỉnh: 0,2 tỷ đồng.
- Vốn chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả: 0,8 tỷ đồng.
c) Cơ quan thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Công Thương
- Cơ quan phối hợp: Sở Khoa học và Công nghệ, các sở, ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố.
d) Mục tiêu: Đánh giá tiềm năng phát triển nguồn năng lượng sinh khối, khí sinh học, nhiên liệu sinh học và các dạng năng lượng tái tạo khác trên địa bàn tỉnh.
e) Nội dung:
- Nghiên cứu chính sách của chính phủ đối với việc sản xuất, tiêu thụ năng lượng năng lượng tái tạo ở Việt Nam.
- Điều tra, thu thập dữ liệu về trữ lượng và hiện trạng sử dụng nguồn năng lượng sinh khối, khí sinh học, nhiên liệu sinh học và các dạng năng lượng tái tạo khác trên địa bàn.
- Tiềm năng phát triển các nguồn năng lượng tái tạo, sinh khối, khí sinh học, nhiên liệu sinh học,….
g) Kết quả đạt được: Cơ sở dữ liệu về nguồn năng lượng tái tạo và tiềm năng phát triển.
Dự án 10: Xây dựng mô hình ứng dụng các nguồn năng lượng sinh học.
a) Thời gian thực hiện: Trong 2 năm (từ 2013 - năm 2014).
b) Kinh phí thực hiện: 02 tỷ đồng. Trong đó:
- Vốn sự nghiệp khoa học của tỉnh: 0,6 tỷ đồng.
- Vốn chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó biến đổi khí hậu: 1,4 tỷ đồng.
c) Cơ quan thực hiện:
Cơ quan chủ trì: Sở Công Thương.
Cơ quan phối hợp: Sở Khoa học và Công nghệ, các sở, ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố trực thuộc tỉnh.
d) Mục tiêu: Giảm ô nhiễm môi trường do chất thải chăn nuôi, từng bước áp dụng công nghệ năng lượng sinh học cho các hộ chăn nuôi tại địa phương.
e) Nội dung:
- Triển khai thực hiện từ 05-07 mô hình khí sinh học tại các cơ sở chăn nuôi.
- Triển khai thực hiện 01-02 mô hình sử dụng nguồn năng lượng sinh khối (bioga, biogat) tại các cơ sở chăn nuôi, cơ sở sản xuất công nghiệp phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương.
- Tuyên truyền, phổ biến kinh nghiệm từ các mô hình thành công, nhân rộng ứng dụng trên địa bàn tỉnh.
g) Kết quả đạt được: Hình thành mô hình năng lượng sinh học tại các hộ chăn nuôi để triển khai nhân rộng.
I. GIẢI PHÁP VỀ TÀI CHÍNH
- Phối hợp các nguồn vốn cấp từ ngân sách nhà nước, tài trợ của các tổ chức quốc tế, các cá nhân trong và ngoài nước, vốn của các doanh nghiệp tham gia dự án để thực hiện Chương trình.
- Nguồn vốn từ Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và vốn ngân sách tỉnh: Cấp cho việc xây dựng hoàn thiện thể chế quản lý sử dụng năng lượng TK&HQ, tăng cường năng lực, điều tra, khảo sát, kiểm toán năng lượng, đào tạo, tổ chức thực hiện các dự án và hỗ trợ một phần trong việc thực hiện các dự án theo phương thức cho vay ưu đãi, theo cơ chế giống như một dự án phát triển khoa học và công nghệ.
- Nguồn vốn tài trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước:
+ Lồng ghép các đề án hợp tác với các tổ chức quốc tế về hiệu suất năng lượng và bảo tồn năng lượng đang thực hiện và đang hình thành như một thành phần của Chương trình, thay thế phần nội dung trùng với các đề xuất trong các đề án của Chương trình.
+ Mở rộng hợp tác quốc tế thuộc phạm vi của Chương trình, tranh thủ các nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho các nội dung đề án nhằm giảm chi ngân sách nhà nước.
- Nguồn vốn của doanh nghiệp tham gia đề án:
+ Đầu tư cho các đề án về tiết kiệm năng lượng của doanh nghiệp được đề xuất trong quá trình tham gia các đề án của Chương trình.
+ Trả vốn vay để thực hiện các đề án trong danh mục của Chương trình.
+ Đóng góp một phần trong việc tổ chức thực hiện các đề án của Chương trình tại doanh nghiệp.
- Bảng tổng hợp các dự án và nguồn vốn thực hiện: Phụ lục kèm theo.
II. GIẢI PHÁP VỀ ĐẦU TƯ, ĐÀO TẠO
- Thực hiện việc đầu tư có chọn lọc trong việc tăng cường năng lực cho các tổ chức tư vấn thiết kế, thử nghiệm, kiểm toán năng lượng, tư vấn hệ thống quản lý năng lượng và các hoạt động tư vấn khác.
- Đầu tư cho việc đào tạo, nâng cao năng lực cho cán bộ cấp sở quản lý, đặc biệt cho các địa phương và doanh nghiệp sử dụng năng lượng trọng điểm về sử dụng năng lượng TK&HQ.
- Đầu tư cho công tác truyền thông, thông tin, tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của cộng đồng về tiết kiệm năng lượng.
- Đầu tư cho nghiên cứu, sản xuất ứng dụng các sản phẩm mới, vật liệu mới; dự án thí điểm, các mô hình thí điểm để thực hiện mục tiêu sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên, thân thiện với môi trường.
III. GIẢI PHÁP VỀ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
Ban Chỉ đạo Chương trình hợp tác với các sở, đề nghị đưa một số đề tài về phát triển công nghệ sản xuất sản phẩm mới của doanh nghiệp. Xây dựng chính sách về sử dụng năng lượng TK&HQ, thông qua kinh phí hoạt động khoa học và công nghệ của các sở, cho triển khai thực hiện trong kế hoạch hàng năm, tạo cơ chế đầu tư mạo hiểm có hiệu quả trong phát triển công nghệ, xây dựng chính sách.
IV. GIẢI PHÁP VỀ HỢP TÁC QUỐC TẾ VÀ TRONG NƯỚC
- Tăng cường hợp tác quốc tế và trong nước trong lĩnh vực đào tạo nhằm tăng cường năng lực cho đội ngũ cán bộ hoạt động trong lĩnh vực sử dụng năng lượng TK&HQ và các tổ chức tư vấn, triển khai.
- Tranh thủ nguồn kinh phí, kinh nghiệm chuyên môn, các hỗ trợ kỹ thuật và triển khai chính sách của các chương trình quốc tế về TKNL đang triển khai tại Việt Nam.
- Tăng cường hợp tác nghiên cứu trao đổi, chuyển giao công nghệ, phổ biến ứng dụng các sản phẩm mới sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và tiếp nhận những thành tựu khoa học công nghệ trong lĩnh vực liên quan.
I. BAN CHỈ ĐẠO CHƯƠNG TRÌNH
- Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh do Giám đốc Sở Công Thương làm Trưởng ban; đại diện các Sở: Xây dựng, Giao thông vận tải, Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ, Thông tin và Truyền Thông, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tư pháp, Nội vụ; Liên hiệp các Hội Khoa học Kỹ thuật, Tỉnh Đoàn, Uỷ ban nhân dân các huyện và thành phố, Công ty Điện lực Bến Tre là thành viên.
- Văn phòng Chương trình đặt tại Sở Công Thương, giúp việc cho Ban Chỉ đạo Chương trình.
- Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ngành có liên quan dự thảo Quyết định thành lập Ban Chỉ đạo, trong đó quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt Chương trình.
II. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
1. Sở Công Thương:
- Là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo Chương trình chủ trì, phối hợp với các sở, các tổ chức liên quan thực hiện Chương trình mục tiêu; điều phối toàn bộ hoạt động của Chương trình và các dự án được phân công.
- Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh phối hợp với các cơ quan Trung ương và hợp tác với các tổ chức quốc tế thực hiện các dự án thuộc Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh đến năm 2015.
- Các sở, ngành, tổ chức đoàn thể tham gia Chương trình xây dựng đề cương triển khai từng dự án cụ thể trình Ban Chỉ đạo Chương trình thông qua, tổng hợp đưa vào kế hoạch thực hiện hàng năm.
- Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí nguồn tài chính cho các dự án của Chương trình, đưa vào kế hoạch vốn hàng năm của tỉnh.
- Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách phục vụ cho các dự án thuộc Chương trình.
- Cân đối ngân sách, đưa vào kế hoạch thực hiện hàng năm, đảm bảo các nguồn lực cần thiết cho hoạt động của Chương trình.
- Kêu gọi nguồn đầu tư tài trợ từ các dự án quốc tế về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Ưu tiên bố trí kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ cho các chương trình nghiên cứu, dự án thúc đẩy ứng dụng khoa học công nghệ sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
5. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình và Báo Đồng Khởi:
Thực hiện tuyên truyền rộng rãi và thường xuyên trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Chủ trì tổ chức thực hiện việc tập huấn, hướng dẫn về các giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong tư vấn, thiết kế, thi công, cấp phép xây dựng công trình.
- Thẩm định thiết kế chuyên ngành chú trọng các giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong quá trình thẩm định thiết kế.
- Các tổ chức tư vấn giám sát thi công chú trọng các giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong quá trình thiết kế, giám sát thi công xây dựng công trình.
- Theo dõi, kiểm tra các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trong việc thực hiện hợp đồng mua bán điện đã ký; xử lý các trường hợp sử dụng điện không đúng mục đích, biểu đồ phụ tải đã đăng ký.
- Đẩy mạnh việc thực hiện kế hoạch giảm tổn thất điện năng trong từng giai đoạn theo chỉ tiêu của ngành và quy định Nhà nước.
- Tổ chức in ấn, phát hành tờ hướng dẫn, tuyên truyền về tiết kiệm điện; tăng cường kiểm tra việc thực hiện tiết kiệm điện của các doanh nghiệp, cơ sở dịch vụ - thương mại,…
8. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Thực hiện các chức năng quản lý nhà nước về tiết kiệm năng lượng, xây dựng kế hoạch triển khai, giám sát việc thực hiện các biện pháp tiết kiệm năng lượng trên địa bàn.
- Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức tiết kiệm năng lượng tại các phường, xã, khu dân cư.
III. ĐIỀU HÀNH, GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ
- Ban Chỉ đạo Chương trình thực hiện mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm điều phối, kiểm tra mọi hoạt động của Chương trình để đạt được mục tiêu của từng dự án và chịu trách nhiệm chung về kết quả thực hiện.
- Các cơ quan chủ trì từng dự án có trách nhiệm điều phối, kiểm tra hoạt động của dự án và chịu trách nhiệm về các kết quả của dự án được phân công chủ trì
- Các sở, ngành tham gia Chương trình xây dựng đề cương chi tiết triển khai các dự án, trình Ban Chỉ đạo Chương trình thông qua, tổng hợp đưa vào kế hoạch thực hiện hàng năm. Các dự án phải được thẩm định trước khi cấp vốn và phải được nghiệm thu đánh giá qua từng bước triển khai và vào thời gian kết thúc.
- Ban Chỉ đạo Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả có trách nhiệm điều phối, kiểm tra mọi hoạt động của Chương trình để đạt được mục tiêu của từng dự án và chịu trách nhiệm chung về các kết quả của Chương trình.
- Các cơ quan chủ trì từng dự án có trách nhiệm điều phối, kiểm tra hoạt động của dự án để đạt được mục tiêu của dự án và chịu trách nhiệm về các kết quả của dự án được phân công chủ trì.
- Các cơ quan, tổ chức tham gia dự án chịu trách nhiệm về phần nội dung được phân công trong từng dự án.
- Các cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm hợp tác, phối hợp kiểm tra, đánh giá kết quả trong quá trình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Phân kỳ đánh giá thực hiện: hàng năm sẽ họp sơ kết thực hiện Chương trình một lần. Cuối năm 2015 họp tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm và nhân rộng mô hình.
TỔNG
HỢP CÁC DỰ ÁN VÀ VỐN THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN
(Ban hành kèm
theo Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả tỉnh Bến Tre đến năm
2015)
STT |
Tên dự án |
Vốn thực hiện (tỷ đồng) |
Tổng các nguồn vốn (tỷ đồng) |
Cơ quan chủ trì |
Thời gian thực hiện |
||||
Sự nghiệp KH |
Sự nghiệp KT |
CT MTQG SD NL TKHQ |
CT MTQG UPBĐKH |
Doanh nghiệp |
|||||
01 |
Nâng cao năng lực quản lý và xây dựng thể chế tiết kiệm năng lượng trên địa bàn tỉnh |
0,2 |
0,8 |
0,4 |
0,6 |
0 |
2 |
Sở Công Thương |
2013-2015 |
02 |
Tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả |
0,2 |
0,8 |
1 |
0 |
0 |
2 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
2013-2015 |
03 |
Đưa nội dung về giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào trong nhà trường |
0,25 |
0,9 |
0,35 |
0 |
0 |
1,5 |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
2013-2015 |
04 |
Triển khai thí điểm cuộc vận động xây dựng mô hình “Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong mỗi hộ gia đình” |
0,6 |
0 |
1,4 |
0 |
0 |
2 |
Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh |
2013-2015 |
05 |
Xây dựng mô hình quản lý sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ở các doanh nghiệp. |
0,5 |
0 |
0,5 |
0 |
3 |
4 |
Sở Công Thương |
2013-2015 |
06 |
Hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp thực hiện nâng cấp, cải tiến hợp lý hóa dây chuyền sản xuất công nghệ nhằm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả |
1 |
0 |
1 |
0 |
13 |
15 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
2013-2015 |
07 |
Nâng cao năng lực quản lý và xây dựng mô hình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các toà nhà |
0,2 |
0 |
0,3 |
0 |
1,5 |
2 |
Sở Xây dựng |
2013-2015 |
08 |
Chương trình chiếu sáng công cộng hiệu suất cao |
1 |
0 |
1 |
0 |
3 |
5 |
Sở Xây dựng |
2013-2014 |
09 |
Đánh giá tiềm năng, quy hoạch các nguồn năng lượng tái tạo |
0,2 |
0 |
0,8 |
0 |
0 |
1 |
Sở Công Thương |
2013-2015 |
10 |
Xây dựng mô hình ứng dụng các nguồn năng lượng sinh học |
0,6 |
0 |
0 |
1,4 |
0 |
2 |
Sở Công Thương |
2013-2014 |
Tổng nguồn vốn (tỷ đồng) |
4,75 |
2,5 |
6,75 |
2 |
20,5 |
36,5 |
|
|
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây