Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về quy chế thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Tây Ninh ban hành
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về quy chế thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Tây Ninh ban hành
Số hiệu: | 23/2011/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tây Ninh | Người ký: | Nguyễn Thị Thu Thủy |
Ngày ban hành: | 21/07/2011 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 23/2011/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tây Ninh |
Người ký: | Nguyễn Thị Thu Thủy |
Ngày ban hành: | 21/07/2011 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2011/QĐ-UBND |
Tây Ninh, ngày 21 tháng 7 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP, ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 828/TTr-STP, ngày 14 tháng 7 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy chế thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND, ngày 21 tháng 7 năm
2011 của UBND tỉnh Tây Ninh)
Quy chế này quy định:
1. Trình tự, thủ tục thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (sau đây viết tắt là văn bản QPPL) do HĐND, UBND tỉnh và UBND cấp huyện ban hành, gồm.
a) Dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh do UBND tỉnh trình;
b) Dự thảo Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh;
c) Dự thảo Quyết định, Chỉ thị của UBND cấp huyện;
2. Trình tự, thủ tục thẩm định dự thảo văn bản QPPL quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này có chứa quy định về thủ tục hành chính.
Quy chế này áp dụng đối với cơ quan có thẩm quyền thẩm định dự thảo văn bản QPPL, cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính, cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì soạn thảo văn bản QPPL và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến việc soạn thảo và thẩm định dự thảo văn bản QPPL.
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Thẩm định dự thảo văn bản QPPL”: Là hoạt động xem xét, đánh giá một cách toàn diện, khách quan, chính xác dự thảo văn bản QPPL của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp về thẩm quyền, nội dung, hình thức dự thảo văn bản QPPL nhằm bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất, đồng bộ của dự thảo văn bản QPPL trước khi trình HĐND, UBND thông qua, ký ban hành.
2. “Kiểm soát thủ tục hành chính”: Là việc xem xét, đánh giá, theo dõi, nhằm bảo đảm tính khả thi của quy định về thủ tục hành chính, đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch của văn bản QPPL nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu cải cách thủ tục hành chính, cải cách hành chính.
Việc thẩm định dự thảo văn bản QPPL phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
1. Bảo đảm tính khách quan và khoa học.
2. Tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn thẩm định theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004 và Nghị định số 91/2006/NĐ-CP, ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Quy chế này.
3. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cơ quan, tổ chức liên quan đến công tác thẩm định dự thảo văn bản QPPL.
4. Bảo đảm việc kiểm soát thủ tục hành chính được thực hiện ngay khi dự thảo quy định về thủ tục hành chính nhằm kịp thời phát hiện để loại bỏ hoặc chỉnh sửa thủ tục hành chính không phù hợp, phức tạp, phiền hà; bổ sung thủ tục hành chính cần thiết, đáp ứng nhu cầu thực tế; bảo đảm quy định thủ tục hành chính đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, tiết kiệm thời gian, chi phí, công sức của đối tượng và cơ quan thực hiện thủ tục hành chính.
Điều 5. Nội dung thẩm định dự thảo văn bản QPPL
Thẩm định dự thảo văn bản QPPL bao gồm các nội dung sau đây:
1. Sự cần thiết ban hành văn bản.
2. Đối tượng điều chỉnh, phạm vi áp dụng của văn bản.
3. Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo văn bản QPPL với hệ thống pháp luật.
4. Đảm bảo đúng trình tự, thủ tục soạn thảo quy định của Luật Ban hành văn bản của HĐND, UBND năm 2004 và Quy chế này.
5. Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo, trình bày văn bản QPPL.
6. Ý kiến của cơ quan thẩm định về tính khả thi của dự thảo văn bản QPPL (nếu có).
Hồ sơ gửi thẩm định gồm:
1. Công văn đề nghị thẩm định.
2. Dự thảo tờ trình HĐND đối với dự thảo Nghị quyết của HĐND; dự thảo tờ trình UBND đối với dự thảo Quyết định, Chỉ thị của UBND.
Nội dung tờ trình phải nêu rõ:
a) Sự cần thiết phải ban hành văn bản;
b) Quan điểm chỉ đạo việc xây dựng dự thảo văn bản QPPL;
c) Quá trình soạn thảo; lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức liên quan và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản;
d) Những nội dung đã thống nhất; những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, quan điểm của cơ quan soạn thảo; những vấn đề cần xin ý kiến.
3. Dự thảo văn bản QPPL.
4. Bản tổng hợp ý kiến của các cơ quan, tổ chức liên quan, các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo văn bản QPPL. Bản sao các văn bản góp ý của các cơ quan, tổ chức.
5. Các văn bản QPPL, các chủ trương, chính sách của Đảng liên quan trực tiếp đến nội dung dự thảo văn bản, là căn cứ để ban hành văn bản.
Hồ sơ yêu cầu thẩm định đối với các dự thảo văn bản QPPL có chứa các quy định về thủ tục hành chính ngoài các thành phần quy định tại Điều 6 Quy chế này cơ quan soạn thảo văn bản QPPL khi gửi hồ sơ thẩm định còn phải kèm theo:
1. Bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 10 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính.
2. Văn bản ý kiến góp ý của Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng UBND tỉnh.
3. Báo cáo giải trình về việc tiếp thu ý kiến góp ý của Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính.
Điều 8. Lưu trữ hồ sơ thẩm định dự thảo văn bản QPPL
Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp có trách nhiệm tổ chức việc lưu trữ, bảo quản hồ sơ thẩm định, văn bản thẩm định và các tài liệu có liên quan theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN QPPL
Điều 9. Gửi hồ sơ yêu cầu thẩm định
1. Chậm nhất là mười lăm (15) ngày đối với cấp tỉnh và mười (10) ngày đối với cấp huyện trước ngày UBND họp, cơ quan soạn thảo có trách nhiệm gửi đầy đủ hồ sơ yêu cầu thẩm định theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Quy chế này cho Sở Tư pháp và theo quy định tại Điều 6 Quy chế này cho Phòng Tư pháp.
2. Chậm nhất là hai (02) ngày làm việc, cơ quan soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ sơ thẩm định bổ sung theo yêu cầu của Sở Tư pháp, Phòng tư pháp.
Điều 10. Tiếp nhận hồ sơ thẩm định
Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ thẩm định. Trong trường hợp hồ sơ thẩm định chưa đầy đủ theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Quy chế này thì Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp yêu cầu cơ quan soạn thảo văn bản bổ sung hồ sơ thẩm định đầy đủ trong thời hạn hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Điều 11. Tổ chức việc thẩm định văn bản QPPL
Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp sau khi nhận đầy đủ hồ sơ thẩm định, tiến hành các bước sau:
1. Phân công đơn vị, cá nhân thẩm định văn bản.
2. Đơn vị, cá nhân được phân công thẩm định văn bản nghiên cứu dự thảo văn bản, các văn bản pháp luật có liên quan, nêu ý kiến thẩm định theo các nội dung quy định tại Điều 5 Quy chế này.
3. Trong trường hợp dự thảo văn bản có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực thì thủ trưởng đơn vị (đối với cấp tỉnh), cá nhân ( đối với cấp huyện) được phân công thẩm định đề xuất với Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp phối hợp với cơ quan soạn thảo tổ chức cuộc họp thẩm định để thảo luận về nội dung dự thảo. Thành phần cuộc họp gồm: Đại diện cơ quan thẩm định, cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính (đối với văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND tỉnh), cơ quan liên quan và các chuyên gia am hiểu về chuyên môn thuộc nội dung dự thảo (nếu có).
4. Cuộc họp thẩm định văn bản được tiến hành theo trình tự như sau:
a) Đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo thuyết trình nội dung dự thảo hoặc cung cấp thêm các thông tin và tài liệu có liên quan dự thảo văn bản QPPL;
b) Đại diện đơn vị hoặc cá nhân được phân công thẩm định trình bày ý kiến thẩm định bước đầu về các nội dung thẩm định;
c) Các thành viên tham dự cuộc họp thảo luận và phát biểu ý kiến về những vấn đề thuộc nội dung thẩm định;
d) Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp chủ trì cuộc họp kết luận các nội dung đã được thảo luận, thống nhất trong cuộc họp, các vấn đề còn có ý kiến khác nhau.
Biên bản cuộc họp phải ghi đầy đủ ý kiến phát biểu tại cuộc họp và được Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp chủ trì cuộc họp ký đóng dấu của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp.
1. Thủ trưởng đơn vị, cá nhân được phân công thẩm định, chủ trì thẩm định xây dựng dự thảo báo cáo thẩm định có đầy đủ các nội dung quy định tại Điều 5 Quy chế này.
2. Thủ trưởng đơn vị, cá nhân được phân công thẩm định, chủ trì thẩm định trình báo cáo thẩm định cho lãnh đạo Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp. Trong trường hợp dự thảo văn bản có tổ chức cuộc họp thẩm định thì hồ sơ trình lãnh đạo Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp bao gồm cả biên bản cuộc họp thẩm định.
3. Lãnh đạo Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp ký báo cáo thẩm định. Báo cáo thẩm định được gửi cho UBND cùng cấp và cơ quan soạn thảo.
1. Thời hạn thẩm định dự thảo văn bản QPPL do HĐND và UBND tỉnh ban hành là bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ thẩm định.
Thời hạn thẩm định dự thảo văn bản QPPL do UBND cấp huyện ban hành là ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày Phòng Tư pháp nhận đủ hồ sơ thẩm định.
2. Trường hợp dự thảo văn bản QPPL phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, cần có thời gian để tổ chức cuộc họp thẩm định thì thời hạn thẩm định có thể được kéo dài hơn nhưng không quá mười (10) ngày làm việc đối với dự thảo văn bản QPPL do HĐND, UBND tỉnh ban hành và không quá năm (05) ngày làm việc đối với văn bản QPPL do UBND cấp huyện ban hành.
3. Đối với dự thảo văn bản QPPL theo chỉ đạo của UBND cần ban hành kịp thời để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước ở địa phương thì không áp dụng thời hạn quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp
1. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ nhiệm vụ được giao trong công tác thẩm định văn bản QPPL theo quy định của Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND năm 2004; Nghị định số 91/2006/NĐ-CP, ngày 06/9/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân; Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Quy chế này.
2. Sử dụng, bố trí cán bộ, công chức có đủ phẩm chất, đạo đức tốt, đủ trình độ về chuyên môn nghiệp vụ và năng lực để thực hiện công tác thẩm định văn bản QPPL.
3. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ soạn thảo, góp ý, thẩm định văn bản QPPL cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác xây dựng văn bản trên phạm vi toàn tỉnh và các huyện, thị xã.
4. Chủ động tham mưu, đề xuất với UBND cùng cấp các giải pháp, sáng kiến để không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng văn bản QPPL nói chung và công tác thẩm định văn bản QPPL nói riêng.
5. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc thực hiện công tác thẩm định văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh.
Điều 15. Trách nhiệm của cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính
1. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ nhiệm vụ được giao trong kiểm soát thủ tục hành chính ngay từ giai đoạn dự thảo văn bản QPPL theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Quy chế này.
2. Phối hợp chặt chẽ với cơ quan soạn thảo, cơ quan thẩm định văn bản QPPL và các cơ quan, tổ chức liên quan trong công tác kiểm soát thủ tục hành chính trong giai đoạn dự thảo văn bản QPPL.
3. Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ xây dựng, góp ý, thẩm định văn bản QPPL có chứa các quy định về thủ tục hành chính.
Điều 16. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị soạn thảo văn bản QPPL
1. Gửi đầy đủ, kịp thời hồ sơ yêu cầu kiểm soát thủ tục hành chính cho Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng UBND tỉnh theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính, nếu dự thảo văn bản QPPL có chứa quy định về thủ tục hành chính.
2. Gửi đầy đủ, kịp thời hồ sơ thẩm định cho Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp theo quy định tại Điều 6, Điều 7 và hồ sơ thẩm định bổ sung theo quy định tại Điều 10 Quy chế này.
3. Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến dự thảo văn bản QPPL theo yêu cầu của cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính, cơ quan thẩm định.
4. Thuyết trình về dự thảo văn bản QPPL khi có yêu cầu của cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính, cơ quan thẩm định.
5. Nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh sửa dự thảo văn bản QPPL trên cơ sở ý kiến góp ý của cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính, cơ quan thẩm định để trình UBND cùng cấp.
6. Giải trình bằng văn bản về việc tiếp thu, không tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính, ý kiến thẩm định, báo cáo UBND cùng cấp xem xét, quyết định. Văn bản giải trình này phải được gửi cho cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính, cơ quan thẩm định.
Điều 17. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị liên quan
1. Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc kiểm soát thủ tục hành chính, việc thẩm định theo yêu cầu của cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính, cơ quan thẩm định.
2. Phối hợp với cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính, cơ quan thẩm định khi có yêu cầu.
3. Cử cán bộ, công chức văn phòng, pháp chế tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng về công tác xây dựng văn bản QPPL.
Điều 18. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Hàng năm, bố trí kinh phí cho công tác xây dựng văn bản, trong đó có công tác thẩm định văn bản theo quy định của UBND tỉnh tại Quyết định số 03/2009/QĐ-UBND Ban hành Quy định về quản lý, sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản QPPL của HĐND, UBND các cấp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 19. Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã
1. Thường xuyên chỉ đạo, lãnh đạo các cơ quan chuyên môn cấp huyện, UBND cấp xã quan tâm, thực hiện tốt công tác xây dựng văn bản QPPL.
2. Bố trí, sử dụng cán bộ công chức có đủ phẩm chất đạo đức, đủ trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho Phòng Tư pháp để bảo đảm cho Phòng Tư pháp có điều kiện tham mưu, thực hiện tốt công tác thẩm định văn bản QPPL của UBND cấp huyện.
3. Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng về nghiệp vụ xây dựng văn bản QPPL cho đội ngũ cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ soạn thảo, góp ý, thẩm định văn bản QPPL ở địa phương.
4. Bố trí đầy đủ, kịp thời kinh phí bảo đảm công tác xây dựng văn bản theo quy định tại Quyết định số 03/2009/QĐ-UBND, ngày 13/01/2009 của UBND tỉnh Tây Ninh ban hành Quy định về quản lý, sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản QPPL của HĐND, UBND các cấp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
1. Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã và các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc thì các cơ quan, đơn vị phải kịp thời báo cáo UBND tỉnh để kịp thời xem xét, giải quyết./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây