Kế hoạch 2312/KH-UBND năm 2024 về phòng, chống dịch bệnh động vật năm 2025 do tỉnh Quảng Bình ban hành
Kế hoạch 2312/KH-UBND năm 2024 về phòng, chống dịch bệnh động vật năm 2025 do tỉnh Quảng Bình ban hành
Số hiệu: | 2312/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Bình | Người ký: | Đoàn Ngọc Lâm |
Ngày ban hành: | 03/12/2024 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 2312/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Bình |
Người ký: | Đoàn Ngọc Lâm |
Ngày ban hành: | 03/12/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2312/KH-UBND |
Quảng Bình, ngày 03 tháng 12 năm 2024 |
PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT NĂM 2025
TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI, DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT NĂM 2024
I. TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI VÀ DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT
1. Tình hình chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản
- Tổng đàn gia súc, gia cầm toàn tỉnh tính đến ngày 25/10/2024, như sau:
+ Đàn trâu: 310.862 con, đạt 97 % so với KH, giảm 02% so với cùng kỳ;
+ Đàn bò: 93.224 con, đạt 103 % so với KH, tăng 04% so với cùng kỳ;
+ Đàn lợn: 262.647 con, đạt 97% so với KH, tương đương so với cùng kỳ;
+ Đàn gia cầm: 5.770.000 con, đạt 103% so với KH, tăng 03% so cùng kỳ.
- Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản trong 10 tháng đầu năm 2024 ước đạt 6.572,7 ha, bằng 98,6% so với cùng kỳ, trong đó diện tích thả nuôi mặn lợ là 1.758,2 ha (tôm 1.516,1 ha; cua, cá 242,1 ha), bằng 99,4% so cùng kỳ; diện tích nuôi nước ngọt là 4.814,5 ha, bằng 98,3 % so cùng kỳ. Sản lượng thu hoạch ước đạt 11.842,4 tấn, bằng 102,7% so cùng kỳ.
2. Tình hình dịch bệnh động vật trong 10 tháng đầu năm 2024
2.1. Dịch bệnh gia súc, gia cầm
Các dịch bệnh nguy hiểm tiếp tục xảy ra trên đàn gia súc tại một số địa phương. So với cùng kỳ năm 2023, dịch bệnh Dịch tả lợn Châu phi giảm 01 ổ dịch và 727 con gia súc buộc tiêu hủy; bệnh Viêm da nổi cục trên trâu bò tăng 6 ổ dịch và giảm 5 con gia súc mắc bệnh, cụ thể:
- Bệnh Viêm da nổi cục trên trâu bò xảy ra ở 14 xã thuộc 4 huyện (Tuyên Hóa, Quảng Trạch, Bố Trạch, Quảng Ninh) làm 67 con bò mắc bệnh, trong đó có 17 con bò chết với trọng lượng 2.628 kg.
- Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi xảy ra ở 14 xã thuộc 4 huyện, thành phố (Đồng Hới, Tuyên Hóa, Quảng Trạch và Minh Hóa) làm 416 con lợn buộc tiêu hủy với trọng lượng 29.190 kg.
- Bệnh Dại động vật: Toàn tỉnh chưa ghi nhận ổ dịch bệnh Dại trên động vật. Tuy nhiên, theo báo cáo từ cơ quan y tế, trong 10 tháng đầu năm 2024, tỉnh Quảng Bình đã ghi nhận 01 trường hợp người tử vong do bệnh Dại chó tại xã Mỹ Trạch, huyện Bố Trạch.
Đến nay, cơ bản các ổ dịch đã được bao vây, khống chế kịp thời, không phát sinh thêm, hiện còn 04 ổ dịch bệnh Dịch tả lợn Châu Phi tại 04 xã thuộc 02 huyện (Quảng Trạch, Tuyên Hóa) chưa qua 21 ngày.
2.2. Dịch bệnh thủy sản
Dịch bệnh đốm trắng trên tôm nuôi đã xảy ra tại 05 ao/03 hộ/03 xã, phường thuộc 02 huyện, thị xã (Quảng Ninh, Ba Đồn), tổng diện tích bị bệnh 2,31 ha. Diện tích tôm nuôi bị bệnh giảm 4,78 ha so với cùng kỳ năm 2023.
3. Một số khó khăn, tồn tại và nguyên nhân
- Số ổ dịch bệnh Viêm da nổi cục trên trâu bò gia tăng so với cùng kỳ năm 2023, nguyên nhân do người chăn nuôi chưa chủ động đăng ký tiêm phòng vắc xin cho đàn trâu bò; mầm bệnh có đường truyền lây đa dạng, khả năng tồn tại lâu trong môi trường, vi rút có thể phát tán, lây lan qua động vật trung gian như ve, mòng, ruồi...; chăn nuôi trâu bò chủ yếu là thả chung đồng có nên khó kiểm soát bệnh.
- Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi tiếp tục phát sinh tại các địa phương do bệnh chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, mặc dù đã có vắc xin phòng bệnh nhưng giá thành cao, vắc xin mới, người dân chưa mạnh dạn tiêm phòng cho đàn lợn; chăn nuôi nhỏ lẻ chiếm đa số, điều kiện chuồng trại chưa đảm bảo an toàn sinh học.
- Kết quả tiêm phòng vắc xin cho gia súc, gia cầm tỷ lệ thấp, chưa đạt kế hoạch đề ra do đa số các loại vắc xin là thương mại trong khi chăn nuôi chủ yếu nông hộ, người dân thiếu vốn để đầu tư, chủ quan, lơ là tiêm phòng, phòng bệnh; các cơ sở chăn nuôi có quy mô trang trại không thực hiện báo cáo việc tiêm phòng cho chính quyền địa phương để được giám sát; một số địa phương không bố trí nhân viên thú y cấp xã nên công tác tham mưu, triển khai thực hiện chưa quyết liệt.
- Ý thức của người dân trong việc chủ động phòng, chống dịch bệnh thủy sản còn hạn chế, khi dịch bệnh xảy ra người dân tự xử lý hoặc xử lý với nồng độ không đúng quy định; không báo cáo với chính quyền địa phương, gây khó khăn trong quá trình nắm bắt số liệu và quản lý công tác phòng, chống dịch bệnh.
- Công tác kiểm tra, phát hiện, xử lý các ổ dịch bệnh động vật tại các địa phương còn chậm, chưa quyết liệt, nguyên nhân do một số địa phương không bố trí nhân viên thú y; kinh phí cho công tác phòng, chống dịch còn hạn chế nên chưa huy động được nhân lực, vật lực để triển khai thực hiện.
Năm 2025, thời tiết diễn biến bất thường, đặc biệt là ảnh hưởng sau mưa bão ngập lụt; chăn nuôi theo hình thức nông hộ chiếm đa số; tỷ lệ tiêm phòng các loại vắc xin thấp, chưa tạo được miễn dịch cho vật nuôi; nhu cầu vận chuyển, mua bán, giết mổ động vật, sản phẩm động vật tăng cao, đặc biệt là trước, trong và sau tết Nguyên Đán, do đó, dịch bệnh động vật có nguy cơ xâm nhiễm, phát sinh và lây lan trên địa bàn tỉnh rất lớn.
KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT NĂM 2025
- Luật Thú y ngày 19/6/2015;
- Luật Chăn nuôi ngày 19/11/2018 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Chăn nuôi;
- Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thú y;
- Các thông tư của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn; Thông tư số 24/2019/TT-BNNPTNT ngày 24/12/2019 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thông tư số 09/2021/TT-BNNPTNT ngày 12/8/2021 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản; Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thông tư số 24/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 quy định về vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật;
- Các văn bản của UBND tỉnh: Quyết định số 1389/QĐ-UBND ngày 23/4/2019 về ban hành kế hoạch phòng, chống bệnh Cúm gia cầm giai đoạn 2020-2026; Quyết định số 142/QĐ-UBND ngày 13/1/2021 về ban hành Chương trình phòng chống bệnh Lở mồm long móng giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 663/QĐ-UBND ngày 15/3/2022 về ban hành Kế hoạch phòng, chống bệnh Dại giai đoạn 2022-2030; Kế hoạch số 2032/KH-UBND ngày 9/11/2020 về phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi giai đoạn 2020-2025; Kế hoạch số 29/KH-UBND về phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trâu bò giai đoạn 2020-2025; Kế hoạch số 1213/KH-UBND ngày 12/7/2021 về phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021-2030.
1. Mục đích
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Thú y, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Nâng cao vai trò trách nhiệm của chính quyền địa phương, các sở, ban ngành, tổ chức, cá nhân liên quan trong lĩnh vực thú y.
- Triển khai đồng bộ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản với phương châm phòng bệnh là chính, phát hiện sớm, bao vây, khống chế, dập tắt dịch bệnh kịp thời và hiệu quả ngay từ khi dịch bệnh mới phát sinh nhằm giảm thiểu thiệt hại do dịch bệnh gây ra, góp phần phát triển ngành chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản theo hướng bền vững, bảo vệ môi trường, đảm bảo sức khỏe người tiêu dùng.
2. Yêu cầu
- Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở trên tinh thần phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị; nâng cao năng lực quản lý nhà nước về chăn nuôi thú y, nuôi trồng thủy sản đến tận cơ sở, đặc biệt là những nơi có ổ dịch cũ, vùng có nguy cơ cao.
- Chủ động các phương án, nguồn nhân lực, vật tư để kịp thời xử lý khi dịch bệnh phát sinh trên địa bàn, ưu tiên sử dụng các nguồn lực sẵn có của địa phương, đơn vị.
- Tổ chức thực hiện phòng, chống dịch bệnh phải kịp thời, hiệu quả, tránh gây lãng phí các nguồn kinh phí; huy động sự tham gia của các cấp, ngành, chính quyền địa phương, đồng thời đảm bảo an toàn cho lực lượng trực tiếp tham gia công tác phòng, chống dịch.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nhằm kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong lĩnh vực phòng, chống dịch bệnh động vật; đặc biệt là việc buôn lậu, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật trái phép, không rõ nguồn gốc, không đảm bảo an toàn từ vùng dịch đến địa phương khác làm lây lan dịch bệnh.
1.1. Thông tin tuyên truyền
- Tuyên truyền các chủ trương, chính sách về công tác phòng, chống dịch, tác hại của dịch bệnh trên vật nuôi, thủy sản; cơ chế, chính sách hỗ trợ khi xảy ra thiên tai, dịch bệnh; các biện pháp phòng, chống dịch bệnh có hiệu quả để người dân biết và thực hiện; thông tin kịp thời, chính xác về tình hình dịch bệnh động vật; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân về thực hiện phòng, chống dịch bệnh; biểu dương kịp thời các điển hình tiêu biểu, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân không chấp hành các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật theo quy định.
- Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền về công tác tiêm phòng vắc xin cho vật nuôi, vệ sinh tiêu độc khử trùng môi trường chăn nuôi, khung lịch thời vụ thả giống thủy sản; khuyến khích, nhân rộng các mô hình chăn nuôi công nghệ cao, theo hướng hữu cơ, an toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm.
- Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền như qua đài truyền hình, báo, mạng xã hội, hệ thống truyền thanh cơ sở, tờ rơi, áp phích, tổ chức hội thảo, hội nghị... để người dân dễ dàng trong tiếp cận, áp dụng.
1.2. Đào tạo, tập huấn
- Tiếp tục phổ biến Luật Thú y và các văn bản liên quan đến công tác chăn nuôi thú y, quy định của pháp luật liên quan đến phòng, chống dịch bệnh động vật, kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm, quy định của pháp luật về hành nghề thú y... cho đối tượng có liên quan.
- Nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ thú y cơ sở trong giám sát dịch bệnh, kỹ thuật lấy mẫu phát hiện bệnh, kỹ thuật tiêm phòng, tiêu độc khử trùng, báo cáo dịch bệnh theo quy định; ứng dụng công nghệ thông tin trong việc báo cáo dịch bệnh động vật thông qua việc sử dụng phần mềm Quản lý thông tin dịch bệnh động vật Việt Nam (VAHIS) của Cục Thú y.
- Tập huấn cho người dân về kỹ thuật chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật.
1.3. Công tác tiêm phòng vắc xin
- Xây dựng và triển khai công tác tiêm phòng bằng vắc xin đối với các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm phải áp dụng biện pháp phòng bệnh bắt buộc bằng vắc xin cho đàn gia súc, gia cầm theo quy định tại Phụ lục 07 ban hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Riêng đối với vắc xin phòng bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, khuyến cáo người dân lựa chọn, mua và sử dụng vắc xin đảm bảo chất lượng, theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn.
- Tổ chức 02 đợt tiêm phòng đại trà cho gia súc, gia cầm toàn tỉnh. Ngoài các đợt tiêm phòng chính, tổ chức tiêm phòng bổ sung cho đàn gia súc, gia cầm chưa được tiêm phòng, nuôi mới hoặc đã hết thời gian miễn dịch.
- Khi có dịch xảy ra trên địa bàn, thực hiện tiêm phòng bao vây ổ dịch theo phạm vi và hướng dẫn của cơ quan chuyên ngành thú y (nếu bệnh đã có vắc xin tiêm phòng).
1.4. Công tác giám sát dịch bệnh
1.4.1. Giám sát chủ động phát hiện dịch bệnh
a) Giám sát dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm
- Công tác giám sát dịch bệnh được tiến hành thường xuyên, liên tục bảo đảm đến tận thôn, xóm, hộ chăn nuôi. Khi nghi ngờ động vật mắc bệnh, chết do bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, cơ quan thú y thực hiện lấy mẫu bệnh phẩm để xét nghiệm xác định mầm bệnh và triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định.
- Thực hiện lấy mẫu giám sát chủ động định kỳ tại các vùng nguy cơ cao, ổ dịch cũ nhằm xác định sự lưu hành, biến chủng của các loại mầm bệnh như Dịch tả lợn Châu Phi, Viêm da nổi cục trâu bò, Cúm gia cầm... từ đó làm cơ sở xây dựng phương án phòng, chống dịch bệnh phù hợp, có hiệu quả.
b) Giám sát dịch bệnh thủy sản
- Thực hiện lấy mẫu giám sát chủ động dịch bệnh trên tôm nuôi tại các vùng nuôi trọng điểm của 05 địa phương (Lệ Thủy, Quảng Ninh, Bố Trạch, Quảng Trạch và thị xã Ba Đồn). Giám sát bệnh đốm trắng (WSSV), bệnh hoại tử gan tụy cấp (AHPND), bệnh hoại tử cơ quan tạo máu và cơ quan biểu mô (IHHNV), bệnh vi bào tử trùng (EHP) trên tôm nuôi và một số bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi khác tùy tình hình thực tế.
- Căn cứ kết quả xét nghiệm, phân tích, đánh giá các vùng nuôi có nguy cơ bùng phát dịch bệnh, kịp thời đưa ra cảnh báo, hướng dẫn các biện pháp xử lý.
1.4.2. Giám sát sau tiêm phòng vắc xin
Sau tiêm phòng vắc xin, cơ quan thú y tổ chức lấy mẫu giám sát nhằm đánh giá tỷ lệ bảo hộ miễn dịch sau tiêm phòng vắc xin trên đàn gia súc, gia cầm, trong đó ưu tiên các loại vắc xin do UBND tỉnh hỗ trợ và vắc xin phòng một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên vật nuôi.
1.5. Công tác vệ sinh, tiêu độc khử trùng
1.5.1. Đối với động vật trên cạn: Tổ chức thực hiện vệ sinh, tiêu độc khử trùng theo quy định tại Phụ lục 08 ban hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Thực hiện theo các đợt phát động “Tháng vệ sinh, tiêu độc khử trùng môi trường chăn nuôi” khi địa phương có nguy cơ xảy ra dịch bệnh hoặc theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1.5.2. Đối với cơ sở nuôi trồng thủy sản: Chủ cơ sở thực hiện các biện pháp vệ sinh tiêu độc, khử trùng hệ thống ao nuôi và kênh mương cấp thoát nước trước và sau mỗi vụ nuôi, sản xuất giống.
1.6. Công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y
- Thực hiện theo quy trình, quy định kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật đảm bảo an toàn dịch bệnh và an toàn thực phẩm; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm trong công tác kiểm dịch động vật.
- Thành lập các Chốt kiểm dịch bệnh động vật tạm thời tại các trục đường giao thông Bắc Nam, đường Hồ Chí Minh khi cần thiết nhằm kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển động vật, sản phẩm động vật đi qua, nhập vào địa bàn tỉnh trong trường hợp dịch bệnh có nguy cơ lây nhiễm vào địa bàn hoặc đang xảy ra trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức kiểm tra, quản lý, giám sát hoạt động của các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn theo quy định của Luật Thú y; Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016; Thông tư số 10/2022/TT-BNNPTNT ngày 14/9/2022 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016; Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018; Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các văn bản hướng dẫn chuyên môn liên quan.
- Hướng dẫn thực hiện công tác kiểm soát giết mổ động vật đúng quy định đảm bảo sản phẩm động vật trước khi đưa ra thị trường đạt yêu cầu về an toàn thực phẩm, không ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng.
- Tổ chức giám sát, xét nghiệm các tác nhân gây bệnh nguy hiểm trên động vật thủy sản sử dụng làm giống theo đúng quy định. Các cơ sở sản xuất giống trên địa bàn tỉnh thực hiện khai báo kiểm dịch thủy sản giống, thủy sản bố, mẹ với cơ quan thú y sau khi vận chuyển về cơ sở sản xuất giống, cơ sở nuôi trước khi xuất bán theo quy định.
1.7. Quản lý hoạt động kinh doanh thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, thú y thủy sản
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về hoạt động buôn bán thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, thuốc thú y thủy sản; định kỳ tổ chức kiểm tra các cơ sở buôn bán thuốc thú y, thuốc thú y thủy sản về điều kiện kinh doanh, chất lượng thuốc lưu hành trên thị trường; phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
- Kết hợp tuyên truyền quy định về thức ăn chăn nuôi với kiểm tra việc chấp hành quy định pháp luật liên quan đến chất lượng và an toàn thức ăn chăn nuôi; kiểm tra giám sát chất lượng và an toàn thực phẩm đối với nguyên liệu và thức ăn chăn nuôi thành phẩm.
1.8. Xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh động vật
- Tăng cường tổ chức kiểm tra, giám sát việc duy trì các điều kiện an toàn dịch bệnh đối với các cơ sở đã được cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là các vùng an toàn dịch bệnh cấp xã.
- Khuyến khích, hỗ trợ kinh phí thực hiện xây dựng vùng an toàn dịch bệnh động vật cho các địa phương, ưu tiên xây dựng vùng an toàn bệnh Dại.
- Ứng dụng chuyển đổi số trong việc hỗ trợ kết nối việc tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi giữa các cơ sở đã được chứng nhận an toàn dịch bệnh với các tổ chức, đơn vị, cá nhân trên địa bàn tỉnh và các tỉnh lân cận.
1.9. Tăng cường năng lực kiểm tra, chẩn đoán, lấy mẫu
- Nâng cao năng lực kiểm tra, giám sát, lấy mẫu, điều tra ổ dịch bệnh động vật cho cán bộ thực hiện công tác thú y ở các cấp, đặc biệt là cấp huyện, cấp xã.
- Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh hỗ trợ địa phương trong công tác lấy mẫu, điều tra ổ dịch bệnh động vật trong trường hợp dịch bệnh truyền nhiễm mới, có tính chất lây lan mạnh.
1.10. Chế độ báo cáo
- Thực hiện báo cáo hàng tháng, hàng quý, 6 tháng được cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương tổng hợp, báo cáo UBND cấp huyện, Chi cục Chăn nuôi và Thú y vào tuần đầu tiên của kỳ báo cáo tiếp theo.
- Nội dung báo cáo định kỳ được hướng dẫn tại Mục 2 Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT và Điều 5 của Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016, Điều 1 của Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Đối với dịch bệnh gia súc, gia cầm thực hiện theo quy định tại Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016; đối với dịch bệnh động vật thủy sản thực hiện theo quy định tại Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 và Thông tư số 12/2024/TT-BNNPTNT ngày 24/10/2024, cụ thể:
- Lấy mẫu bệnh phẩm xét nghiệm xác định tác nhân gây bệnh.
- Thành lập Ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật theo Quyết định số 16/2016/QĐ-TTg ngày 29/04/2016 của Thủ tướng Chính phủ quy định về thành lập và tổ chức, hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật các cấp.
- Tổ chức phun tiêu độc, khử trùng chuồng trại, môi trường chăn nuôi theo hướng dẫn của cơ quan Thú y.
- Lập các Chốt kiểm dịch động vật tạm thời nhằm kiểm soát việc lưu thông vận chuyển động vật, sản phẩm động vật ra, vào ổ dịch nhằm ngăn chặn dịch lây lan.
- Quản lý chặt chẽ đàn vật nuôi trong vùng dịch; nghiêm cấm việc bán chạy, giết mổ hoặc vứt xác gia súc, gia cầm, thủy sản mắc bệnh ra ngoài môi trường.
- Tổ chức tiêm phòng bao vây cho đàn gia súc, gia cầm ở vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp và vùng đệm theo hướng dẫn của cơ quan Thú y.
- Công bố dịch và hết dịch theo quy định của Luật Thú y.
- Báo cáo diễn biến và kết quả xử lý ổ dịch bằng văn bản về Chi cục Chăn nuôi và Thú y vào 15 giờ hàng ngày (gửi bản mềm qua Email [email protected]) cho đến khi kết thúc đợt dịch, kể cả ngày lễ, tết, ngày nghỉ.
1. Nguồn ngân sách nhà nước
- Ngân sách cấp tỉnh: Nguồn kinh phí đảm bảo cho các hoạt động phòng, chống dịch bệnh động vật được sử dụng nguồn chính sách nông nghiệp được giao trong dự toán ngân sách hằng năm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Nội dung chi bao gồm: Công tác thông tin tuyên truyền, đào tạo tập huấn, giám sát dịch bệnh, xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh; xây dựng cơ sở giết mổ động vật tập trung; mua trang thiết bị, vật tư, hóa chất, vắc xin, hóa chất phòng chống dịch bệnh, trong đó ưu tiên kinh phí mua vắc xin phòng một số bệnh truyền nhiễm thuộc các Chương trình, Kế hoạch phòng chống dịch bệnh giai đoạn trên địa bàn tỉnh (vắc xin Viêm da nổi cục, vắc xin Lở mồm long móng và vắc xin Cúm gia cầm); kinh phí hỗ trợ người chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản bị thiệt hại do dịch bệnh gây ra theo quy định.
Trong trường hợp dịch bệnh bùng phát, có chiều hướng lây lan rộng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh chủ động bố trí kinh phí ngân sách cho các đơn vị, địa phương triển khai chống dịch, đồng thời tham mưu UBND tỉnh báo cáo, đề xuất Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ sung kinh phí phòng, chống dịch cho địa phương.
Dự toán kinh phí hỗ trợ phòng chống dịch bệnh động vật năm 2025 là 9.105.700.000 đồng (Bằng chữ: Chín tỷ, một trăm linh năm triệu, bảy trăm nghìn đồng).
(Có Phụ lục chi tiết kèm theo)
- Ngân sách cấp huyện: UBND các huyện, thành phố, thị xã chủ động cân đối trong phạm vi dự toán được giao năm 2025 để bố trí kinh phí cho các hoạt động phòng, chống dịch bệnh động vật của địa phương theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành bao gồm: kinh phí phục vụ công tác phòng, chống dịch; vật tư, hóa chất, vắc xin phòng chống dịch bệnh, trong đó ưu tiên kinh phí mua vắc xin phòng một số bệnh truyền nhiễm thuộc các Chương trình, Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh giai đoạn trên địa bàn cấp huyện, vắc xin bệnh Dại; hỗ trợ dập dịch khi dịch bệnh xảy ra; kinh phí hỗ trợ người chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản bị thiệt hại do dịch bệnh gây ra theo quy định.
2. Kinh phí của chủ vật nuôi và nguồn đóng góp, tài trợ hợp pháp khác theo quy định của pháp luật
- Các tổ chức, doanh nghiệp, đơn vị, cá nhân có hoạt động chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản chủ động xây dựng phương án, bố trí kinh phí phòng chống dịch bệnh động vật theo hướng dẫn tại các văn bản của các bộ, ngành, địa phương quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật; chi trả kinh phí liên quan đến công tác chăn nuôi, tiêm phòng vắc xin, kiểm dịch vận chuyển, vệ sinh thú y... theo quy định.
- Ngoài ra, khuyến khích sử dụng các nguồn kinh phí khác như: nguồn đóng góp và tài trợ hợp pháp khác theo quy định của pháp luật để thực hiện các hoạt động phòng, chống dịch bệnh trên động vật theo quy định.
1. UBND các huyện, thành phố, thị xã
- Xây dựng kế hoạch và bố trí các nguồn lực, tổ chức triển khai thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn có hiệu quả.
- Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người dân trong phòng, chống dịch bệnh; hướng dẫn người dân chủ động mua vắc xin tiêm phòng bệnh cho gia súc, gia cầm theo khuyến cáo của cơ quan chuyên môn nhằm bảo vệ sức khỏe đàn vật nuôi trước áp lực của dịch bệnh; khuyến khích chăn nuôi theo hướng tập trung, an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn, phòng, ban liên quan phối hợp với Trạm Chăn nuôi và Thú y quản lý chặt chẽ tình hình dịch bệnh động vật; tăng cường giám sát dịch bệnh đến tận hộ chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; tập trung thực hiện tiêm phòng vắc xin, tiêu độc khử trùng, kiểm soát việc vận chuyển, giết mổ, kinh doanh động vật và sản phẩm động vật trên địa bàn quản lý.
- Chủ động lấy mẫu giám sát, phát hiện bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên gia súc, gia cầm và thủy sản theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh nhằm xử lý dịch bệnh khi còn trong diện hẹp, hạn chế dịch bệnh lây lan.
- Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn qua Chi cục Chăn nuôi và Thú y để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố, thị xã và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch.
- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y tăng cường quản lý công tác phòng, chống dịch bệnh động vật tại các địa phương; thực hiện kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật ra khỏi địa bàn cấp tỉnh đúng quy định và xử lý các trường hợp vi phạm; phối hợp với Báo Quảng Bình, Đài Phát thanh Truyền hình Quảng Bình xây dựng các nội dung, chuyên mục về tuyên truyền phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản.
- Khi có dịch bệnh xảy ra, chủ động phối hợp với Sở Tài chính tham mưu, đề xuất UBND tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện. Đồng thời, tham mưu UBND tỉnh đề xuất Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch bệnh.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các địa phương và tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện.
Hằng năm căn cứ khả năng cân đối của ngân sách tỉnh, tham mưu bố trí kinh phí cho các cơ quan, đơn vị để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch theo phân cấp ngân sách hiện hành, quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn liên quan.
- Giám sát, phát hiện, chia sẻ thông tin dịch bệnh truyền lây từ động vật sang người ở các cấp.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai các biện pháp phòng, chống các bệnh truyền lây từ động vật sang người theo Thông tư liên tịch số 16/2013/TTLT-BYT-BNNPTNT ngày 27/5/2013 của Bộ Y tế - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo, định hướng các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh tuyên truyền thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh động vật năm 2025; cập nhật thông tin kịp thời, chính xác tình hình dịch bệnh xảy ra trên địa bàn tỉnh và cảnh báo nguy cơ, tác hại khi dịch bệnh động vật diễn biến phức tạp để người dân và chính quyền địa phương các cấp có biện pháp chủ động phòng chống dịch hiệu quả.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị chức năng có liên quan cung cấp nội dung, tài liệu phục vụ công tác tuyên truyền phòng, chống dịch bệnh động vật.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, các sở, ngành chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố, thị xã triển khai thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh đồng bộ, quyết liệt để nhanh chóng khống chế, xử lý triệt để ổ dịch không để lây lan ra diện rộng.
- Tăng cường các hoạt động tuần tra, kiểm tra, kiểm soát việc vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh và từ nước ngoài vào Việt Nam, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên động vật, lưu ý kiểm soát việc nhập, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật hoang dã vào Việt Nam theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
- Chủ động phối hợp với các cơ quan, lực lượng chức năng tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi lợi dụng thiên tai, dịch bệnh và điều kiện bất thường khác để định giá mua, giá bán hàng hóa bất hợp lý và các hành vi gian lận thương mại khác theo quy định của pháp luật.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về các hành vi liên quan đến vận chuyển, kinh doanh trái phép động vật, sản phẩm động vật đến các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Yêu cầu Giám đốc các sở, ban, ngành, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ nội dung kế hoạch để triển khai thực hiện./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
DỰ TOÁN KINH PHÍ HỖ TRỢ PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT
NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 2312/KH-UBND ngày 03/12/2025 của UBND tỉnh Quảng
Bình)
TT |
Nội dung |
ĐVT |
Số lượng |
Đơn giá (đồng) |
Thành tiền (đồng) |
Ghi chú |
I |
Hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản; cấp mới và duy trì điều kiện vùng an toàn dịch bệnh động vật cấp xã |
|
|
|
412.100.000 |
Luật Thú y và Nghị định số 35/2016/NĐ-CP hướng dẫn một số điều Luật Thú y |
II |
Mua hóa chất phòng, chống dịch bệnh trên cạn và thủy sản |
|
|
|
293.600.000 |
Luật Thú y và Nghị định số 35/2016/NĐ-CP hướng dẫn một số điều Luật Thú y. |
III |
Kinh phí hỗ trợ mua vắc xin Lở mồm long móng, Cúm gia cầm, Viêm da nổi cục theo các Chương trình, Kế hoạch giai đoạn đã được UBND tỉnh phê duyệt |
|
|
|
8.400.000.000 |
Luật Thú y; Nghị định số 35/2016/NĐ-CP; Quyết định số 1389/QĐ-UBND ngày 23/4/2019 về phòng chống bệnh Cúm gia cầm; Quyết định số 142/QĐ-UBND ngày 13/01/2021 về phòng chống bệnh Lở mồm long móng; Kế hoạch số 29/QĐ-UBND ngày 07/01/2022 về phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trâu bò; Công văn số 6289/BNN-TY ngày 23/8/2024 của Bộ NN&PTNT về khẩn trương xây dựng kế hoạch chủ động phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm năm 2025 |
1 |
Vắc xin Lở mồm long móng |
Liều |
160.000 |
20.750 |
3.320.000.000 |
|
2 |
Vắc xin Cúm gia cầm |
Liều |
6.000.000 |
420 |
2.520.000.000 |
|
3 |
Vắc xin Viêm da nổi cục |
Liều |
80.000 |
32.000 |
2.560.000.000 |
|
Tổng cộng (I + II + III) |
|
|
|
9.105.700.000 |
|
|
Bằng chữ: Chín tỷ một trăm linh năm triệu bảy trăm nghìn đồng./. |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây