Quyết định 2317/QĐ-UBND năm 2014 về Quy định phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Sơn La
Quyết định 2317/QĐ-UBND năm 2014 về Quy định phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Sơn La
Số hiệu: | 2317/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Sơn La | Người ký: | Bùi Đức Hải |
Ngày ban hành: | 03/09/2014 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 2317/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Sơn La |
Người ký: | Bùi Đức Hải |
Ngày ban hành: | 03/09/2014 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2317/QĐ-UBND |
Sơn La, ngày 03 tháng 9 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 20/2008/TT-BXD-BNV ngày 16 tháng 12 năm 2008 của liên bộ: Xây dựng - Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã về các lĩnh vực quản lý Nhà nước thuộc ngành xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Bộ Xây dựng về Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 27/2009/QĐ-UBND ngày 10 tháng 6 năm 2009 của UBND tỉnh Sơn La về việc Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng tỉnh Sơn La;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 125/TTr-SXD ngày 20 tháng 8 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Sơn La".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014 và thay thế Quyết định số 1335/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2011 của UBND tỉnh Sơn La, các văn bản có liên quan đến quy định trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng đã được UBND tỉnh ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Trưởng ban quản lý khu công nghiệp tỉnh, khu chế xuất, khu công nghệ cao; các tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động xây dựng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG
TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Ban hành theo Quyết định số 2317/QĐ-UBND ngày 03 tháng 9 năm 2014 của UBND
tỉnh Sơn La)
Quy định các nội dung liên quan đến việc phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh để thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng phù hợp với thực tế địa phương.
Điều 2. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với các sở, ban, ngành thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (viết tắt là UBND cấp huyện), Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (viết tắt là UBND cấp xã); chủ đầu tư (nhà đầu tư), các nhà thầu trong nước và nước ngoài, các tổ chức và cá nhân có liên quan đến công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trong phạm vi địa giới hành chính tỉnh Sơn La.
2. Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh thực hiện theo hướng dẫn về quản lý chất lượng công trình xây dựng của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Điều 3. Phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng
1. Thực hiện theo Khoản 4 Điều 41, Khoản 1 Điều 44 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP; Khoản 8 Điều 25 Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Bộ Xây dựng;
2. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm quản lý chất lượng công trình dân dụng (quy định tại Mục I); công trình công nghiệp vật liệu xây dựng (quy định tại Điểm 1 Mục II) và công trình hạ tầng kỹ thuật (quy định tại Mục III) của Phụ lục Phân loại công trình xây dựng, ban hành kèm theo Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
3. Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm quản lý chất lượng công trình giao thông quy định tại Mục IV Phụ lục Phân loại công trình xây dựng, ban hành kèm theo Nghị định số 15/2013/NĐ-CP (trừ các công trình thuộc lĩnh vực hàng hải, hàng không).
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm quản lý chất lượng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định tại Mục V Phụ lục Phân loại công trình xây dựng, ban hành kèm theo Nghị định số 15/2013/NĐ-CP.
4. Sở Công thương chịu trách nhiệm quản lý chất lượng công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp và các công trình công nghiệp chuyên ngành (trừ công trình công nghiệp vật liệu xây dựng). Các công trình công nghiệp chuyên ngành quy định tại Mục II Phụ lục Phân loại công trình xây dựng, ban hành kèm theo Nghị định số 15/2013/NĐ-CP.
5. Ban Quản lý các khu công nghiệp và chế xuất, chịu trách nhiệm quản lý chất lượng các công trình thuộc Khu công nghiệp, Khu chế xuất và Khu công nghệ cao trên địa bàn tỉnh.
6. UBND cấp huyện chịu trách nhiệm quản lý chất lượng các công trình xây dựng, bao gồm:
a) Các công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình do UBND cấp huyện quyết định đầu tư hoặc được UBND tỉnh uỷ quyền quyết định đầu tư và các dự án do UBND cấp xã quyết định đầu tư theo phân cấp.
b) Các công trình sử dụng vốn khác, bao gồm:
- Các công trình do UBND cấp huyện cấp giấy phép xây dựng; các công trình nhà ở riêng lẻ từ 7 tầng trở xuống; công trình công cộng cấp III, cấp IV phân cấp tại Quy định này.
- Các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình giao thông, công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn theo phân cấp.
Điều 4. Thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng của cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng (thực hiện Khoản 6, Khoản 8 Điều 25 Thông tư số 10/2013/TT-BXD)
1. Sở Xây dựng
Công trình nhà máy xi măng cấp III, cấp II; các công trình quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm e Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP, trừ các công trình quy định tại Khoản 1 Điều 25 Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Bộ Xây dựng “Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng” và các công trình quy định tại Khoản 5, Khoản 6 Điều này.
2. Sở Công Thương
Các công trình quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP, trừ công trình nhà máy xi măng và các công trình quy định tại Khoản 2 Điều 25 Thông tư số 10/2013/TT-BXD và các công trình quy định tại Khoản 5, Khoản 6 Điều này.
3. Sở Giao thông Vận tải
Các công trình quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP, trừ các công trình quy định tại Khoản 3 Điều 25 Thông tư số 10/2013/TT-BXD và các công trình quy định tại Khoản 5, Khoản 6 Điều này.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Các công trình quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP, trừ các công trình quy định tại Khoản 4 Điều 25 Thông tư số 10/2013/TT-BXD và các công trình quy định tại Khoản 5, Khoản 6 Điều này.
5. Ban Quản lý các khu công nghiệp; khu chế xuất và khu công nghệ cao kiểm tra các công trình:
Công trình đầu tư xây dựng trong các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao gồm: Công trình cấp III và các công trình có yêu cầu bắt buộc phải kiểm tra công tác nghiệm thu không phân biệt cấp công trình theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP, trừ công trình xử lý chất thải độc hại.
6. UBND cấp huyện chịu trách nhiệm kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng đối với các công trình sau:
a) Các công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước cấp IV thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình do UBND cấp huyện quyết định đầu tư hoặc được UBND tỉnh uỷ quyền quyết định đầu tư và các dự án do UBND cấp xã quyết định đầu tư. Công trình giao thông cấp III do UBND cấp huyện quyết định đầu tư; một số công trình dân dụng cấp III có yêu cầu bắt buộc phải kiểm tra công tác nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng, xây dựng trên địa bàn cấp huyện, được quy định tại Phụ lục 01 kèm theo Quy định này.
b) Công trình sử dụng vốn khác, bao gồm:
- Công trình nhà ở riêng lẻ từ 7 tầng trở xuống, nhà chung cư từ 04 tầng trở xuống, công trình hạ tầng kỹ thuật cấp III.
- Công trình công nghiệp, công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn thực hiện theo phân cấp.
7. Cấp công trình nêu tại các Khoản 1; 2; 3; 4; 5; 6 Điều này được quy định tại Phụ lục 1 về Phân cấp các loại công trình xây dựng ban hành kèm theo Thông tư số 10/2013/TT-BXD.
8. Đối với các công trình không phải kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng (các công trình không thuộc diện quy định nêu tại các Khoản 1; 2; 3; 4; 5; 6 Điều này) thì chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng để đưa vào sử dụng theo quy định tại Điều 22 Thông tư số 10/2013/TT-BXD.
9. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình gồm nhiều công trình có loại và cấp khác nhau thì cơ quan quản lý nhà nước có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra công trình chính của dự án, có trách nhiệm tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu cho toàn bộ công trình theo các quy định tại Điều này và mời các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng chuyên ngành có liên quan tham gia trong quá trình kiểm tra.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN
Điều 5. Trách nhiệm của Sở Xây dựng (thực hiện Khoản 1 Điều 45 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP)
Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trong phạm vi địa giới hành chính tỉnh Sơn La, có trách nhiệm:
1. Trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn để triển khai, thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh;
2. Hướng dẫn UBND cấp huyện, các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, các tổ chức và cá nhân tham gia xây dựng công trình thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
3. Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Quy định này. Kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình và chất lượng công trình trên địa bàn.
4. Phối hợp với Bộ Xây dựng kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I trên địa bàn; Phối hợp với Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành; tham gia Hội đồng nghiệm thu nhà nước đối với công trình xây dựng trên địa bàn khi có yêu cầu.
5. Phối hợp kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng đối với công trình chuyên ngành do Sở quản lý theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quy định. Kế hoạch, nội dung kiểm tra; kết quả kiểm tra thực hiện theo quy định tại Điều 24 Thông tư số 10/2013/TT-BXD.
6. Giúp UBND tỉnh tổ chức giám định chất lượng công trình xây dựng khi được yêu cầu và tổ chức giám định nguyên nhân sự cố đối với công trình chuyên ngành do Sở quản lý theo quy định tại Điều 39 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP, theo dõi, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về tình hình sự cố các công trình xây dựng trên địa bàn; hướng dẫn giải quyết tranh chấp về chất lượng đối với các công trình xây dựng chuyên ngành do Sở quản lý theo phân cấp quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quy định này.
7. Xử lý và kiến nghị xử lý các vi phạm về quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Điều 46 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP. Trường hợp phát hiện chất lượng công trình không đảm bảo yêu cầu, có nguy cơ gây sập đổ công trình hoặc biện pháp thi công không đảm bảo an toàn thì được quyền tạm dừng thi công và chỉ cho phép thi công sau khi chủ đầu tư và các nhà thầu khắc phục các tồn tại, đảm bảo an toàn. Việc tạm dừng thi công thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 34 Thông tư số 10/2013/TT-BXD.
8. Kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng theo quy định tại Điểm 1 Điều 4 Quy định này (trừ những công trình đã phân công cho cấp huyện thực hiện).
9. Công bố trên trang thông tin điện tử do Sở quản lý
a) Thông tin năng lực của các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng công trình trên địa bàn theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ.
b) Công bố tên và hành vi vi phạm của các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng theo quy định tại Khoản 1 Điều 46 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP.
10. Báo cáo UBND tỉnh định kỳ hàng năm trước ngày 10 tháng 12 hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu về việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
11. Giúp UBND tỉnh tổng hợp và báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn định kỳ hàng năm (trước ngày 15 tháng 12) và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu; báo cáo danh sách các nhà thầu vi phạm quy định về quản lý chất lượng công trình khi tham gia các hoạt động xây dựng trên địa bàn.
Điều 6. Trách nhiệm của các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành: Sở Công thương, Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (thực hiện Khoản 2 Điều 45 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP)
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại các Khoản 2, 3, 4 Điều 3 của Quy định này. Kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng và chất lượng công trình chuyên ngành.
2. Phối hợp với Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I trên địa bàn, chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn; tham gia Hội đồng nghiệm thu nhà nước đối với công trình xây dựng trên địa bàn khi có yêu cầu.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng đối với công trình chuyên ngành do Sở quản lý theo quy định tại các Khoản 2, 3, 4 Điều 4 Quy định này. Kế hoạch, nội dung kiểm tra, kết quả kiểm tra thực hiện theo quy định tại Điều 24 Thông tư số 10/2013/TT-BXD.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức giám định chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành khi được yêu cầu và tổ chức giám định nguyên nhân sự cố đối với công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Điều 39 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP; hướng dẫn giải quyết tranh chấp về chất lượng đối với các công trình xây dựng chuyên ngành do Sở quản lý theo phân cấp quy định tại các Khoản 2, 3, 4 Điều 3 Quy định này.
5. Xử lý và kiến nghị xử lý các vi phạm về quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Điều 46 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP. Trường hợp phát hiện chất lượng công trình không đảm bảo yêu cầu, có nguy cơ gây sập đổ công trình hoặc biện pháp thi công không đảm bảo an toàn thì được quyền tạm dừng thi công và chỉ cho phép thi công sau khi chủ đầu tư và các nhà thầu khắc phục các tồn tại, đảm bảo an toàn. Việc tạm dừng thi công thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Thông tư số 10/2013/TT-BXD.
6. Tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Sở Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn định kỳ hàng năm trước ngày 10 tháng 12 hàng năm, hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
7. Kiện toàn, tổ chức bộ phận chuyên môn có đủ năng lực để giúp Giám đốc Sở thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành.
Điều 7. Trách nhiệm của Ban Quản lý các khu công nghiệp; Khu chế xuất; khu công nghệ cao
1. Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng thuộc các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 của Quy định này. Lập kế hoạch kiểm tra thường xuyên, định kỳ công tác quản lý chất lượng của tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình và chất lượng các công trình xây dựng thuộc phạm vi quản lý.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng đối với công trình thuộc quyền quản lý theo quy định tại Khoản 5 Điều 4 Quy định này
3. Tổng hợp báo cáo Sở Công thương, Sở Xây dựng định kỳ hàng năm trước ngày 10 tháng 12 hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu về tình hình chất lượng và công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng thuộc Khu công nghiệp, Khu chế xuất và Khu công nghệ cao trên địa bàn tỉnh.
4. Kiện toàn, tổ chức bộ phận chuyên môn có đủ năng lực để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng thuộc các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao trên địa bàn tỉnh.
1. Hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát, đôn đốc chủ đầu tư thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách, theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện thanh, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách khi các công trình (hoặc hạng mục công trình) được thi công và nghiệm thu theo quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng, trong hồ sơ thanh, quyết toán vốn đầu tư phải có văn bản xác định kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng, của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp.
Điều 9. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Thực hiện Khoản 3 Điều 45 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP.
2. Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình xây dựng do UBND cấp huyện quản lý theo quy định tại Khoản 6 Điều 3 của Quy định này.
4. Báo cáo sự cố và giải quyết sự cố theo quy định tại Điều 37, Điều 38 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP. Hướng dẫn giải quyết tranh chấp về chất lượng đối với các công trình xây dựng do UBND cấp huyện quản lý theo phân cấp quy định tại Khoản 6 Điều 3 Quy định này.
5. Tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Sở Xây dựng định kỳ hàng năm trước ngày 10 tháng 12 hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu về tình hình chất lượng và công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn. Báo cáo kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng theo phân cấp về sở Xây dựng trước ngày 20 tháng cuối quý (theo Phụ lục số 03) ban hành kèm theo Quy định này.
Phòng Quản lý đô thị hoặc phòng Kinh tế hạ tầng là cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND cấp huyện, chịu sự hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn của Sở Xây dựng và các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, có chức năng tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn, có trách nhiệm:
1. Trình Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành các văn bản triển khai thực hiện công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
2. Hướng dẫn UBND cấp xã, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn thực hiện các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng theo các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành và những quy định tại văn bản này.
3. Giúp UBND cấp huyện thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Khoản 6 Điều 3 của Quy định này. Lập kế hoạch kiểm tra thường xuyên, định kỳ công tác quản lý chất lượng của tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình và chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn. Kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng và chất lượng công trình khi có yêu cầu hoặc khi phát hiện dấu hiệu vi phạm về chất lượng công trình xây dựng.
4. Kiến nghị xử lý các vi phạm về chất lượng công trình xây dựng, trường hợp phát hiện chất lượng công trình không đảm bảo yêu cầu, có nguy cơ gây sập đổ công trình hoặc biện pháp thi công không đảm bảo an toàn thì báo cáo UBND cấp huyện tạm dừng thi công và chỉ cho phép thi công sau khi chủ đầu tư và các nhà thầu khắc phục các tồn tại, đảm bảo an toàn; Việc tạm dừng thi công thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 34 Thông tư số 10/2013/TT-BXD;
5. Kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng đối với các công trình do UBND cấp huyện quản lý theo quy định tại Khoản 6 Điều 4 Quy định này. Kế hoạch, nội dung kiểm tra; kết quả kiểm tra thực hiện theo quy định tại Điều 24 Thông tư số 10/2013/TT-BXD.
6. Giúp UBND cấp huyện trong việc thực hiện các nhiệm vụ: lập báo cáo sự cố và giải quyết sự cố theo quy định tại Điều 37, Điều 38 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP; giải quyết sự cố, tổ chức giám định nguyên nhân sự cố đối với công trình nhà ở riêng lẻ; giải quyết những hư hỏng công trình lân cận, liền kề do việc thi công xây dựng công trình mới gây ra; hướng dẫn giải quyết tranh chấp về chất lượng đối với các công trình xây dựng do UBND cấp huyện quản lý theo phân cấp quy định tại Khoản 6 Điều 3 Quy định này.
7. Giúp UBND cấp huyện tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Sở Xây dựng định kỳ hàng năm trước ngày 10 tháng 12 hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu về tình hình chất lượng và công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
Điều 11. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp xã
1. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng cho các tổ chức và công dân trên địa bàn.
2. Tiếp nhận, xác nhận thông báo khởi công của chủ đầu tư đối với các công trình xây dựng trên địa bàn theo quy định của Điều 68 Luật Xây dựng; kiểm tra quá trình thi công công trình theo nội dung giấy phép xây dựng, biển báo công trường, các điều kiện đảm bảo vệ sinh môi trường như: Hàng rào thi công, màn che công trình, thoát nước thi công, giải pháp thu gom nước thải, phế thải xây dựng, nhà vệ sinh tạm thời, giấy phép sử dụng tạm thời hè, đường.
3. Tiếp nhận báo cáo sự cố của chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình gửi UBND cấp xã, đồng thời ngay sau khi nhận được thông tin phải báo cáo cho UBND cấp huyện và cấp tỉnh về sự cố theo quy định tại Khoản 1 Điều 37 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP.
4. Lập Hồ sơ sự cố công trình xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ của dân thuộc phạm vi địa bàn. Trường hợp phát hiện công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ của dân hoặc các công trình lân cận, liền kề công trình đang xây dựng có dấu hiệu không đảm bảo an toàn cho người sử dụng hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố sụp đổ, phải có biện pháp tổ chức di chuyển người, tài sản ra khỏi khu vực nguy hiểm đồng thời báo cáo, đề xuất hướng xử lý với UBND cấp huyện.
5. Lập danh mục, theo dõi các công trình khởi công xây dựng trên địa bàn xã, phường, thị trấn (theo mẫu phụ lục 02 kèm theo Quy định này), định kỳ 6 tháng/1 lần báo cáo UBND cấp huyện thông qua Phòng Quản lý đô thị hoặc phòng Kinh tế hạ tầng để tổng hợp, theo dõi, kiểm tra.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CỦA CÁC TỔ CHỨC THAM GIA HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
Điều 12. Trách nhiệm của Chủ đầu tư xây dựng công trình
1. Công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình thực hiện Điều 24 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP và các quy định sau:
a) Thông báo về nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân trong hệ thống quản lý chất lượng của chủ đầu tư, nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình cho các nhà thầu có liên quan biết để phối hợp thực hiện. Trước khi thi công xây dựng, chủ đầu tư và các nhà thầu thi công xây dựng phải thống nhất các nội dung về hệ thống quản lý chất lượng của chủ đầu tư và của nhà thầu; kế hoạch và biện pháp kiểm soát chất lượng theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 10/2013/TT-BXD.
b) Kiểm tra và giám sát trong quá trình thi công xây dựng công trình, kiểm tra vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình; thực hiện thí nghiệm kiểm tra chất lượng (nếu cần) theo quy định tại Điều 17 Thông tư số 10/2013/TT-BXD.
c) Tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
d) Tổ chức lập và lưu trữ hồ sơ hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định tại Điều 30 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP. Danh mục, quy cách hồ sơ hoàn thành công trình được quy định tại Phụ lục 5 Thông tư số 10/2013/TT-BXD; Lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 28 Thông tư số 10/2013/TT-BXD.
đ) Tổ chức kiểm tra, đôn đốc nhà thầu thi công xây dựng tuân thủ biện pháp thi công và các giải pháp về an toàn đã được phê duyệt.
e) Chủ trì, phối hợp với các bên liên quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong thi công xây dựng công trình.
g) Lập báo cáo hoàn thành đưa công trình vào sử dụng hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu và gửi cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng.
2. Tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP.
a) Khi nghiệm thu công việc xây dựng, nghiệm thu giai đoạn chuyển bước thi công xây dựng và nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình hoặc công trình để đưa vào sử dụng thực hiện theo các Điều 20, 21, 22 Thông tư số 10/2013/TT-BXD. Riêng các công trình, hạng mục công trình xây dựng quy định tại Khoản 1 Điều 21 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP còn phải được các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 4 Quy định này.
b) Trước 10 ngày làm việc đối với công trình cấp III và cấp IV hoặc trước 20 ngày làm việc đối với công trình cấp II, so với ngày chủ đầu tư dự kiến tổ chức nghiệm thu đưa công trình, hạng mục công trình vào sử dụng, chủ đầu tư phải gửi báo cáo hoàn thành hạng mục công trình hoặc hoàn thành công trình cùng danh mục hồ sơ hoàn thành hạng mục công trình hoặc công trình cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 4 Quy định này.
c) Công trình, hạng mục công trình xây dựng vẫn có thể được nghiệm thu đưa vào sử dụng trong trường hợp còn tồn tại một số sai sót của thiết kế hoặc khiếm khuyết trong thi công xây dựng nhưng không làm ảnh hưởng đến khả năng chịu lực, tuổi thọ, công năng, mỹ quan của công trình và không gây cản trở cho việc khai thác, sử dụng công trình theo yêu cầu thiết kế. Các bên có liên quan phải quy định thời hạn sửa chữa các sai sót này và ghi vào biên bản nghiệm thu.
d) Sau khi đã tổ chức nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình xây dựng hoặc công trình xây dựng để đưa vào sử dụng, chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện tổ chức bàn giao hạng mục công trình xây dựng hoặc công trình xây dựng theo quy định tại Điều 23 Thông tư số 10/2013/TT-BXD.
3. Công tác bảo hành và giải quyết sự cố trong thi công xây dựng: Thực hiện theo các điều quy định tại Chương V và Chương VI Nghị định số 15/2013/NĐ-CP.
Riêng người giám sát thi công còn phải thực hiện:
1. Giám sát thi công xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù hợp với công việc xây dựng, loại và cấp công trình;
2. Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng công trình xây dựng tương ứng với phần công việc do mình thực hiện, kể cả sau thời gian bảo hành.
1. Sửa chữa sai sót, khiếm khuyết chất lượng đối với những công việc do mình thực hiện; chủ trì, phối hợp với chủ đầu tư khắc phục hậu quả sự cố trong quá trình thi công xây dựng công trình; lập báo cáo sự cố và phối hợp với các bên liên quan trong quá trình giám định nguyên nhân sự cố.
2. Lập nhật ký thi công xây dựng công trình và bản vẽ hoàn công theo quy định tại Điều 18 Thông tư số 10/2013/TT-BXD.
3. Báo cáo chủ đầu tư về tiến độ đã thực hiện, chất lượng, khối lượng, an toàn lao động và vệ sinh môi trường trong quá trình thi công xây dựng theo yêu cầu của chủ đầu tư.
4. Hoàn trả mặt bằng, di chuyển vật tư, máy móc, thiết bị và những tài sản khác của mình ra khỏi công trường sau khi công trình đã được nghiệm thu, bàn giao, trừ trường hợp trong hợp đồng có thỏa thuận khác.
5. Thực hiện bảo hành công trình xây dựng theo quy định tại Điều 34, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 35 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP.
1. Thực hiện các thỏa thuận với bên giao thầu về quy trình và phương pháp kiểm tra chất lượng vật liệu, sản phẩm, thiết bị và cấu kiện xây dựng trước và trong quá trình sản xuất cũng như trong quá trình cung ứng, sử dụng, lắp đặt vào công trình. Hình thức kiểm soát chất lượng sản phẩm thực hiện theo quy định tại Điều 17 Thông tư số 10/2013/TT-BXD.
2. Thực hiện trách nhiệm bảo hành đối với sản phẩm do mình cung cấp cho công trình theo quy định tại Điều 34, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 35 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP.
QUY ĐỊNH VỀ BẢO HÀNH VÀ SỰ CỐ TRONG THI CÔNG XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC, SỬ DỤNG CÔNG TRÌNH
Điều 16. Bảo hành công trình xây dựng (thực hiện Điều 34 Nghị định số 15/2013/NĐ)
Riêng thời hạn bảo hành thiết bị công trình theo quy định của nhà sản xuất.
Điều 17. Tổ chức giám định nguyên nhân sự cố (thực hiện Điều 39 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP) được cụ thể gồm các nội dung:
1. Thẩm quyền tổ chức giám định nguyên nhân sự cố được quy định như sau:
a) UBND tỉnh phối hợp với Bộ Xây dựng và các Bộ quản lý công trình chuyên ngành tổ chức giám định nguyên nhân sự cố cấp đặc biệt nghiêm trọng và sự cố cấp I.
b) UBND tỉnh giao Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và UBND cấp huyện tổ chức giám định nguyên nhân sự cố đối với sự cố cấp II, cấp III như sau:
- Sở Xây dựng tổ chức giám định nguyên nhân sự cố đối với công trình thuộc chuyên ngành do Sở quản lý theo quy định tại Khoản 6 Điều 5 Quy định này.
- Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức giám định nguyên nhân sự cố đối với công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Khoản 4 Điều 6 Quy định này;
- Phòng quản lý đô thị hoặc phòng Kinh tế hạ tầng giúp UBND cấp huyện tổ chức giám định nguyên nhân sự cố đối với công trình nhà ở riêng lẻ theo quy định tại Khoản 5 Điều 10 Quy định này. Trường hợp cần thiết, UBND cấp huyện có thể đề nghị Sở Xây dựng phối hợp thực hiện trong việc tổ chức giám định.
- Trong trường hợp cần thiết, các cơ quan chủ trì tổ chức giám định nguyên nhân sự cố đề xuất UBND tỉnh đề nghị Bộ Xây dựng hoặc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành phối hợp hoặc tổ chức thực hiện giám định nguyên nhân sự cố.
2. Nội dung thực hiện giám định nguyên nhân sự cố, thực hiện theo chỉ dẫn tại Mục 2 Điều 39 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP.
Điều 18. Hồ sơ sự cố (thực hiện Điều 40 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP)
Riêng sự cố nhà ở riêng lẻ của dân, UBND cấp xã lập hồ sơ.
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 35 Thông tư số 10/2013/TT-BXD
2. Các công trình được quy định tại Điểm 5 Điểm 6 Điều 4 của Quy định này đã được sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tiếp nhận báo cáo hoàn thành công trình của chủ đầu tư trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng thuộc thẩm quyền theo quy định tại Khoản 6 Điều 25 Thông tư số 10/2013/TT-BXD.
3. Quy định này có hiệu lực thi hành, thay thế quy định trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số 1335/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2011 của UBND tỉnh Sơn La.
1. Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Sơn La nếu có hành vi vi phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng, tuỳ theo mức độ vi phạm bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp vi phạm các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sẽ phải bồi thường thiệt hại.
2. Sở Xây dựng, các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, UBND cấp huyện, Ban Quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao theo dõi, kiểm tra sự tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng của các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng trên địa bàn; xác định các tổ chức, cá nhân vi phạm gây ảnh hưởng đến chất lượng công trình sẽ công bố tên và hành vi, vi phạm của các tổ chức, cá nhân này trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng, đồng thời đăng tải thông tin những tổ chức, cá nhân có công trình đạt chất lượng cao, đảm bảo kỹ, mỹ thuật theo hồ sơ thiết kế được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1. Giám đốc các Sở
Xây dựng, Giao thông vận tải, Công thương Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giám đốc Ban Quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất; khu công nghệ cao, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã, các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm củng cố tổ chức, phân công trách nhiệm cụ thể cho các đơn vị, cá nhân trực thuộc thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng của Nhà nước, và nội dung cụ thể tại Quy định này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này, trường hợp cơ quan nhà nước cấp trên ban hành các văn bản có quy định khác nội dung Quy định này, thì thực hiện theo văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên ban hành. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh thông qua Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo với UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
PHÂN CẤP CÁC LOẠI CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
DÂN DỤNG ĐỂ CẤP HUYỆN THỰC HIỆN KIỂM TRA CÔNG TÁC NGHIỆM THU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2317/QĐ-UBND
ngày 03 tháng 9 năm 2014 của UBND tỉnh Sơn La)
STT |
Loại công trình |
Tiêu chí phân cấp |
Công trình phân cấp |
I.1.1.1 |
Nhà chung cư |
Số tầng |
≤ 4 |
I.1.1.2 |
Nhà ở riêng lẻ (Nhà biệt thự không nhỏ hơn cấp III) |
Số tầng |
≤ 7 |
1.1.2.1 |
Công trình giáo dục |
|
|
a |
Nhà trẻ, trường mẫu giáo; trường phổ thông các cấp |
Số tầng |
≤ 3 |
b |
Trường đại học và cao đẳng, trường trung học chuyên nghiệp; trường dạy nghề, trường công nhân kỹ thuật, trường nghiệp vụ và các loại trường khác. |
Số tầng |
≤ 3 |
I.1.2.2 |
Công trình y tế: Bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa từ Trung ương đến địa phương; các phòng khám đa khoa, khám chuyên khoa khu vực; trạm y tế, nhà hộ sinh; nhà điều dưỡng, phục hồi chức năng, chỉnh hình, nhà dưỡng lão; cơ sở phòng chống dịch bệnh; các cơ sở y tế khác. |
Số tầng |
≤ 2 |
1.1.2.3 |
Công trình thể thao: Sân vận động, nhà thi đấu, tập luyện và công trình thể thao khác. |
|
|
a |
Ngoài trời (Công trình thể thao Quốc gia không nhỏ hơn cấp I) |
Sức chứa (nghìn chỗ) |
≤ 2 |
b |
Trong nhà (Công trình thể thao Quốc gia không nhỏ hơn cấp I) |
Sức chứa (nghìn chỗ) |
≤ 0,5 |
I.1.2.4 |
Công trình văn hóa |
|
|
a |
Bảo tàng, thư viện, triển lãm, nhà trưng bày và các công trình khác có chức năng tương đương |
Tầm quan trọng |
Cấp huyện |
b |
Công trình di tích |
Tầm quan trọng |
Cấp huyện |
c |
Công trình vui chơi, giải trí (Đối với các công trình có trò chơi mạo hiểm, cấp công trình được nâng lên một cấp) |
Chiều cao (m) Diện tích kinh doanh (m2) |
≤ 7,8 ≤ 500 |
d |
Tượng đài ngoài trời (không thuộc công trình tín ngưỡng) |
Tầm quan trọng |
Cấp huyện |
1.1.2.5 |
Công trình thương mại và dịch vụ |
|
|
a |
Trung tâm thương mại |
Tổng diện tích kinh doanh (nghìn m2) Số tầng |
≤ 1 ≤ 2 |
b |
Siêu thị |
Tổng diện tích kinh doanh (nghìn m2) Số tầng |
≤ 1 ≤ 2 |
c |
Chợ |
Số điểm kinh doanh (chỗ) Số tầng |
≤ 100 ≤ 2 |
d |
Cửa hàng, nhà hàng ăn uống, giải khát và công trình thương mại dịch vụ khác. |
Tổng diện tích kinh doanh (nghìn m2) Số tầng |
≤ 0,5 ≤ 2 |
1.1.2.6 |
Công trình thông tin, truyền thông |
|
|
a |
Tháp thu, phát sóng viễn thông, truyền thanh, truyền hình, cột BTS |
Chiều cao (m) |
≤ 50 |
b |
Panô, biển quảng cáo địa bàn huyện; Panô, biển quảng cáo địa bàn thành phố Sơn La; |
Chiều cao (m) Chiều cao (m) |
≤ 15 ≤ 20 |
1.1.2.7 |
Bến xe ô tô |
Tổng diện tích sàn (nghìn m2) Số tầng |
≤ 1 ≤ 2 |
I.1.2.8 |
Nhà đa năng |
Số tầng |
≤ 4 |
I.1.2.9 |
Khách sạn, ký túc xá, nhà khách, nhà nghỉ |
Số tầng |
≤ 4 |
I.1.2.10 |
Trụ sở cơ quan nhà nước và tổ chức chính trị |
Tầm quan trọng |
Trụ sở cơ quan: Đảng ủy UBND phường, xã |
I.1.2.11 |
Trụ sở làm việc của các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị xã hội và tổ chức khác. |
Số tầng |
≤ 4 |
Ghi chú:
1. Phụ lục này phân công một số công trình cấp III và các công trình cấp IV thuộc trách nhiệm kiểm tra của Sở Xây dựng cho UBND cấp huyện, Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao thực hiện.
2. Công trình cấp IV là công trình nhà 01 tầng có kết cấu đơn giản, có niên hạn sử dụng dưới 20 năm.
3. Công trình Phân cấp có nhiều khối nhà khác nhau về số tầng, nhưng tựa trên một hệ móng chung, được chọn theo khối nhà nhiều tầng nhất.
4. Công trình có cả phần nổi và phần ngầm được chọn theo phần công trình có cấp cao hơn.
5. Công trình khi có yêu cầu phải xét đến độ bền vững và bậc chịu lửa của công trình hay hạng mục công trình thì cấp công trình phải lấy theo tiêu chí lớn nhất.
(Kèm theo Quy định trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng, ban hành theo Quyết định số 2317/2014/QĐ-UBND ngày 03 tháng 9 năm 2014 của UBND tỉnh Sơn La)
UBND phường |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Sơn La, ngày… tháng… năm 201 |
BÁO CÁO TÌNH HÌNH KHỞI CÔNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
(Định kỳ 6 tháng/lần, trước ngày 15 tháng 6 và ngày 10 tháng12 hàng năm)
Kính gửi: Phòng Quản lý đô thị (thành phố, huyện) …
Thực hiện quy định tại Khoản 5 Điều 11 Quy định trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng ban hành theo Quyết định số …./2013/QĐ-UBND của UBND tỉnh, UBND phường (xã, thị trấn) …………báo cáo tình hình khởi công công trình xây dựng trên địa bàn trong 6 tháng như sau:
TT |
Tên công trình/Địa điểm xây dựng |
Dự án thuộc nhóm/Tổng mức đầu tư |
Tên Chủ đầu tư/Địa chỉ và điện thoại liên hệ/Cấp Quyết định đầu tư |
Cấp công trình/Diện tích XD/ Tổng diện tích sàn/ Số tầng |
Giấy phép xây dựng số |
Tên nhà thầu khảo sát địa chất công trình |
Tên nhà thầu tư vấn thiết kế |
Tên nhà thầu TVGS |
Tên nhà thầu thi công XD |
Ngày/tháng/năm khởi công/ Dự kiến thời gian hoàn thành |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
5 |
6 |
7 |
8 |
10 |
11 |
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
T/M UBND………………………….. (Ký tên, đóng dấu) |
(Kèm theo Quy định trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng, ban hành theo Quyết định số 2317/2014/QĐ-UBND ngày 03 tháng 9 năm 2014 của UBND tỉnh Sơn La)
UBND phường |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Sơn La, ngày… tháng… năm 201 |
BÁO CÁO KẾT QUẢ KIỂM TRA CÔNG TÁC NGHIỆM THU ĐƯA CÔNG TRÌNH VÀO SỬ DỤNG
(Định kỳ 3 tháng/lần, trước ngày 20 tháng cuối quý)
Kính gửi:
- Sở Xây dựng;
- Sở Giao thông vận tải;
STT |
Tên công trình |
Địa điểm xây dựng |
Đơn vị thi công |
Ngày, tháng, năm…khởi công |
Ngày, tháng, năm…hoàn thành |
Quy mô công trình (đơn vị theo bảng phân cấp) |
Đánh giá chất lượng (đủ điều kiện nghiệm thu hoặc không) |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
1 |
Trường phổ thông cơ sở… |
Bản, tổ …xã, phường… |
doanh nghiệp… |
10/2/201… |
20/12/201.. |
số tầng… diện tích… … |
Đủ điều kiện nghiệm thu hoặc không đủ điều kiện (nêu rõ lý do) |
2 |
Đường …. |
|
|
|
|
|
|
|
T/M UBND ……………….. (Ký tên và đóng dấu pháp nhân) |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây