261281

Quyết định 24/2014/QĐ-UBND quy định hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở, diện tích tối thiểu tách thửa đất ở trên địa bàn tỉnh Hải Dương

261281
LawNet .vn

Quyết định 24/2014/QĐ-UBND quy định hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở, diện tích tối thiểu tách thửa đất ở trên địa bàn tỉnh Hải Dương

Số hiệu: 24/2014/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương Người ký: Nguyễn Mạnh Hiển
Ngày ban hành: 21/11/2014 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 24/2014/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương
Người ký: Nguyễn Mạnh Hiển
Ngày ban hành: 21/11/2014
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 24/2014/QĐ-UBND

Hải Dương, ngày 21 tháng 11 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở, HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở, DIỆN TÍCH TỐI THIỂU TÁCH THỬA ĐẤT Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở, diện tích tối thiểu tách thửa đất ở trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định số 54/2008/QĐ-UBND ngày 06 tháng 11 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về diện tích tối thiểu của thửa đất ở sau khi tách thửa để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Quyết định số 4316/2006/QĐ-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc Ban hành quy định hạn mức giao đất ở, công nhận đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Mạnh Hiển

 

QUY ĐỊNH

HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở, HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở, DIỆN TÍCH TỐI THIỂU TÁCH THỬA ĐẤT Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24 /2014/QĐ-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này quy định cụ thể một số điều, khoản của Luật Đất đai năm 2013 (sau đây gọi là Luật Đất đai) về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở, diện tích tối thiểu được tách thửa đối với thửa đất ở trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

2. Hạn mức giao đất ở quy định tại Quy định này không áp dụng đối với trường hợp giao đất cho hộ gia đình, cá nhân thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất ở, giao đất ở tái định cư;

Việc giao đất ở theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất ở tái định cư thực hiện theo các quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về đấu giá và các quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường và các cơ quan quản lý nhà nước khác có liên quan.

2. Người sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 Luật Đất đai và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác có liên quan.

Chương II

HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở, HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở VÀ DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA ĐỐI VỚI THỬA ĐẤT Ở

Mục 1. HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở

Điều 3. Hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân để tự xây dựng nhà ở tại khu vực nông thôn

1. Không quá 120m2/hộ (một trăm hai mươi mét vuông trên một hộ) đối với các vị trí nằm ven đường quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện hoặc các khu, điểm dân cư quy hoạch mới;

2. Không quá 200m2/ hộ (hai trăm mét vuông trên một hộ) đối với các vị trí đất còn lại.

Điều 4. Hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân để tự xây dựng nhà ở tại khu vực nông thôn miền núi

1. Không quá 180m2/hộ (một trăm tám mươi mét vuông trên một hộ) đối với các vị trí nằm ven đường quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện hoặc các khu, điểm dân cư quy hoạch mới;

2. Không quá 300m2/ hộ (ba trăm mét vuông trên một hộ) đối với các vị trí đất còn lại.

Điều 5. Hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân để tự xây dựng nhà ở tại khu vực đô thị (phường, thị trấn)

1. Không quá 80m2/hộ (tám mươi mét vuông trên một hộ) đối với các vị trí nằm ven đường quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường và quy hoạch đường có mặt cắt đường từ 13,5m trở lên; các vị trí tiếp giáp khu trung tâm văn hóa, thương mại;

2. Không quá 120m2/ hộ (một trăm hai mươi mét vuông trên một hộ) đối với các vị trí đất còn lại.

Mục 2. HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP CÓ VƯỜN, AO

Điều 6. Căn cứ để công nhận hạn mức đất ở

1. Căn cứ vào giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013, Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP).

2. Căn cứ vào thời điểm hình thành thửa đất ở có vườn, ao của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất.

Điều 7. Xác định hạn mức công nhận đất ở theo khoản 2 Điều 103 Luật Đất đai

Trường hợp người đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 Luật Đất đai và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP mà trong giấy tờ đó chưa xác định rõ diện tích đất ở, thì diện tích đất ở được công nhận không quá 05 (năm) lần hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân tương ứng theo quy định tại các Điều 3, 4 và 5 Quy định này, nhưng không vượt quá diện tích đất thực tế đang sử dụng, phần diện tích đất còn lại, được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.

Điều 8. Xác định hạn mức công nhận đất ở theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 103 Luật Đất đai

Trường hợp trên các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 Luật Đất đai và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định để công nhận như sau:

1. Đối với hộ gia đình, cá nhân có đất thuộc thị trấn, thuộc các phường tại thành phố Hải Dương, thị xã Chí Linh; đất ven chợ, bến đò, phà, bến tầu, bến xe và đất nằm tiếp giáp đường giao thông chính (quốc lộ, tỉnh lộ), thì diện tích đất ở được công nhận không quá 120m2 (một trăm hai mươi mét vuông), phần diện tích đất còn lại được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.

2. Đối với các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại các vị trí đất không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này thì diện tích đất ở được công nhận không quá 200m2 (hai trăm mét vuông), phần diện tích đất còn lại được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.

Điều 9. Xác định hạn mức công nhận đất ở theo khoản 5 Điều 103 Luật Đất đai

1. Trường hợp thửa đất sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thuộc khu dân cư không lấn, chiếm, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất ở đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì diện tích đất ở được công nhận theo hạn mức quy định tại khoản 1 và 2 Điều 8 Quy định này.

2. Trường hợp thửa đất sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thuộc khu dân cư, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất ở đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức diện tích giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân tương ứng theo quy định tại các Điều 3, 4 và 5 Quy định này, nhưng không vượt quá diện tích đất thực tế đang sử dụng, phần diện tích đất còn lại được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.

3. Việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của các hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở theo quy định tại các Điều 7, 8 Quy định này và khoản 1, 2 Điều này, thực hiện theo các quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất.

Mục 3. DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA ĐỐI VỚI THỬA ĐẤT Ở

Điều 10. Diện tích tối thiểu được tách thửa đối với thửa đất ở

1. Đối với thửa đất ở thuộc khu vực đô thị, diện tích tối thiểu của thửa đất sau khi tách thửa là 30m2 (ba mươi mét vuông) và có kích thước cạnh tiếp giáp mặt đường chính tối thiểu là 03m (ba mét), chiều sâu vào phía trong của thửa đất vuông góc với đường chính tối thiểu là 05m (năm mét).

2. Đối với thửa đất ở thuộc khu vực nông thôn, diện tích tối thiểu của thửa đất sau khi tách thửa là 60m2 (sáu mươi mét vuông) và có kích thước cạnh tiếp giáp mặt đường chính tối thiểu là 04m (bốn mét), chiều sâu vào phía trong của thửa đất vuông góc với đường chính tối thiểu là 05m (năm mét).

Điều 11. Những khu vực không được thực hiện tách thửa đất ở

Nghiêm cấm việc tách thửa đất ở đối với các khu vực sau đây đã có quy hoạch chi tiết xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt mà khi giao đất, đấu giá quyền sử dụng đất đã thực hiện theo quy hoạch đó:

1. Khu đô thị;

2. Khu dân cư, điểm dân cư tại đô thị;

3. Khu dân cư, điểm dân cư nông thôn;

4. Khu dân cư tái định cư.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Xử lý các trường hợp cụ thể

1. Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất thành nhiều thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu quy định tại Điều 10 Quy định này, đồng thời với việc xin được hợp các thửa đất đó với các thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích, kích thước bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa theo quy định tại Điều 10 quy định này, thì được phép thực hiện tách thửa; việc tách thửa phải được thực hiện đồng thời với việc hợp thửa và thực hiện đăng ký biến động theo quy định.

2. Đối với trường hợp khi chia tách thửa thành hai hoặc nhiều thửa đất mà hình thành đường đi sử dụng chung hoặc sử dụng riêng, thì đường đi đó phải có mặt cắt ngang ≥ 1,5m và diện tích, kích thước thửa đất phải đảm bảo đủ các điều kiện quy định tại Điều 10 Quy định này.

3. Thửa đất đang sử dụng có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu quy định tại Điều 10 Quy định này nhưng được hình thành trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì được đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, nếu đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất đai, việc xây dựng nhà ở và các công trình phụ trợ trên thửa đất phải theo quy định của pháp luật về Xây dựng.

4. Không thực hiện việc tách thửa đối với các thửa đất nằm trong hành lang bảo vệ các công trình công cộng mà đã nằm trong kế hoạch thu hồi đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc khu vực đã có thông báo thu hồi đất;

Trường hợp thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà có phần diện tích đất thuộc hành lang bảo vệ các công trình công cộng nhưng chưa nằm trong kế hoạch thu hồi đất hoặc chưa có thông báo thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì được tách thửa nếu đủ điều kiện theo quy định này; việc xây dựng nhà ở và các công trình phụ trợ trên thửa đất phải theo quy định của pháp luật về Xây dựng.

5. Diện tích đất vườn, ao trước đây là đất nông nghiệp, nay xác định là đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai thì hộ gia đình, cá nhân sử dụng diện tích đất đó không được điều chỉnh, bổ sung thêm diện tích đất nông nghiệp đã chuyển sang đất ở.

6. Quy định tại Điều 10 Quy định này không áp dụng cho các trường hợp sau:

a) Các trường hợp giao dịch về quyền sử dụng đất có tách thửa đã được các cơ quan có thẩm quyền công chứng, chứng thực theo đúng quy định của pháp luật trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành;

b) Bản án đã có hiệu lực thi hành của Tòa án nhân dân về việc phân chia tài sản là đất ở theo quy định của pháp luật trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành;

c) Các trường hợp giao dịch mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước, xử lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

d) Đất hiến tặng cho Nhà nước, đất cho tặng hộ gia đình cá nhân để xây nhà tình thương, nhà tình nghĩa;

đ) Đất ở thuộc các dự án đã được Nhà nước quy hoạch, phân lô và giao đất theo quy hoạch được duyệt;

e) Thửa đất đã hình thành và được đăng ký hoặc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.

7. Không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với thửa đất hình thành do người sử dụng đất tự tách từ thửa đất đang sử dụng kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành trở về sau, mà diện tích, kích thước thửa đất không đủ điều kiện được tách thửa theo Quy định này.

Điều 13. Điều khoản chuyển tiếp

1. Đối với các hồ sơ đề nghị công nhận đất vườn, ao là đất ở; đề nghị xác định lại nguồn gốc đất để xác định lại đất vườn, ao là đất ở mà đã được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác định theo quy định của pháp luật về đất đai năm 2003, Quyết định số 21/2013/QĐ-UBND ngày 13 tháng 9 năm 2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 (ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành), thì thực hiện theo kết quả đã xác định để công nhận đất ở cho người sử dụng đất. Các trường hợp đã nhận hồ sơ nhưng đến ngày 01 tháng 7 năm 2014 chưa thực hiện việc xác định hoặc quá trình triển khai thực hiện có sự sai sót, nhầm lẫn phải xác định lại, bổ sung thì thực hiện xác định để công nhận đất ở theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 và Quy định này.

2. Đối với các hồ sơ đề nghị tách thửa đất ở đã được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền làm thủ tục tách thửa, tách thửa đồng thời với hợp thửa theo quy định của pháp luật về đất đai năm 2003, Quyết định số 54/2008/QĐ-UBND ngày 06 tháng 11 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, thì không áp dụng hoặc điều chỉnh theo Quy định này. Các trường hợp đã nhận hồ sơ nhưng đến ngày 01 tháng 7 năm 2014 chưa thực hiện việc tách thửa, tách thửa đồng thời với hợp thửa thì thực hiện việc tách thửa, hợp thửa theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 và Quy định này.

3. Những trường hợp đặc biệt khác, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tổng hợp phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét cho ý kiến giải quyết cụ thể.

Điều 14. Điều khoản thi hành

1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định này.

2. Thủ trưởng các sở, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện quy định này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ảnh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác