Quyết định 24/2013/QĐ-UBND về Quy định tạm thời công tác quản lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Quyết định 24/2013/QĐ-UBND về Quy định tạm thời công tác quản lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Số hiệu: | 24/2013/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Ninh | Người ký: | Nguyễn Tiến Nhường |
Ngày ban hành: | 24/01/2013 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 24/2013/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Ninh |
Người ký: | Nguyễn Tiến Nhường |
Ngày ban hành: | 24/01/2013 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
UỶ BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2013/QĐ-UBND |
Bắc Ninh, ngày 24 tháng 01 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI MỘT SỐ NỘI DUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật ngân sách Nhà nước năm 2002 và các văn bản hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước;
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 và các văn bản hướng dẫn Luật xây dựng;
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 và các văn bản hướng dẫn Luật Đấu thầu;
Căn cứ Luật số 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư; Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng;
Căn cứ Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước và TPCP;
Căn cứ Chỉ thị 27/CT-TTg ngày 10/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại các địa phương;
Căn cứ Chỉ thị số 26-CT/TU ngày 25/12/2012 của Ban thường vụ Tỉnh uỷ về tăng cường công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ trên địa bàn tỉnh;
Căn cứ Quy định hiện hành về phân công, phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh;
Căn cứ tình hình thực tế công tác quản lý đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư,
|
TM. UBND TỈNH |
TẠM THỜI MỘT SỐ NỘI DUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ TỪ NGUỒN
VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2013/QĐ-UBND ngày 24/01/2013 của
UBND tỉnh)
Tăng cường quản lý phạm vi, quy mô, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, xử lý nợ đọng các dự án đầu tư và khắc phục những hạn chế, tồn tại nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
1. Đối tượng áp dụng: Các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan đến việc quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản thuộc quyền quản lý của địa phương có sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
2. Phạm vi áp dụng: Các bước của quá trình quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
Mục 1. CHỦ TRƯƠNG VÀ QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ DỰ ÁN
1. Căn cứ: Chủ trương đầu tư dự án phải bám sát kế hoạch đầu tư xây dựng trung hạn, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm của tỉnh, của các ngành, các địa phương và phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực được phê duyệt.
2. Nội dung đề xuất chủ trương đầu tư, gồm:
- Sự cần thiết phải đầu tư dự án (phân tích đánh giá vị trí, vai trò của dự án đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, phát triển ngành, đánh giá tính cấp thiết phải đầu tư...)
- Phù hợp với quy hoạch (quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành...)
- Khái quát mục tiêu đầu tư, hiệu quả đầu tư.
- Khái quát nội dung và quy mô đầu tư.
- Dự kiến tổng mức đầu tư và nguồn kinh phí cân đối.
- Dự kiến thời gian thực hiện dự án.
- Các bản vẽ liên quan (nếu có).
(Theo phụ lục số 01 của quy định này)
3. Phân cấp và trình tự thực hiện:
3.1. Đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh thì các cơ quan, đơn vị đề xuất chủ trương đầu tư gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định. Đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND cấp huyện gửi về phòng Tài chính - Kế hoạch để thẩm định, báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện cho phép chủ trương đầu tư dự án.
3.2. Đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND cấp xã thì các cơ quan, đơn vị đề xuất chủ trương đầu tư gửi về phòng Tài chính - Kế hoạch, căn cứ kế hoạch đầu tư trung hạn, tình hình ngân sách của cấp huyện và kế hoạch vốn hỗ trợ ngân sách cấp tỉnh để xem xét, thẩm tra và có văn bản thỏa thuận để chủ tịch UBND cấp xã quyết định chủ trương đầu tư dự án.
3.3. Đối với các dự án cấp bách: phòng chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai, dịch bệnh và các dự án cấp bách khác theo chỉ đạo cụ thể của chủ tịch UBND tỉnh. Trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, cơ quan liên quan kiểm tra, thị sát trực tiếp để thống nhất chủ trương đầu tư trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
3.4. Trong quá trình thẩm định đề xuất chủ trương đầu tư (nếu thấy cần thiết), Sở Kế hoạch và Đầu tư, Phòng Tài chính - Kế hoạch gửi văn bản đề nghị (kèm theo hồ sơ) xin ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan về nội dung đề xuất chủ trương đầu tư; các cơ quan, đơn vị có ý kiến trả lời chậm nhất 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị. Quá thời hạn nêu trên, nếu các cơ quan liên quan không có ý kiến thì được coi như đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về lĩnh vực quản lý của mình.
4. Thời gian xem xét quyết định chủ trương đầu tư (trừ các dự án đã nêu ở mục 3.3 điều này).
4.1. Các cơ quan, đơn vị gửi hồ sơ đề xuất chủ trương (theo quy định tại mục 2 điều này) trước ngày 31 tháng 3 hàng năm.
4.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định, tổng hợp, trình (đối với cấp xã, phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm tra và có văn bản thỏa thuận) cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư trước ngày 30 tháng 4 hàng năm.
Điều 5. Thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư.
1. Thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án đầu tư (kể cả điều chỉnh dự án đầu tư) thực hiện theo các quy định hiện hành về phân cấp quản lý đầu tư xây dựng công trình.
2. Các cấp, cơ quan có thẩm quyền chịu trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô của từng dự án đầu tư theo đúng mục tiêu, lĩnh vực, chương trình đã phê duyệt, chỉ được quyết định phê duyệt dự án đầu tư khi đã xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, xử lý nợ đọng theo quy định ở từng cấp ngân sách. Việc xác định nguồn vốn và cân đối vốn là nội dung quan trọng, phải có trong hồ sơ dự án trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Phân cấp và quy trình thẩm định nguồn vốn.
3.1. Đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh, giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định nguồn vốn và tổng mức vốn. Đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND cấp huyện và cấp xã, giao Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định nguồn vốn và tổng mức vốn.
3.2. Đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản của cấp xã, cấp huyện có sử dụng một phần ngân sách hỗ trợ của tỉnh; các cơ quan, đơn vị gửi hồ sơ thẩm định nguồn vốn về phòng Tài chính - Kế hoạch để thẩm tra, tổng hợp báo cáo UBND cấp huyện; UBND cấp huyện có văn bản (kèm theo 02 bộ hồ sơ) gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 30 tháng 9 hàng năm để thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án và bố trí kế hoạch vốn năm sau.
3.3. Việc thẩm định nguồn vốn và tổng mức vốn của dự án đầu tư đồng thời cùng với quá trình thẩm định dự án đầu tư đối với trường hợp phân cấp thẩm định dự án trùng hợp với quy định tại 3.1 mục 3 điều này. Đối với các trường hợp khác việc thẩm định nguồn vốn, tổng mức vốn sau khi có báo cáo kết quả thẩm định dự án của cơ quan chuyên môn có thẩm quyền.
3.4. Các cơ, quan đơn vị phải báo cáo tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản của mình khi trình thẩm định nguồn vốn và tổng mức vốn của dự án.
3.5. Thời gian và hồ sơ thẩm định nguồn vốn.
a. Thời gian thẩm định
- Sở Tài Chính có ý kiến tham gia bằng văn bản gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trong 10 ngày làm việc đối với dự án nhóm A; 07 ngày làm việc đối với dự án nhóm B; 05 ngày làm việc đối với dự án nhóm C kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ thẩm định.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Phòng Tài chính - Kế hoạch có ý kiến thẩm định trong vòng 10 ngày làm việc đối với dự án nhóm A; 07 ngày làm việc đối với dự án nhóm B; 05 ngày làm việc đối với dự án nhóm C kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ thẩm định (không kể thời gian thẩm định dự án theo quy định của pháp luật).
- Đối với trường hợp dự án cấp bách: Việc thẩm định tổng mức vốn, nguồn vốn thực hiện đồng thời với quá trình thẩm định chủ trương đầu tư, tối đa không quá 05 ngày.
b. Hồ sơ đề nghị thẩm định về nguồn vốn
- Các cơ quan, đơn vị gửi hồ sơ đề nghị thẩm định về nguồn vốn:
+ Đối các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh: Gửi 02 bộ (01 bộ về Sở Kế hoạch và Đầu tư, 01 bộ về Sở Tài chính);
+ Đối các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã gửi 01 bộ về Phòng Tài chính - Kế hoạch.
+ Đối với dự án sử dụng ngân sách cấp xã, cấp huyện có sử dụng một phần hỗ trợ ngân sách cấp tỉnh gửi 03 bộ về phòng Tài chính - Kế hoạch.
- Hồ sơ đề nghị thẩm định nguồn vốn bao gồm:
+ Báo cáo đề nghị thẩm định về nguồn vốn theo mẫu phụ lục số 02 đối với dự án khởi công mới và theo mẫu (phụ lục số 03) đối với các dự án phê duyệt quyết định đầu tư điều chỉnh.
+ Bản báo cáo tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản của cơ quan, đơn vị (phụ lục số 04).
+ Các văn bản hoặc cơ sở pháp lý cho phép đầu tư dự án.
+ Hồ sơ thẩm định dự án theo quy định hoặc báo cáo kết quả thẩm định dự án của cơ quan chuyên môn có thẩm quyền đối với trường hợp phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình không trùng với quy định tại 3.1 mục 3 điều này.
4. Điều kiện thẩm định dự án đầu tư.
4.1. Hồ sơ theo quy định pháp luật hiện hành.
4.2. Văn bản thẩm định nguồn vốn và tổng mức vốn của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại mục 3 điều này.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư, phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giám sát việc phê duyệt quyết định đầu tư của cơ quan có thẩm quyền cấp dưới và quá trình triển khai thực hiện dự án sử dụng vốn NSNN của các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền thẩm định của mình, kịp thời báo cáo Chủ tịch UBND cùng cấp xử lý theo quy định của pháp luật.
6. Những dự án được quyết định đầu tư sau ngày 25/10/2011 mà không xác định rõ nguồn vốn, không bảo đảm cân đối nguồn vốn dẫn tới bố trí vốn dàn trải, thi công kéo dài, gây lãng phí, tổn thất thì đơn vị đề xuất, cơ quan thẩm định và người ký quyết định đầu tư phải chịu trách nhiệm về những lãng phí, tổn thất do việc phê duyệt Quyết định đầu tư gây ra và phải xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.
1. Việc phân bổ vốn đầu tư phải bám sát mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, kế hoạch đầu tư xây dựng trung hạn, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm; các quy định của pháp luật hiện hành. Chủ động từng bước điều chỉnh cơ cấu đầu tư theo hướng giảm dần đầu tư công. Tăng cường các biện pháp huy động các nguồn vốn của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước để đầu tư vào các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội có khả năng thu hồi vốn theo hướng xã hội hóa và hình thức đầu tư khác như: BOT, BT, PPP…
2. Việc phân bổ vốn trên cơ sở cân đối nguồn vốn khả thi, đảm bảo tập trung, không dàn trải, ưu tiên bố trí vốn để xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản. Các Sở, ngành, đơn vị, cấp huyện, cấp xã phải chủ động đánh giá, xác định hiệu quả, mức độ hoàn thiện, khả năng khai thác của từng dự án, công trình để thực hiện các giải pháp nhằm hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại đối với những công trình đầu tư dở dang do nợ đọng xây dựng cơ bản:
2.1. Đối với những công trình thật sự có hiệu quả, mức vốn hoàn thiện không lớn thì tập trung bố trí vốn đầu tư dứt điểm để đưa vào sử dụng phát huy hiệu quả.
2.2. Đối với những công trình có khả năng khai thác từng phần thì hoàn thiện đưa vào sử dụng từng hạng mục theo khả năng nguồn vốn cho phép, các hạng mục còn lại phải kiên quyết đình hoãn.
2.3. Đối với những công trình dở dang khác, cần có giải pháp xử lý phù hợp (như chuyển đổi hình thức đầu tư) hoặc kiên quyết tạm dừng thực hiện.
3. Việc phân bổ vốn đảm bảo cân đối cơ cấu vốn theo chỉ tiêu pháp lệnh ở lĩnh vực: Giáo dục - đào tạo, dạy nghề và khoa học công nghệ; vùng, địa bàn khó khăn và một số lĩnh vực khác: giao thông, môi trường, hạ tầng nông nghiệp nông thôn phù hợp với điều kiện cụ thể của tỉnh.
4. Việc phân bổ vốn từ nguồn thu tiền sử dụng đất sau khi trừ hạ tầng chính dự án, trích lập quỹ đất và phần điều hòa chung theo quy định được thực hiện theo nguyên tắc: tập trung cho các công trình, dự án trọng điểm, ưu tiên thanh toán cho các công trình có khối lượng hoàn thành lớn của tỉnh đầu tư trên địa bàn thành phố, thị xã, huyện có nguồn thu tiền sử dụng đất. Nguồn thu từ xổ số kiến thiết phân bổ tập trung cho các lĩnh vực giáo dục, đào tạo và y tế. Nguồn tăng thu (nếu có) phân bổ tập trung cho các công trình trọng điểm và các công trình đã được phê duyệt quyết toán. Nguồn huy động theo khoản 3 Điều 8 của Luật ngân sách Nhà nước tập trung cho các công trình trọng điểm.
5. Ưu tiên các công trình cấp bách cần đầu tư xây dựng ngay nhằm tránh gây nguy hại trực tiếp đến sức khoẻ, tài sản và tính mạng của cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc để không ảnh hưởng nghiêm trọng đến công trình liền kề; các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật quan trọng ảnh hướng lớn đến phát triển kinh tế - xã hội và giảm nhẹ thiên tai: Nông nghiệp; giao thông; giáo dục; y tế; quốc phòng, an ninh.
Điều 7. Thứ tự ưu tiên phân bổ vốn đầu tư.
1. Các dự án cấp bách hoặc theo sự chỉ đạo của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh (nếu có).
2. Trả nợ các khoản vay KBNN, ngân hàng phát triển.
3. Hoàn ứng các công trình đã ứng trước dự toán của năm kế hoạch.
4. Bố trí vốn để xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản: Trả nợ khối lượng hoàn thành đối với các công trình, hạng mục công trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán nhưng chưa được bố trí đủ vốn thanh toán.
5. Đối ứng các dự án sử dụng vốn ODA, TPCP và Chương trình MTQG.
6. Các dự án dự kiến hoàn thành trong năm kế hoạch: Các dự án này phải có khối lượng hoàn thành so với tổng mức đầu tư đến ngày 31 tháng 10 năm trước đạt tối thiểu 80% đối với các dự án nhóm A; 75% đối với dự án nhóm B; 60% đối với dự án nhóm C.
7. Các công trình chuyển tiếp, có khối lượng lớn và các dự án khác.
1. Chỉ được bố trí vốn cho các dự án khởi công mới sau khi bố trí đủ vốn xử lý nợ đọng và có đủ các thủ tục đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định (trừ trường hợp dự án khởi công mới nêu tại khoản 1 Điều 7 của quy định này). Mức vốn bố trí cho dự án mới năm kế hoạch phải đảm bảo nguyên tắc tổng số vốn bố trí cho từng dự án mới (gồm vốn ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương và các nguồn vốn khác), so với tổng mức đầu tư của dự án được duyệt phải đảm bảo tối thiểu bằng 15% đối với dự án nhóm A; 20% đối với dự án nhóm B; 35% đối với dự án nhóm C. Các cơ quan, đơn vị có nợ đọng xây dựng cơ bản lớn thì không được bố trí vốn cho việc khởi công mới các dự án.
2. Việc bố trí vốn đầu tư đối với các dự án chuyển tiếp phải đảm bảo dự án nhóm B hoàn thành trong 5 năm, dự án nhóm C hoàn thành trong 3 năm. Đồng thời vốn bố trí ưu tiên cho thanh toán khối lượng xây dựng cơ bản đã hoàn thành. Không dùng vốn bố trí kế hoạch để thực hiện tiếp khối lượng xây dựng cơ bản khi chưa thanh toán hết khối lượng đã hoàn thành nhằm không phát sinh thêm nợ đọng xây dựng cơ bản.
3. Đối với công trình dự kiến hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm trước năm kế hoạch (có khối lượng hoàn thành so với tổng mức đầu tư đến ngày 31 tháng 10 cùng năm đạt tối thiểu 90% đối với dự án nhóm A, 80% đối với dự án nhóm B, 70% đối với dự án nhóm C) và số vốn đã bố trí để thanh toán cho khối lượng hình thành đạt trên 80% thì sẽ không tiếp tục bố trí vốn trong năm kế hoạch, yêu cầu các chủ đầu tư hoàn tất các thủ tục quyết toán, khi nào có quyết định phê duyệt quyết toán tỉnh sẽ cân đối bố trí chi trả.
4. Cân đối bổ sung từ vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung của tỉnh giao UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện theo tiêu chí phân bổ vốn đầu tư phát triển hiện hành. UBND cấp huyện, cấp xã chủ động cân đối các nguồn ngân sách của cấp mình và các nguồn vốn hợp pháp khác để phân bổ vốn đầu tư theo nguyên tắc được quy định tại văn bản này, đồng thời xây dựng phương án xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản cấp mình đảm bảo từ năm 2013 trước ngày 20/5 hàng năm phải xử lý được ít nhất 30% khối lượng nợ đọng xây dựng cơ bản và đến hết năm 2015 phải hoàn thành việc xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản.
Điều 9. Lập, phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công và dự toán.
1. Chủ đầu tư tiến hành lập, phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công và dự toán khi đủ các điều kiện sau:
1.1. Dự án có quyết định phân bổ vốn đầu tư của cơ quan có thẩm quyền.
1.2. Có điều kiện về mặt bằng xây dựng theo quy định của pháp luật.
1.3. Trường hợp cấp bách (chưa đủ các điều kiện trên) thì phải có văn bản chỉ đạo cụ thể của chủ tịch UBND tỉnh.
2. Nguyên tắc lập, duyệt thiết kế bản vẽ thi công và dự toán
2.1. Lựa chọn hạng mục (gói thầu) để phân kỳ đầu tư cho phù hợp với kế hoạch vốn đầu tư.
2.2. Lập, duyệt thiết kế bản vẽ thi công và dự toán phù hợp với điều kiện kỹ thuật thi công công trình và đảm bảo các hạng mục cấp bách, thiết yếu trước.
2.3. Theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 10. Một số yêu cầu trong hoạt động đấu thầu.
1. Điều kiện thẩm định kế hoạch đấu thầu:
1.1. Theo quy định Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn thi hành của Nhà nước.
1.2. Các gói thầu của kế hoạch đấu thầu phải đảm bảo điều kiện, nguyên tắc của Điều 9; có hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu theo quy định tại khoản 2 điều này.
2. Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
Ngoài các quy định của Luật Đấu thầu và các văn bản pháp luật có liên quan. Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phải bổ sung các nội dung như sau:
2.1. Bản xác nhận của cơ quan thuế đối với nhà thầu đã hoàn thành nghĩa vụ ngân sách đến thời điểm dự thầu.
2.2. Bản giải trình của nhà thầu về các dự án tương tự đã thực hiện: tiến độ, chất lượng theo hợp đồng, tình hình chấp hành quy định về quyết toán các công trình đã hoàn thành (có xác nhận của chủ đầu tư dự án đã thực hiện).
2.3. Bản giải trình của nhà thầu về năng lực vốn chủ sở hữu đảm bảo quy định của pháp luật phù hợp với tổng giá trị của các dự án mà nhà thầu đang thực hiện.
2.4. Bản giải trình của nhà thầu về những lý do không trúng thầu của những lần dự thầu trước đây trong 03 năm gần nhất.
2.5. Bản báo cáo của nhà thầu về các biện pháp quản lý, thực hiện thi công để đảm bảo tỷ lệ tiết kiệm theo quy định hiện hành của tỉnh Bắc Ninh về việc tiết kiệm trong đấu thầu.
3. Trách nhiệm của chủ đầu tư trong đấu thầu
3.1. Căn cứ các yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu chủ đầu tư cụ thể hóa các thang điểm chấm thầu, các tiêu chí đạt hay không đạt của các nội dung bổ sung tại điểm 2 Điều 10 nêu trên. Đặc biệt chú ý việc loại bỏ các nhà thầu vi phạm một trong các lỗi: Không hoàn thành nghĩa vụ ngân sách; chậm tiến độ thi công (trừ trường hợp được cấp có thẩm quyền cho phép); chất lượng thi công các gói thầu đã thi công không đảm bảo; không thực hiện quyết toán vốn đầu tư các công trình đã thực hiện xong; không đủ năng lực về vốn, kỹ thuật; có hiện tượng lập hồ sơ dự thầu các lần trước đây không đúng năng lực và điều kiện hồ sơ mời thầu dẫn đến không trúng thầu…
3.2. Có trách nhiệm lựa chọn các chuyên gia chấm thầu trong tổ chuyên gia đấu thầu đảm bảo các quy định của luật đấu thầu và các văn bản pháp luật liên quan. Trong đó đặc biệt chú ý phẩm chất, năng lực của người được chọn. Ưu tiên lựa chọn những người đã tham gia ít nhất 03 gói thầu tương tự.
3.3. Trường hợp lựa chọn nhà thầu mà khi nhà thầu thực hiện gói thầu xây lắp, tư vấn, mua sắm hàng hóa không đảm bảo các điều kiện hợp đồng đã ký thì ngoài việc xử lý nhà thầu theo quy định của pháp luật, chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về kinh tế, hành chính, hình sự theo quy định của pháp luật.
3.4. Trường hợp chủ đầu tư thuê các tổ chức, cá nhân làm tư vấn để thay mặt chủ đầu tư thực hiện việc lựa chọn nhà thầu thì các tổ chức, cá nhân được thuê phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về kết quả lựa chọn nhà thầu, đồng thời chủ đầu tư cũng phải chịu trách nhiệm liên đới theo quy định của pháp luật. Chủ đầu tư không được thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn kém năng lực, phẩm chất đã để xảy ra nhiều sai sót, vi phạm ở các dự án, công trình đã thực hiện.
5. Thanh tra, kiểm tra hoạt động đấu thầu
5.1. Kiểm tra trong hoạt động đấu thầu bao gồm kiểm tra các hoạt động: ban hành các văn bản hướng dẫn về đấu thầu; đào tạo về đấu thầu, xây dựng và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, tổ chức lựa chọn nhà thầu, ký kết hợp đồng và quản lý hợp đồng và các hoạt động khác liên quan đến đấu thầu.
5.2. Thanh tra nhà nước các cấp, thanh tra chuyên ngành của các Sở ngành theo chức năng, nhiệm vụ và các cơ quan chức năng các cấp theo nhiệm vụ được giao thực hiện việc thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất đảm bảo tối thiểu hàng năm có 20% số dự án đang triển khai được thanh tra, kiểm tra.
5.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra toàn tỉnh trước ngày 31 tháng 12 hàng năm và hướng dẫn thực hiện.
5.4. Kết quả thanh tra, kiểm tra phải báo cáo kịp thời cho người có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 11. Quản lý chất lượng công trình.
1. Chủ đầu tư chỉ đạo cơ quan tư vấn giám sát và nhà thầu thi công đúng thiết kế, tiêu chuẩn, quy chuẩn của Nhà nước.
2. Chủ đầu tư lựa chọn đơn vị tư vấn giám sát: đảm bảo đủ nhân lực, phẩm chất, kinh nghiệm. Không lựa chọn những đơn vị đã có những sai sót, vi phạm các công trình trước đây.
3. Trường hợp chủ đầu tư để các công trình xảy ra sự cố, chất lượng không đảm bảo phải tổ chức khắc phục ngay; tự chịu trách nhiệm về kinh tế, hành chính, hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Giám sát, đánh giá đầu tư.
1. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và chủ đầu tư các dự án chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh về kết quả triển khai, thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư thuộc phạm vi mình quản lý; chịu trách nhiệm về các hậu quả do không tổ chức thực hiện việc giám sát, đánh giá đầu tư hoặc không báo cáo theo quy định.
2. Trách nhiệm thực hiện giám sát và đánh giá đầu tư.
2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a. Làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định hiện hành.
b. Chủ trì công tác tổng hợp đánh giá, xếp loại năng lực của các chủ đầu tư, đơn vị tư vấn, nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh.
c. Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kịp thời những khó khăn, vướng mắc liên quan đến hoạt động đầu tư, các dự án thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh để giải quyết.
2.2. Sở Xây dựng
a. Thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư thuộc lĩnh vực được giao theo các quy định hiện hành;
b. Chủ trì xây dựng các tiêu chí và hướng dẫn thực hiện công tác đánh giá, xếp loại năng lực của các chủ đầu tư, đơn vị tư vấn, nhà thầu liên quan đến quản lý nhà nước của ngành.
c. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp đánh giá, xếp loại năng lực của các chủ đầu tư, đơn vị tư vấn, nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng các dự án do mình quản lý.
2.3. Các Sở chuyên ngành khác, UBND cấp huyện:
a. Thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư thuộc lĩnh vực được giao quản lý của Sở, ngành theo các quy định hiện hành;
b. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, đánh giá, xếp loại năng lực của các chủ đầu tư, đơn vị tư vấn, nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng các dự án do mình quản lý.
2.4. Chủ đầu tư các dự án:
a. Chủ đầu tư dự án có trách nhiệm tổ chức thực hiện hoạt động giám sát, đánh giá đầu tư dự án theo quy định hiện hành.
b. Thường xuyên thực hiện việc đánh giá, xếp loại về năng lực của các đơn vị tư vấn, nhà thầu đã tham gia các dự án do mình quản lý.
c. Chủ đầu tư không thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định thì tuỳ theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật và không được xét cấp phát ứng chi vốn ngân sách nhà nước; không ghi kế hoạch vốn cho công trình đó vào năm tiếp theo (đối với dự án chuyển tiếp); không thanh toán, quyết toán; không điều chỉnh lại dự án…
Điều 13. Giám sát đầu tư của cộng đồng.
1. Uỷ ban nhân dân, ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc các cấp; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ban giám sát đầu tư cộng đồng cấp xã; Các cơ quan quản lý ngành ở các cấp; Các cá nhân, tổ chức, cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư; chủ đầu tư; các nhà thầu nghiêm chỉnh thực hiện theo Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng; Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-KH&ĐT-UBMTTQVN-TC ngày 04/12/2006 của Liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 06/CT-UBND ngày 15/6/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh về tăng cường công tác giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh thực hiện theo Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng và các văn bản hướng dẫn của tỉnh.
2. Văn bản, báo cáo giám sát của Ban giám sát cộng đồng (đối với dự án thực hiện theo quy chế giám sát đầu tư cộng đồng) phải có trong hồ sơ quyết toán để thực hiện quyết toán cho dự án đầu tư theo quy định.
3. Các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc diện phải thực hiện theo quy chế giám sát đầu tư cộng đồng khi triển khai thực hiện không tuân thủ nghiêm túc sẽ không được ưu tiên trong quyết toán của dự án đó.
Mục 4. QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 14. Cấp phát và ứng chi vốn ngân sách nhà nước.
1. Việc cấp phát và ứng chi vốn ngân sách nhà nước từ Kho bạc Nhà nước cho các dự án đầu tư (trong kế hoạch) phải theo khối lượng thực hiện và các quy định tại văn bản này. Đối với dự án chưa có khối lượng thực hiện, việc tạm ứng vốn tối đa là 30% của tổng mức kế hoạch vốn được giao hàng năm. Việc cấp phát và ứng chi tiếp chỉ thực hiện sau khi thanh toán khối lượng hoàn thành.
2. Việc tạm ứng theo hợp đồng giữa chủ đầu tư cho nhà thầu được thực hiện theo quy định hiện hành; tổng mức vốn tạm ứng của các hợp đồng thực hiện trong năm tối đa là 30% kế hoạch vốn giao hàng năm cho dự án. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm xác định mức tạm ứng cho từng hợp đồng cụ thể, đảm bảo mức tạm ứng của cả dự án theo quy định trên.
Trường hợp dự án được bố trí kế hoạch vốn không đủ mức vốn tạm ứng theo hợp đồng, sau khi đã thanh toán khối lượng hoàn thành và thu hồi toàn bộ hoặc một phần số vốn đã tạm ứng lần trước, theo đề nghị của chủ đầu tư Kho bạc nhà nước tạm ứng tiếp cho dự án (tổng số vốn đã tạm ứng không vượt mức quy định của hợp đồng). Tổng số vốn chưa thu hồi tối đa là 30% kế hoạch vốn được giao hàng năm cho dự án.
Mức tạm ứng khống chế nêu trên là kế hoạch vốn giao hàng năm cho dự án. Trường hợp dự án được điều chỉnh kế hoạch thì mức tạm ứng trên cơ sở kế hoạch điều chỉnh. Nếu mức vốn đã tạm ứng chưa thu hồi cao hơn 30% kế hoạch điều chỉnh, chủ đầu tư có trách nhiệm thu hồi để đảm bảo tổng số dư vốn tạm ứng tối đa là 30% kế hoạch vốn điều chỉnh của dự án.
3. Việc tạm ứng cho công tác đền bù, giải phóng mặt bằng và tạm ứng vốn đối với một số cấu kiện, bán thành phẩm xây dựng có giá trị lớn phải được sản xuất trước để bảo đảm tiến độ thi công và một số vật tư phải dự trữ theo mùa thực hiện theo quy định hiện hành và hướng dẫn tại Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc ngân sách nhà nước.
4. Việc thanh toán, tạm ứng vốn bố trí năm kế hoạch phải được ưu tiên cho khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành còn nợ đọng của năm trước năm kế hoạch. Không thực hiện thanh toán hay tạm ứng vốn bố trí năm kế hoạch cho khối lượng xây dựng cơ bản thực hiện năm kế hoạch khi chưa thanh toán, tạm ứng cho khối lượng hoàn thành nợ đọng của năm trước năm kế hoạch.
Điều 15. Quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình.
1. Trách nhiệm của chủ đầu tư.
1.1. Lập hồ sơ trình duyệt quyết toán thực hiện theo các quy định hiện hành. Đối với các dự án thực hiện theo quy chế giám sát đầu tư cộng đồng còn phải có văn bản, báo cáo giám sát của Ban giám sát cộng đồng.
1.2. Chủ đầu tư không thực hiện quyết toán đúng thời gian theo quy định thì sẽ không bố trí vốn thanh toán cho khối lượng hoàn thành (trừ trường hợp có lý do khách quan).
1.3. Chủ đầu tư có hành vi vi phạm quy định về nghiệm thu, thanh toán khối lượng hoàn thành và quyết toán công trình xây dựng tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xem xét xử lý theo các quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của nhà thầu:
2.1. Thực hiện việc nghiệm thu, thanh toán, quyết toán giá trị thực hiện theo hợp đồng đã ký kết với chủ đầu tư và các quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng.
2.2. Nhà thầu có hành vi vi phạm quy định về nghiệm thu, thanh toán, quyết toán tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
2.3. Khi đã có kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về trách nhiệm hoàn trả ngân sách số tiền đã thanh toán vượt giá trị quyết toán được duyệt, nhà thầu cố tình không chấp hành theo thời gian quy định sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, đồng thời bị công khai danh sách trên trang thông tin điện tử của tỉnh và không được tham gia đấu thầu dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
3. Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cơ quan tài chính:
3.1. Thực hiện việc thẩm tra, trình, phê duyệt quyết toán theo quy định của văn bản này và các quy định hiện hành khác của Nhà nước.
3.2. Cá nhân, đơn vị, cơ quan gây khó khăn cho chủ đầu tư và các nhà thầu, cố tình chậm trễ kéo dài thời gian giải quyết công việc tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Kho bạc Nhà nước thực hiện thanh toán vốn đã bố trí cho các công trình đã phê duyệt quyết toán theo nguyên tắc chậm thanh toán tương ứng với thời gian chậm quyết toán theo quy định (trừ trường hợp có lý do khách quan).
Mục 5. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO VÀ KIỂM TRA
Điều 16. Thực hiện chế độ báo cáo.
Chủ đầu tư, các Sở, ban, ngành, UBND các cấp và các đơn vị có liên quan thực hiện chế độ báo cáo như sau:
1. Báo cáo theo quy định tại Điều 21 của Thông tư 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước.
2. Báo cáo theo quy định tại Điều 17 của Nghị định 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ về giám sát, đánh giá đầu tư và Thông tư số 13/2010/TT-BKH ngày 02/6/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về mẫu báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư.
3. Báo cáo theo quy định tại Điều 21 Thông tư 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước.
4. Báo cáo khác theo các quy định của Nhà nước về công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản và theo yêu cầu báo cáo của các cơ quan chuyên môn, cấp trên và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Điều 17. Chế độ trách nhiệm trong báo cáo.
1. Đơn vị báo cáo phải chịu trách nhiệm và bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật về nội dung, tính đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu, mẫu biểu quy định, thời hạn quy định... của các loại báo cáo.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện chế độ báo cáo của các đơn vị. Đề xuất, báo cáo UBND tỉnh xử lý các trường hợp vi phạm chế độ báo cáo. Ngoài việc xử lý vi phạm theo quy định của Pháp luật, tuỳ theo mức độ vi phạm, đề xuất các biện pháp xử lý bổ sung khác thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh như: hạ điểm thi đua của đơn vị, tạm dừng bố trí vốn, tạm dừng thanh toán, đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử của tỉnh...
Điều 18. Kiểm tra, thanh tra.
1. Thanh tra nhà nước các cấp, thanh tra các Sở chuyên ngành theo chức năng nhiệm vụ được giao, cơ quan quản lý nhà nước các cấp liên quan trong phạm vi quản lý của mình tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát định kỳ thường xuyên và đột xuất công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, kịp thời phát hiện các sai sót, xử lý nghiêm minh theo quy định của Pháp luật; đồng thời đề xuất hình thức biểu dương các đơn vị làm tốt.
2. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các dự án xây dựng cơ bản theo Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011; Chỉ thị 27/CT-TTg ngày 10/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ và quy định tại văn bản này. Xác định rõ trách nhiệm và có hình thức kỷ luật nghiêm khắc đối với cơ quan, đơn vị, cá nhân vi phạm.
Điều 19. Trách nhiệm của các Sở, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã và cơ quan liên quan.
1. Thực hiện nghiêm chỉnh các bước của quá trình quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định này và các quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
CƠ QUAN, ĐƠN
VỊ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
.........., ngày…..tháng…. năm……. |
ĐỀ CƯƠNG VÀ KHÁI TOÁN KINH PHÍ CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ
(Tên dự án......)
Kính gửi: ............................................................................
Căn cứ….
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 và Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ quyết đinh số: /QĐ-UBND ngày…. tháng … năm 201.. của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành quy định một số nội dung công tác quản lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Các căn cứ pháp lý khác (nếu có).
Cơ quan, đơn vị … báo cáo đề cương và khái toán kinh phí chuẩn bị đầu tư dự án: (tên dự án) với các nội dung chính như sau:
I. Sự cần thiết phải đầu tư Dự án:
- Phân tích đánh giá vị trí, vai trò của Dự án đối với sự phát triển kinh tế - xã hội vùng, khu vực; phát triển ngành...
- Đánh giá tính cấp thiết phải đầu tư dự án.
- Đóng góp của Dự án trong việc cải thiện, nâng cao điều kiện sống của người dân...
II. Sự phù hợp với quy hoạch:
- Sự phù hợp với quy hoạch phát triển vùng, khu vực;
- Sự phù hợp với quy hoạch phát triển ngành;
- Các dự án chưa khẳng định rõ thì cần có văn bản thoả thuận của cơ quan quản lý quy hoạch kèm theo.
III. Khái quát mục tiêu đầu tư:
IV. Khái quát nội dung và quy mô đầu tư:
1. Khái quát về hiện trạng (nêu rõ sự cần thiết phải đầu tư)
2. Quy mô đầu tư (Luận giải).
3. Nội dung đầu tư chủ yếu:
- Tên dự án.
- Địa điểm đầu tư xây dựng.
- Diện tích đất dự kiến...
4. Dự kiến tổng mức đầu tư dự án: (Trong đó cần làm rõ số lượng và kinh phí đền bù, GPMB)
5. Dự kiến nguồn vốn (cụ thể những nguồn vốn nào, dự kiến bao nhiêu?):
6. Dự kiến thời gian thực hiện dự án: ….. tháng
V. Nội dung công tác chuẩn bị đầu tư:
1. Khảo sát, thu thập số liệu, tài liệu, thoả thuận với các cơ quan liên quan... phục vụ lập dự án từ tháng… đến tháng….
2. Khảo sát địa hình, địa chất từ tháng … đến tháng….
3. Lập Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án hoặc dự án đầu tư xây dựng công trình từ tháng… đến tháng….
4. Trình thẩm định phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi dự án hoặc dự án đầu tư xây dựng công trình từ tháng… đến tháng….
VI. Kinh phí chuẩn bị đầu tư và nguồn vốn chuẩn bị đầu tư:
1. Kinh phí chuẩn bị đầu tư: (Kinh phí chuẩn bị đầu tư được tính toán trên cơ sở các định mức, đơn giá và tỷ lệ theo quy định hiện hành).
2. Nguồn vốn chuẩn bị đầu tư.
VII. Thời gian triển khai công tác chuẩn bị đầu tư Dự án:
- Tiến độ triển khai chi tiết các công việc chuẩn bị đầu tư, thoả thuận với các cơ quan liên quan...
- Thời gian chuẩn bị đầu tư (Ghi rõ thời gian bắt đầu, nộp Báo cáo NCKT và kết thúc công tác chuẩn bị đầu tư)
VIII. Các bản vẽ liên quan:
1. Bản vẽ giới thiệu địa điểm của Sở Xây dựng (nếu có).
2. Bản quy hoạch khu vực lập dự án (trích từ quy hoạch chi tiết thành phố, thị xã, huyện).
3. Bản vẽ liên quan khác (nếu có).
|
Cơ quan, đơn vị (Ký tên, đóng dấu) |
CƠ QUAN, ĐƠN
VỊ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
.........., ngày…..tháng…. năm……. |
BÁO CÁO ĐỀ NGHỊ THẨM ĐỊNH NGUỒN VỐN VÀ PHẦN VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO CÁC DỰ ÁN
KHỞI CÔNG MỚI
Kính gửi: ……………………………………………………
Căn cứ quyết đinh số: /QĐ-UBND ngày…. tháng … năm 201.. của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc Ban hành quy định một số nội dung công tác quản lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Các căn cứ pháp lý khác (Thuyết minh rõ dự án được thực hiện theo chiến lược, quy hoạch đã được cấp nào phê duyệt, ghi rõ số quyết định phê duyệt, cấp phê duyệt; kèm theo văn bản cho phép đầu tư (nếu có)).
Cơ quan, đơn vị … đề nghị ………………………………………… chính thẩm định nguồn vốn và phần vốn ngân sách nhà nước của dự án đầu tư với các nội dung chính như sau:
1. Tên dự án:
2. Chủ đầu tư:
3. Tổ chức tư vấn lập dự án:
4. Chủ nhiệm lập dự án:
5. Mục tiêu đầu tư dự án:
6. Nội dung và quy mô đầu tư dự án:
7. Địa điểm thực hiện dự án:
8. Thời gian thực hiện dự án:
(Bao gồm thời gian khởi công và hoàn thành, phân kỳ thực hiện nếu có)
9. Diện tích sử dụng đất:
10. Loại, cấp công trình:
11. Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có):
12. Tổng mức đầu tư của dự án:
Tổng cộng:
Trong đó:
- Chi phí xây dựng:
- Chi phí thiết bị:
- Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư:
- Chi phí quản lý dự án:
- Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng:
- Chi phí khác:
- Chi phí dự phòng:
13. Nguồn vốn đầu tư:
Tổng cộng:
Trong đó:
- Ngân sách Trung ương
- Ngân sách cấp tỉnh quản lý
- Ngân sách địa phương
- Các nguồn vốn khác (nếu có)
14. Tiến độ và phân kỳ đầu tư thực hiện dự án:
Phân kỳ khả năng cân đối vốn và thời gian thực hiện dự án (tuỳ theo dự án thuộc nhóm A/B/C dự kiến khả năng cân đối vốn sẽ theo các thời gian khác nhau):
Năm |
Nguồn vốn NSTW |
Nguồn vốn cấp tỉnh quản lý |
Nguồn vốn ngân sách địa phương |
Nguồn vốn khác (ghi cụ thể) |
|
Năm thứ nhất |
|
|
|
…….. |
……. |
Năm thứ hai |
|
|
|
|
|
Năm thứ ba |
|
|
|
|
|
Năm thứ… |
|
|
|
|
|
* Đề nghị giải trình rõ nội dung, khả năng huy động nguồn vốn ngân sách địa phương.
15. Hình thức quản lý dự án:
16. Các nội dung khác và tài liệu thuyết minh về dự án gửi kèm theo:
Thuyết minh về hiệu quả đầu tư của dự án
Đối với dự án có thu hồi vốn, cần phân tích thêm và thuyết minh về khả năng thu hồi vốn đầu tư, khả năng hoàn trả vốn vay, phương án hoàn trả vốn vay, thời hạn hoàn trả vốn vay (nếu có)
Phân tích làm rõ hiệu quả của dự án đối với phát triển kinh tế của ngành, vùng, địa phương; hiệu quả về mặt xã hội và đời sống của nhân dân trong vùng ảnh hưởng của dự án.
Cơ quan, đơn vị … đề nghị ……………………………………. cho ý kiến thẩm định về nguồn vốn và phần vốn ngân sách nhà nước của dự án./.
Nơi nhận: |
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị (ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu) |
TÊN ĐƠN VỊ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:................... |
.........., ngày…..tháng…. năm……. |
BÁO CÁO ĐỀ NGHỊ THẨM ĐỊNH NGUỒN VỐN VÀ PHẦN VỐN CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ
Kính gửi: ………………………………………………………..
Căn cứ quyết đinh số: /QĐ-UBND ngày…. tháng … năm 201… của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc Ban hành quy định một số nội dung công tác quản lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Căn cứ …………..
Cơ quan, đơn vị … đề nghị ……………………….. thẩm định điều chỉnh nguồn vốn và phần vốn ngân sách nhà nước của dự án đầu tư với các nội dung chính như sau:
1. Tên dự án:
2. Chủ đầu tư:
3. Dự án được phê duyệt tại quyết định đầu tư số: … , ngày … tháng … năm
Trường hợp dự án đã phê duyệt nhiều lần ghi rõ đầy đủ các quyết định đầu tư đã được phê duyệt.
4. Số vốn đầu tư đã bố trí thực hiện dự án tới thời điểm báo cáo theo từng nguồn vốn cụ thể:
Tổng cộng:
Trong đó:
- Ngân sách cấp tỉnh quản lý.
- Ngân sách cấp địa phương.
- Các nguồn vốn khác (ghi rõ từng nguồn vốn):
5. Tổ chức tư vấn lập dự án điều chỉnh (nếu có):
6. Mục tiêu đầu tư dự án điều chỉnh (nếu có):
Nêu rõ so với quyết định đầu tư ban đầu có những điều chỉnh gì.
7. Nội dung và quy mô đầu tư dự án điều chỉnh so với quyết định ban đầu:
Ghi rõ điều chỉnh tăng/giảm nội dung và quy mô so với quyết định đầu tư ban đầu; tăng/giảm do yếu tố giá cả; tăng/giảm do các yếu tố khác.
8. Địa điểm thực hiện dự án điều chỉnh (nếu có)
9. Thời gian thực hiện dự án điều chỉnh (nếu có)
Bao gồm thời gian khởi công và hoàn thành, phân kỳ thực hiện điều chỉnh so với quyết định đầu tư ban đầu.
10. Diện tích sử dụng đất điều chỉnh (nếu có)
Nêu rõ so với quyết định đầu tư ban đầu có những điều chỉnh gì.
11. Loại, cấp công trình điều chỉnh (nếu có)
Nêu rõ so với quyết định đầu tư ban đầu có những điều chỉnh gì.
12. Thiết bị công nghệ điều chỉnh (nếu có)
Nêu rõ so với quyết định đầu tư ban đầu có những điều chỉnh gì.
13. Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư điều chỉnh (nếu có)
Nêu rõ so với quyết định đầu tư ban đầu có những điều chỉnh gì.
14. Tổng mức đầu tư của dự án điều chỉnh:
Tổng cộng:
Trong đó:
- Chi phí xây dựng:
- Chi phí thiết bị:
- Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư:
- Chi phí quản lý dự án:
- Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng:
- Chi phí khác:
- Chi phí dự phòng:
Nêu rõ phần điều chỉnh tăng/giảm nội dung và quy mô so với quyết định đầu tư ban đầu; tăng/giảm do yếu tố giá cả; tăng/giảm do các yếu tố khác đối với từng khoản chi phí.
15. Nguồn vốn đầu tư điều chỉnh:
Tổng cộng
Trong đó:
- Ngân sách cấp tỉnh quản lý:
- Ngân sách cấp địa phương.
- Các nguồn vốn khác (ghi rõ từng nguồn vốn):
16. Tiến độ và phân kỳ đầu tư thực hiện dự án:
Phân kỳ khả năng cân đối vốn và thời gian thực hiện dự án đối với việc điều chỉnh quyết định đầu tư (tùy theo dự án thuộc nhóm A/B/C dự kiến khả năng cân đối vốn sẽ theo các thời gian khác nhau):
Năm |
Nguồn vốn NSTW |
Nguồn vốn cấp tỉnh quản lý |
Nguồn vốn ngân sách địa phương |
Nguồn vốn khác (ghi cụ thể) |
|
Năm thứ nhất |
|
|
|
…….. |
……. |
Năm thứ hai |
|
|
|
|
|
Năm thứ ba |
|
|
|
|
|
Năm thứ… |
|
|
|
|
|
* Đề nghị giải trình rõ nội dung, khả năng huy động nguồn vốn ngân sách địa phương.
17. Hình thức quản lý
18. Các nội dung khác và tài liệu thuyết minh về dự án gửi kèm theo:
Cơ quan, đơn vị … đề nghị ……………………… cho ý kiến thẩm định về nguồn vốn và phần vốn ngân sách nhà nước điều chỉnh của dự án./.
Nơi nhận: |
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị (ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu) |
TÊN CƠ QUAN ,
ĐƠN VỊ..... Số:……………... |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
.........., ngày…..tháng…. năm…….
BÁO CÁO TÌNH HÌNH NỢ ĐỌNG XÂY DỰNG CƠ BẢN
Kính gửi: ……………………………………………………
Căn cứ quyết đinh số: /QĐ-UBND ngày…. tháng … năm 201... của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc Ban hành quy định một số nội dung công tác quản lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Cơ quan, đơn vị … báo cáo tình hình và kế hoạch xử lý nợ đọng tính đến ngày / / 201... cụ thể như sau:
TT |
Tên công trình, dự án |
Nhóm dự án (A, B, C) |
Địa điểm XD |
Chủ đầu tư |
Quyết định đầu tư |
Quyết định đầu tư điều chỉnh (lần gần nhất) |
Thời gian KC-HT |
Giá trị khối lượng hoàn thành |
Vốn đã thanh toán |
Vốn còn thiếu |
Ghi chú |
|||
Số:.../ QĐ.., ngày tháng năm |
Tổng mức đầu tư được duyệt |
Số:…/ QĐ.., ngày tháng năm |
Tổng mức đầu tư được duyệt |
Từ khởi công đến thời điểm báo cáo |
Từ khởi công đến thời điểm báo cáo |
Trong đó |
||||||||
Thiếu so với tổng giá khối lượng hoàn thành đến thời điểm báo cáo |
Thiếu so với tổng mức đầu tư được duyệt |
|||||||||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
14 |
15 |
|
Tổng Số |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
A |
Lĩnh vực… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I |
Dự án HT, bàn giao sử dụng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Dự án…. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Dự án…. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Dự án dự kiến hoàn thành trong năm báo cáo |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Dự án…. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Dự án…. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III |
Dự án chuyển tiếp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Dự án…. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Dự án…. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B |
Lĩnh vực…. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phân loại như mục A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nơi nhận: |
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị (ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu) |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây