Quyết định 24/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
Số hiệu: | 24/2010/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh An Giang | Người ký: | Lâm Minh Chiếu |
Ngày ban hành: | 22/04/2010 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 24/2010/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh An Giang |
Người ký: | Lâm Minh Chiếu |
Ngày ban hành: | 22/04/2010 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2010/QĐ-UBND |
Long Xuyên, ngày 22 tháng 4 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định
bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư;
Căn cứ Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định
về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho công nhân lao
động tại các khu công nghiệp thuê;
Căn cứ Quyết định số 96/2009/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ sửa đổi một số điều của Quyết định số 65/2009/QĐ-TTg, Quyết định số
66/2009/QĐ-TTg, Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Thủ
tướng Chính phủ;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh An Giang tại Tờ trình số
58/TTr-BQL ngày 15/4/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Nơi nhận: |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2010/QĐ-UBND ngày 22 tháng 4
năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này áp dụng đối với các dự án đầu tư do các nhà đầu tư trong và ngoài nước (sau đây gọi tắt là Nhà đầu tư) thực hiện đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang.
2. Đối tượng áp dụng:
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các tổ chức, cá nhân có các hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
2. Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư vào các khu công nghiệp, trong khoảng thời gian xác định.
3. Hạ tầng khu công nghiệp bao gồm hệ thống đường nội bộ, hệ thống cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, chất thải, cấp điện, chiếu sáng công cộng, thông tin liên lạc nội bộ, nhà điều hành, bảo vệ và các công trình khác phục vụ hoạt động của khu công nghiệp.
4. Nhà đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp (sau đây gọi là Nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng) là doanh nghiệp, tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam trực tiếp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.
5. Nhà đầu tư sản xuất, kinh doanh và dịch vụ trong khu công nghiệp là doanh nghiệp, tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam, thực hiện đầu tư sản xuất, kinh doanh và các dịch vụ hỗ trợ trong khu công nghiệp.
Điều 3. Bảo đảm đầu tư ổn định trong trường hợp thay đổi pháp luật, chính sách
1. Trường hợp pháp luật, chính sách mới được ban hành có các quyền lợi và ưu đãi cao hơn so với quyền lợi và ưu đãi mà nhà đầu tư đã được hưởng trước đó thì nhà đầu tư được hưởng các quyền lợi và ưu đãi mới trong thời gian ưu đãi còn lại (nếu có) kể từ ngày pháp luật, chính sách mới có hiệu lực.
2. Trường hợp pháp luật, chính sách mới ban hành làm ảnh hưởng bất lợi đến lợi ích hợp pháp mà nhà đầu tư đã được hưởng trước khi pháp luật, chính sách mới đó có hiệu lực thì nhà đầu tư được bảo đảm hưởng các ưu đãi được quy định tại giấy chứng nhận đầu tư.
1. Được tự chủ đầu tư, kinh doanh, tiếp cận, sử dụng nguồn lực đầu tư như các nguồn vốn tín dụng, quỹ hỗ trợ; sử dụng đất đai và tài nguyên theo quy định của pháp luật; thuê hoặc mua máy móc thiết bị trong nước và nước ngoài; thuê lao động trong nước; thuê lao động nước ngoài làm công việc quản lý, lao động kỹ thuật, chuyên gia theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó;
2. Trong hoạt động đầu tư, được trực tiếp xuất khẩu, nhập khẩu, quảng cáo, tiếp thị, gia công, gia công lại, mua bán hàng hóa giữa các thành phần kinh tế, mở tài khoản và mua ngoại tệ;
3. Được thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam để vay vốn thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
4. Được lựa chọn hình thức đầu tư, quy mô đầu tư, tỷ lệ góp vốn, đối tác đầu tư, được quyền chuyển nhượng, điều chỉnh vốn hoặc dự án đầu tư và hưởng các ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật;
5. Được phép yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp các thông tin về quy hoạch, địa điểm đầu tư, danh mục các dự án gọi vốn đầu tư và các số liệu, thông tin cần thiết khác;
6. Được tiếp cận, sử dụng các dịch vụ công theo nguyên tắc không phân biệt đối xử;
7. Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về đầu tư theo quy định của pháp luật;
8. Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật về đầu tư và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điều 5. Nghĩa vụ của Nhà đầu tư
1. Tuân thủ các quy định pháp luật về hoạt động doanh nghiệp, về đầu tư và các quy định pháp luật có liên quan khác;
2. Sử dụng đất, triển khai thực hiện dự án đầu tư và các hoạt động sản xuất, kinh doanh đúng với nội dung đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư được cấp;
3. Tham gia tích cực vào việc thu hút lao động, giải quyết việc làm tại địa phương, trước hết đối với lao động thuộc diện chính sách và của hộ gia đình bị thu hồi đất để xây dựng khu công nghiệp;
4. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ (tháng, quý, năm) cho Ban Quản lý Khu kinh tế và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Lĩnh vực ưu đãi đầu tư
Áp dụng theo quy định tại Phụ lục A ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
CÁC CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ CỤ THỂ
Mục 1: NHỮNG ƯU ĐÃI CHO NHÀ ĐẦU TƯ KINH DOANH HẠ TẦNG
Điều 7. Quyền của Nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng
1. Xây dựng nhà xưởng, văn phòng, kho bãi trong khu công nghiệp để bán hoặc cho thuê;
2. Định giá cho thuê đất, giá cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật; định mức phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các công trình dịch vụ khác trong khu công nghiệp; định giá cho thuê, giá bán nhà xưởng, văn phòng, kho bãi và định mức phí dịch vụ;
3. Thu phí sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong khu công nghiệp theo quy định pháp luật hiện hành;
4. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cho thuê đất và cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong khu công nghiệp cho Nhà đầu tư khác theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về đầu tư và pháp luật về kinh doanh bất động sản.
Điều 8. Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào các khu công nghiệp
1. Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang có trách nhiệm đầu tư kết cấu hạ tầng thiết yếu như: Hệ thống điện, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống thông tin liên lạc, đường giao thông đến hàng rào các khu công nghiệp.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào khu công nghiệp bằng các hình thức như: BOT, BTO, BT và các hình thức khác.
3. Trường hợp nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng bỏ vốn xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào các khu công nghiệp, sẽ được Ủy ban nhân dân tỉnh thanh toán lại bằng cách khấu trừ dần vào tiền thuê đất mà nhà đầu tư còn phải nộp hoặc trả dần giá trị đầu tư công trình cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 năm kể từ ngày công trình hoàn thành, được nghiệm thu cùng với lãi suất cho vay kỳ hạn 05 năm (lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh ở thời điểm công trình hoàn thành, được nghiệm thu).
Điều 9. Điều chỉnh quy hoạch chi tiết khu công nghiệp
Nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng có trách nhiệm đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp đúng theo quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp đã được cấp thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp nhà đầu tư muốn điều chỉnh quy hoạch chi tiết khu công nghiệp theo nhu cầu, nhà đầu tư phải được sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang.
Điều 10. Đền bù giải phóng mặt bằng
1. Nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng được Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang hỗ trợ khâu tổ chức xác định chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo chính sách chung và tổ chức giải phóng mặt bằng khu công nghiệp.
2. Về chi phí:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang hỗ trợ :
- 100% chi phí lập Phương án bồi thường giải phóng mặt bằng khu công nghiệp (kể cả khu tái định cư);
- 50% chi phí lập Dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp (kể cả khu tái định cư).
b) Nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng trực tiếp chi trả toàn bộ chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng khu công nghiệp (kể cả khu tái định cư).
Điều 11. Ưu đãi về tiền thuê đất
Đơn giá thuê đất một năm đối với các dự án đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp được tính bằng tỷ lệ % trên giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành hàng năm:
1. Tại địa bàn thành phố Long Xuyên, thị xã Châu Đốc: 0,5%;
2. Tại các địa bàn còn lại: 0,25%.
Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các dự án đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp thực hiện theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Mục 2: NHỮNG ƯU ĐÃI CHO NHÀ ĐẦU TƯ SẢN XUẤT, KINH DOANH VÀ DỊCH VỤ TRONG KHU CÔNG NGHIỆP
1. Đối với các khu công nghiệp đã được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, đơn giá thuê đất áp dụng theo đơn giá cho thuê đất trong các khu công nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành.
2. Đối với các khu công nghiệp đầu tư xây dựng từ nguồn vốn của Công ty đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp thì đơn giá thuê đất do Công ty đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp quy định.
Điều 14. Miễn, giảm tiền thuê đất
1. Đối với dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh:
- Miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Miễn tiền thuê đất 07 năm kể từ ngày xây dựng hoàn thành đưa dự án vào hoạt động.
- Miễn tiền thuê đất 11 năm kể từ ngày xây dựng hoàn thành đưa dự án vào hoạt động đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư được đầu tư theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ.
- Dự án gặp khó khăn phải tạm ngừng xây dựng, tạm ngừng hoạt động được miễn tiền thuê đất trong thời gian tạm ngừng xây dựng cơ bản, tạm ngừng hoạt động theo sự xác nhận của Ban Quản lý Khu kinh tế.
2. Đối với dự án đầu tư dịch vụ hỗ trợ khu công nghiệp:
Các dự án đầu tư dịch vụ hỗ trợ khu công nghiệp gồm: nhà ở cho chuyên gia, chế biến và cung ứng phần ăn cho công nhân, đào tạo và cung ứng lao động, hải quan, bưu điện, ngân hàng, cảng vụ, y tế và các dịch vụ hỗ trợ khác (trừ dự án đầu tư nhà ở cho công nhân được quy định tại Điều 21 Quy định này) được hưởng ưu đãi về tiền thuê đất như sau:
- Miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Miễn tiền thuê đất 07 năm kể từ ngày xây dựng hoàn thành đưa dự án vào hoạt động.
- Dự án gặp khó khăn phải tạm ngừng xây dựng, tạm ngừng hoạt động được miễn tiền thuê đất trong thời gian tạm ngừng xây dựng cơ bản, tạm ngừng hoạt động theo sự xác nhận của Ban Quản lý Khu Kinh tế.
Điều 15. Phí sử dụng hạ tầng khu công nghiệp
1. Phí sử dụng hạ tầng các khu công nghiệp được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước được ưu đãi như sau:
a) Đối với dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh:
- Được miễn phí sử dụng hạ tầng 03 năm kể từ ngày công trình được khởi công.
- Nếu Nhà đầu tư trả một lần cho toàn bộ thời gian thuê đất từ 30 năm trở lên sẽ được giảm 40% phí sử dụng hạ tầng.
- Sau thời gian được miễn giảm, phí sử dụng hạ tầng (chưa tính phí xử lý nước thải) được trả hàng năm là: 3.800 đồng/m2/năm.
b) Đối với dự án đầu tư dịch vụ hỗ trợ khu công nghiệp:
- Được miễn phí sử dụng hạ tầng 01 năm kể từ ngày công trình được khởi công.
- Nếu Nhà đầu tư trả một lần cho toàn bộ thời gian thuê đất từ 30 năm trở lên sẽ được giảm 20% phí sử dụng hạ tầng.
- Sau thời gian được miễn giảm, phí sử dụng hạ tầng (chưa tính phí xử lý nước thải) được trả hàng năm là: 3.800 đồng/m2/năm.
2. Phí sử dụng hạ tầng các khu công nghiệp được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn của Công ty đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp do Công ty đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp quy định.
1. Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp
Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư vào các khu công nghiệp thực hiện theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp.
a) Đối với dự án đầu tư vào các khu công nghiệp nằm trên địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn :
- Thuế suất ưu đãi 20% áp dụng trong thời gian 10 năm đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư.
- Miễn thuế 02 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 04 năm tiếp theo đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư.
b) Đối với dự án đầu tư vào các khu công nghiệp nằm trên địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn:
- Thuế suất ưu đãi 10% áp dụng trong thời gian 15 năm đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư.
- Miễn thuế 04 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 09 năm tiếp theo đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư.
2. Ưu đãi về thuế nhập khẩu
Thực hiện theo Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định về việc thi hành Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu và Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, theo đó:
Hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án khuyến khích đầu tư quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 được miễn thuế nhập khẩu, bao gồm:
a) Thiết bị, máy móc;
b) Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ được Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận; phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân gồm xe ôtô từ 24 chỗ ngồi trở lên và phương tiện thủy;
c) Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng quy định tại điểm a và điểm b khoản này;
d) Nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo thiết bị, máy móc nằm trong dây chuyền công nghệ hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với thiết bị, máy móc quy định tại điểm a khoản này;
đ) Vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được.
Căn cứ vào Danh mục vật tư xây dựng trong nước đã sản xuất được do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế quy định tại khoản này.
Các dự án đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh An Giang được ưu tiên xem xét cho vay vốn tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 18. Hỗ trợ đầu tư thành lập doanh nghiệp
Ban Quản lý Khu kinh tế có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ Nhà đầu tư hình thành dự án đầu tư, tổ chức thẩm tra các dự án đầu tư theo quy định, lập thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư; làm đầu mối, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương có liên quan để xử lý hoặc đề xuất xử lý những đề nghị của Nhà đầu tư đối với các dự án do Nhà đầu tư đăng ký đầu tư vào khu công nghiệp.
1. Kinh phí chuẩn bị đầu tư đối với Nhà đầu tư trong nước:
Các nhà đầu tư trong nước sẽ được hỗ trợ 50% chi phí lập dự án và lập báo cáo kinh tế kỹ thuật (khi dự án đi vào hoạt động), trên cơ sở hợp đồng tư vấn với đơn vị tư vấn, nhưng phải được Ban Quản lý Khu Kinh tế thẩm định về chi phí tư vấn và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Định mức chi phí lập dự án và lập báo cáo kinh tế kỹ thuật được áp dụng theo quy định của Bộ Xây dựng với mức hỗ trợ tối đa là 200 triệu đồng/dự án từ nguồn kinh phí xúc tiến đầu tư của tỉnh.
2. Kinh phí lập các thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đầu tư và dự án đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài:
Các nhà đầu tư nước ngoài khi thực hiện dự án đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh An Giang sẽ được hỗ trợ 100% chi phí lập các hồ sơ, thủ tục cho đến khi được cấp giấy chứng nhận đầu tư và chi phí lập dự án đầu tư (khi dự án đi vào hoạt động), trên cơ sở hợp đồng tư vấn với đơn vị tư vấn, nhưng phải được Ban Quản lý Khu Kinh tế thẩm định về chi phí tư vấn và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Định mức chi phí lập dự án và lập báo cáo kinh tế kỹ thuật được áp dụng theo quy định của Bộ Xây dựng với mức hỗ trợ tối đa là 400 triệu đồng/dự án từ nguồn kinh phí xúc tiến đầu tư của tỉnh.
Điều 19. Hỗ trợ xúc tiến thương mại và xúc tiến đầu tư
1. Kinh phí xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại:
a) Hỗ trợ các dịch vụ và xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại:
- Hỗ trợ 50% chi phí đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ.
- Được cung cấp miễn phí các tài liệu thông tin tuyên truyền về chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, cơ chế, hỗ trợ đầu tư của tỉnh và các chính sách ưu đãi có liên quan đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp, các tài liệu quảng bá, xúc tiến đầu tư của tỉnh.
- Nhà đầu tư được đưa thông tin lên Website của tỉnh (miễn phí) nhằm xúc tiến quảng bá đầu tư kinh doanh thương mại, giới thiệu hàng hóa của địa phương.
- Được hỗ trợ các khoản phí về các thủ tục hành chính cho việc chuẩn bị đầu tư thuộc thẩm quyền của tỉnh.
- Được miễn phí khi tham gia các hội nghị và các hoạt động xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Được miễn đóng góp các chi phí chung cho đoàn khi tham gia các chương trình xúc tiến đầu tư ở nước ngoài theo chương trình của tỉnh.
b) Hỗ trợ xúc tiến đầu tư bằng tiền, xử lý các vấn đề liên quan đến hỗ trợ đầu tư:
- Nhà đầu tư có thành tích đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh được khen thưởng theo quy định của pháp luật hiện hành về thi đua khen thưởng.
- Đối với các dự án không thực hiện đúng cam kết, Nhà đầu tư sẽ phải bồi hoàn các phần chi phí của tỉnh đã hỗ trợ đầu tư và bị xử lý theo quy định của pháp luật Việt Nam, thông qua hình thức nhà đầu tư phải đặc cọc trước khi thực hiện dự án.
- Tiền đặt cọc của Nhà đầu tư được ký gửi vào ngân hàng bằng 0,5% trên tổng vốn đầu tư của dự án nhưng mức tối đa là 300 triệu đồng và được hoàn trả khi dự án thực hiện đầu tư xây dựng hoặc bị tịch thu nộp vào ngân sách tỉnh nếu không thực hiện dự án đầu tư.
2. Khen thưởng mời gọi đầu tư
a) Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (trừ những cán bộ, công chức tại các cơ quan: Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Công Thương, Ban Quản lý Khu kinh tế, Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư) có công trong việc kêu gọi đầu tư vào các khu công nghiệp, khi dự án triển khai xây dựng và cơ bản hoàn thành sẽ được Ủy ban nhân dân tỉnh tặng bằng khen và thưởng bằng tiền theo các mức:
- Dự án nhóm A: 100 triệu đồng.
- Dự án nhóm B: 60 triệu đồng.
- Dự án nhóm C: 20 triệu đồng.
Kinh phí chi thưởng từ nguồn ngân sách tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế làm đầu mối quản lý và quyết toán với cơ quan tài chính theo quy định hiện hành.
b) Riêng những cán bộ, công chức tại các cơ quan: Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương, Ban Quản lý Khu Kinh tế, Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư có thành tích trong việc kêu gọi đầu tư vào các khu công nghiệp sẽ được khen thưởng theo quy định chung.
Điều 20. Hỗ trợ đào tạo lao động
Ngân sách tỉnh hỗ trợ một phần kinh phí đào tạo nghề cho người lao động vào làm ở các doanh nghiệp trong khu công nghiệp (mức hỗ trợ cụ thể theo từng nghề và thời gian học nghề thực tế). Điều kiện để được hỗ trợ là lao động được tuyển dụng có hộ khẩu tại An Giang, được doanh nghiệp trong khu công nghiệp ký hợp đồng lao động từ 01 năm trở lên, gửi đi đào tạo tại các cơ sở đào tạo trong hoặc ngoài tỉnh (kể cả các lớp đào tạo tại chỗ do doanh nghiệp tự tổ chức hoặc liên kết với các cơ sở dạy nghề tổ chức dạy nghề và cấp chứng chỉ nghề cho người lao động).
Mức hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động tối đa không quá 400.000 đồng/người/tháng và tối đa không quá 2.000.000 đồng/người/khóa đào tạo nghề (kinh phí hỗ trợ được tính trên số lao động được cấp chứng chỉ nghề và thực tế vào làm tại doanh nghiệp).
Các doanh nghiệp trong khu công nghiệp tự ứng trước kinh phí để thực hiện việc đào tạo và sẽ được tỉnh hoàn trả trực tiếp cho doanh nghiệp. Nguồn kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề được lấy từ nguồn kinh phí dạy nghề cho lao động nông thôn của tỉnh. Ban Quản lý Khu kinh tế phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện thủ tục để được hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề.
Điều 21. Hỗ trợ đất xây dựng nhà ở cho chuyên gia, nhà ở cho công nhân
1. Quỹ đất dành để xây dựng nhà ở cho chuyên gia, nhà ở cho công nhân khu công nghiệp:
Doanh nghiệp sản xuất có vốn đầu tư từ 80 tỷ đồng trở lên được tỉnh bố trí cho thuê một lô đất trong Khu nhà ở cho chuyên gia để làm nhà ở cho chuyên gia.
Doanh nghiệp có nhu cầu xây dựng nhà ở cho công nhân được tỉnh bố trí cho thuê đất để xây dựng nhà ở cho công nhân nhưng phải có dự án và tùy theo quy mô của dự án mà tỉnh xem xét giải quyết. Doanh nghiệp phải đảm bảo xây dựng theo quy hoạch được duyệt.
Ban Quản lý Khu Kinh tế chịu trách nhiệm hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện các nội dung trên.
2. Ưu đãi đối với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở công nhân khu công nghiệp:
Các nhà đầu tư có nhu cầu tham gia đầu tư xây dựng dự án nhà ở công nhân khu công nghiệp đăng ký đầu tư với Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang để được hưởng các cơ chế ưu đãi đầu tư quy định tại Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp thuê và Quyết định số 96/2009/QĐ-TTg ngày 22/7/2009 của Thủ tướng Chính phủ V/v sửa đổi một số điều của Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg như sau:
a) Được miễn tiền thuê đất trong phạm vi dự án;
b) Các doanh nghiệp tự xây dựng nhà ở công nhân (không thu tiền thuê hoặc có thu tiền thuê nhưng giá cho thuê không vượt quá mức giá cho thuê nhà ở xã hội theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh) và các doanh nghiệp thuê nhà cho công nhân ở thì được tính chi phí nhà ở là chi phí hợp lý (tính vào giá thành sản xuất) khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp;
c) Được hỗ trợ tín dụng đầu tư từ các nguồn:
- Vay vốn tín dụng ưu đãi hoặc bù lãi suất theo quy định;
- Vay từ Quỹ phát triển nhà ở của địa phương và các nguồn vốn vay ưu đãi khác (nếu có);
- Được Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ lãi vay;
d) Được cung cấp miễn phí các thiết kế mẫu, thiết kế điển hình về nhà ở cũng như các tiến bộ khoa học kỹ thuật về thi công, xây lắp nhằm giảm giá thành xây dựng công trình; được áp dụng hình thức tự thực hiện nếu có đủ năng lực theo quy định của pháp luật hoặc chỉ định thầu đối với các hợp đồng tư vấn, thi công xây lắp và mua sắm thiết bị.
Điều 22. Hỗ trợ cho các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động khoa học - công nghệ
Các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động khoa học - công nghệ được hỗ trợ về triển khai đề tài; dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; đăng ký nhãn hiệu hàng hóa; thẩm định công nghệ; công bố tiêu chuẩn chất lượng; công bố hàng hóa phù hợp tiêu chuẩn; tham gia giải thưởng chất lượng; áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng, các mô hình cải tiến năng suất khác; mức hỗ trợ, trình tự, thủ tục thực hiện theo hướng dẫn của Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 23. Cung cấp điện, nước và thông tin liên lạc
Điện, nước: doanh nghiệp được cung cấp kịp thời điện và nước đúng tiêu chuẩn chất lượng tới chân hàng rào nhà máy.
Thông tin liên lạc: doanh nghiệp được đảm bảo sử dụng các dịch vụ bưu chính viễn thông tiện lợi nhất hiện đang được cung cấp trên địa bàn.
Điện, nước, dịch vụ bưu chính viễn thông và các dịch vụ khác được cung cấp theo mức giá thống nhất cho tất cả doanh nghiệp.
Điều 24. Hỗ trợ ưu đãi về thủ tục hành chính
Ban Quản lý Khu kinh tế làm đầu mối giải quyết mọi thủ tục hồ sơ cho Nhà đầu tư, miễn các khoản phí thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của tỉnh.
Điều 25. Giải quyết các vướng mắc của nhà đầu tư
Ban Quản lý Khu kinh tế làm đầu mối phối hợp giải quyết (hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết) các vướng mắc, kiến nghị của các nhà đầu tư thuộc phạm vi tỉnh quản lý theo thẩm quyền và đề nghị với Chính phủ, các Bộ, Ngành Trung ương xem xét giải quyết các kiến nghị, vướng mắc của Nhà đầu tư thuộc thẩm quyền giải quyết của Trung ương.
Định kỳ hàng tháng, Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức tiếp xúc với các doanh nghiệp để giải quyết các khó khăn vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư triển khai dự án đầu tư và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả. Trường hợp cấp thiết, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ tổ chức tiếp xúc với doanh nghiệp theo đề nghị của Ban Quản lý Khu kinh tế.
Điều 26. Ưu đãi khi lưu thông qua phà, cầu
Khi được cấp giấy chứng nhận đầu tư, hàng năm Nhà đầu tư sẽ được cấp 01 thẻ ưu tiên miễn phí (cho 01 xe ô tô con) khi lưu thông qua phà, cầu trên địa bàn tỉnh An Giang. Ban Quản lý Khu kinh tế có trách nhiệm phối hợp với Sở Giao thông Vận tải và các ngành liên quan thực hiện việc cấp thẻ ưu tiên miễn phí cho Nhà đầu tư.
Điều 27. Xử lý vi phạm và khen thưởng
1. Đối với nhà đầu tư:
- Từ khi có chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh, trong vòng 06 tháng Nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp phải lập quy hoạch chi tiết (nếu có) hoặc dự án đầu tư; nếu vừa phải lập quy hoạch chi tiết và dự án đầu tư thì thời gian là 12 tháng, quá hạn mà Nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng không xin gia hạn hoặc không có lý do chính đáng để gia hạn thì Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo hủy chủ trương đầu tư.
- Dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh và dịch vụ trong khu công nghiệp đã được Ban Quản lý Khu kinh tế cấp Giấy chứng nhận đầu tư mà sau 12 tháng Nhà đầu tư không triển khai thực hiện thì Ban Quản lý Khu kinh tế sẽ thu hồi giấy chứng nhận đầu tư nếu Nhà đầu tư không gia hạn hoặc không có lý do chính đáng.
2. Đối với cơ quan, đơn vị trong tỉnh:
- Nếu tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ theo dõi, hướng dẫn thực hiện các chính sách thu hút đầu tư có hành vi sách nhiễu, gây phiền hà cho các nhà đầu tư thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường toàn bộ phần thiệt hại đã gây ra.
- Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện chính sách thu hút đầu tư thì được khen thưởng theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Quy định này.
Điều 28. Trách nhiệm của Ban Quản lý Khu Kinh tế
Trưởng Ban Quản lý Khu Kinh tế có trách nhiệm :
- Chủ trì phối hợp với các ngành chức năng có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc thực hiện quy định này.
- Định kỳ hàng năm sơ kết và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện mời gọi đầu tư và báo cáo kịp thời những vấn đề vướng mắc mới phát sinh cần giải quyết.
Điều 29. Phối hợp của các Sở, ban ngành, huyện, thị xã, thành phố
Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế cùng với các đơn vị có liên quan thực hiện công tác quản lý nhà nước và bố trí cán bộ đủ năng lực để làm công tác đầu tư, đồng thời xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư thuộc phạm vi quản lý của mình cũng như có kế hoạch hỗ trợ cụ thể đối với các nhà đầu tư, dự án đầu tư như: công tác tổ chức bồi thường giải phóng mặt bằng, cung cấp nguồn nguyên liệu, nguồn lao động.
Trong quá trình triển khai thực hiện quy định này nếu gặp khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức có liên quan và các nhà đầu tư báo cáo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ban Quản lý Khu kinh tế để tháo gỡ, xử lý kịp thời; đồng thời quy định này được cập nhật điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và cả nước. Các tổ chức, các cơ quan có liên quan xem xét, điều chỉnh lại những nội dung có liên quan với Quy chế hoạt động của cơ quan mình cho phù hợp với các nội dung của quy định này./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây