Quyết định 2218/2011/QĐ-UBND về Quy định công tác Thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Hà Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành
Quyết định 2218/2011/QĐ-UBND về Quy định công tác Thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Hà Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành
Số hiệu: | 2218/2011/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Giang | Người ký: | Đàm Văn Bông |
Ngày ban hành: | 11/10/2011 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 2218/2011/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Giang |
Người ký: | Đàm Văn Bông |
Ngày ban hành: | 11/10/2011 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2218/2011/QĐ-UBND |
Hà Giang, ngày 11 tháng 10 năm 2011 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ, hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ ;
Căn cứ kết luận số 179/KL-UBND ngày 23/9/2011 của UBND tỉnh về ban hành "Quy định về công tác thi đua khen thưởng trên địa bàn tỉnh Hà Giang".
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại tờ trình số 215/TTr-SNV ngày 19 tháng 8 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Nơi nhận: |
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2218/2011/QĐ-UBND ngày 11/10 /2011 của
UBND tỉnh Hà Giang)
Quy định này cụ thể hóa pháp luật của Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng để thực hiện trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Các nội dung về công tác thi đua, khen thưởng có liên quan khác không quy định trong văn bản này được thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Việc xét duyệt, công nhận sáng kiến làm căn cứ điều kiện khen danh hiệu thi đua các cấp cho cá nhân có văn bản quy định riêng.
Quy định này áp dụng đối với tập thể, cá nhân trong các cơ quan Đảng, cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị; tổ chức chính trị-xã hội; tổ chức chính trị- xã hội- nghề nghiệp; tổ chức xã hội, nghề nghiệp; lực lượng vũ trang nhân dân; các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế; nhân dân trong tỉnh, người nước ngoài, tổ chức người nước ngoài đang cư trú sinh sống trên địa bàn tỉnh, tham gia và có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong các phong trào thi đua của tỉnh.
Tập thể, cá nhân ngoài tỉnh, người Việt Nam đang sinh sống ở nước ngoài, người nước ngoài và các tổ chức người nước ngoài có nhiều đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự xã hội của tỉnh được khen thưởng theo Quy định này.
Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
1. Nguyên tắc thi đua:
a) Thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện, tự giác, công khai, đảm bảo tinh thần đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển.
b) Cơ quan, đơn vị phát động thi đua có trách nhiệm đăng ký thi đua, xác định rõ mục tiêu, chỉ tiêu thi đua với cơ quan cấp trên; Mọi cá nhân, tập thể tham gia phong trào thi đua phải đăng ký thi đua, không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua.
Đăng ký thi đua phải được thực hiện từ đầu năm và gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Ban Thi đua Khen thưởng - Sở Nội vụ) trước ngày 20/2 hàng năm; riêng các đối tượng thuộc ngành giáo dục gửi trước ngày 01/10 hàng năm.
2. Nguyên tắc khen thưởng:
a) Thực hiện khen thưởng chính xác, dân chủ, công khai, công bằng, kịp thời.
b) Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào kết quả của phong trào thi đua. Thành tích khen thưởng phải rõ ràng, cụ thể, đạt được ở mức độ nào thì khen thưởng ở mức độ đó; Thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn hoặc có phạm vi ảnh hưởng rộng lớn thì được xét khen thưởng ở mức cao hơn; Một hình thức khen thưởng có thể được tặng nhiều lần cho một đối tượng theo từng nội dung thành tích và thời gian khác nhau.
Cùng một thành tích và cùng điều kiện thời gian xét khen, một đối tượng đạt đủ điều kiện, tiêu chuẩn khen các danh hiệu Thi đua và hình thức khen thưởng khác nhau thì chỉ khen thưởng ở mức cao nhất.
c) Khen thưởng thường xuyên phải theo trình tự từ mức khen thấp đến mức khen cao; khen thưởng đột xuất, khen thưởng công lao cống hiến không nhất thiết phải khen theo trình tự.
d) Khen thưởng theo đợt, theo chuyên đề phải có Chương trình, kế hoạch thi đua và đăng ký các hình thức khen thưởng ngay từ khi bắt đầu tổ chức triển khai thực hiện. Cấp nào phát động thi đua thì xét khen bằng hình thức khen thưởng của cấp đó.
đ) Cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và quỹ lương thì cấp đó có trách nhiệm khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
Điều 4. Lập, quản lý, sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng
1. Nguồn và mức trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng: thực hiện theo quy định tại Điều 67 - Nghị định 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ và điều 3 - Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24/5/2011 của Bộ Tài chính.
2. Quản lý quỹ thi đua, khen thưởng
Hàng năm, căn cứ tình hình công tác Thi đua, khen thưởng năm trước và kế hoạch dự toán ngân sách năm tiếp theo, Sở Tài chính tham mưu phân bổ kinh phí Thi đua khen thưởng cho các cấp và các đơn vị theo quy định:
a) Ban Thi đua, Khen thưởng quản lý Quỹ Thi đua, khen thưởng của tỉnh;
b) Cơ quan văn phòng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh quản lý Quỹ Thi đua, khen thưởng của sở, ban, ngành, đoàn thể.
c) Phòng Nội vụ các huyện, thành phố quản lý Quỹ Thi đua, khen thưởng của huyện, thành phố;
d) Văn phòng UBND các xã, phường, thị trấn quản lý Quỹ thi đua, khen thưởng của xã, phường, thị trấn.
3. Sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng
Thực hiện theo quy định tại Điều 68 của Nghị định 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ và điều 4- Thông tư số 71/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính.
4. Mức tiền thưởng
Thực hiện theo quy định tại các điều 71, 72, 73, 74, 75, 76 – Nghị định 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
Mức tiền thưởng được nhân với mức lương tối thiểu chung và làm tròn lên hàng chục ngàn đồng tiền Việt Nam; số tiền thưởng được ghi cụ thể trong quyết định khen.
TỔ CHỨC PHÁT ĐỘNG THI ĐUA, DANH HIỆU VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 5. Hình thức tổ chức thi đua
1. Thi đua thường xuyên: là phong trào thi đua hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch, nhiệm vụ đề ra hàng năm; phong trào thi đua phải được tổ chức thực hiện thường xuyên, liên tục trong năm nhằm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, chương trình công tác, mục tiêu, chỉ tiêu được giao hoặc đề ra của các cấp, các ngành, các đơn vị và từng tập thể, cá nhân.
Ngay từ đầu năm, Thủ trưởng các cấp, các ngành, các cơ quan đơn vị, Trưởng các khối giao ước thi đua phải tổ chức phát động thi đua, ký kết giao ước thi đua giữa các cá nhân, tập thể trong đơn vị, giữa các đơn vị trong khối; kết thúc năm, tiến hành đánh giá tổng kết phong trào thi đua, bình xét các danh hiệu thi đua và chỉ bình xét cho những trường hợp có đăng ký thi đua.
2. Thi đua theo đợt (hoặc thi đua theo chuyên đề): là phong trào thi đua nhằm thực hiện tốt những mục tiêu, nhiệm vụ công tác trọng tâm hoặc đột xuất theo từng giai đoạn với thời gian xác định. Khi tiến hành sơ, tổng kết thi đua theo đợt (theo chuyên đề) chủ yếu thực hiện hình thức khen thưởng của cấp phát động thi đua. Trường hợp chuyên đề thi đua có thời gian từ 5 năm trở lên, đơn vị chủ trì phát động thi đua xem xét lựa chọn những tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc để đề nghị cấp trên khen thưởng.
Điều 6. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
1. Thủ trưởng các cấp, các ngành, các cơ quan đơn vị, Trưởng các khối giao ước thi đua xác định mục tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua để đề ra các chỉ tiêu và nội dung thi đua cụ thể; đảm bảo tính hệ thống, khoa học, phù hợp với thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Xác định hình thức tổ chức phát động phong trào thi đua phù hợp với đặc điểm, tính chất công tác, lao động, nghề nghiệp, phạm vi và đối tượng tham gia thi đua; coi trọng việc tuyên truyền về nội dung và ý nghĩa của đợt thi đua; phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác của đối tượng tham gia thi đua; đa dạng hoá các hình thức phát động thi đua; không phô trương, hình thức trong tổ chức phát động thi đua.
3. Xây dựng và triển khai các biện pháp tổ chức vận động thi đua, theo dõi quá trình tổ chức thi đua, tổ chức chỉ đạo điểm để rút kinh nghiệm và kịp thời phát hiện, nhân rộng các điển hình tiên tiến, những cách làm hay, những giải pháp thực hiện có hiệu quả trong các đối tượng tham gia thi đua.
4. Tổ chức sơ kết, tổng kết phong trào thi đua:
a) Đối với thi đua dài ngày, phải tổ chức sơ kết để rút kinh nghiệm, đề ra biện pháp thực hiện nhằm đạt được mục tiêu thi đua đã đề ra.
b) Kết thúc phong trào thi đua phải tiến hành tổng kết để đánh giá kết quả, hiệu qủa đạt được của phong trào. Đồng thời lựa chọn bình xét khen thưởng công khai nhằm biểu dương, nêu gương những tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong phong trào thi đua.
Điều 7. Nội dung đăng ký thi đua
Khi tổ chức phát động phong trào thi đua thường xuyên, thi đua chuyên đề, các cấp, các ngành, các đơn vị phải gửi bản đăng ký thi đua với cơ quan quản lý cấp trên (qua cơ quan làm công tác Thi đua khen thưởng cấp đó).
Nội dung đăng ký thi đua bao gồm:
1. Tên phong trào thi đua, thời gian thực hiện;
2. Nội dung mục tiêu, chỉ tiêu thi đua chủ yếu;
3. Số lượng, danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng phấn đấu đạt được.
Điều 8. Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua cá nhân:
1. Danh hiệu "Lao động tiên tiến"
Được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao;
b) Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua;
c) Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Có đạo đức, lối sống lành mạnh.
đ) Có thời gian làm việc thực tế từ 240 ngày trở lên tính theo chế độ làm việc; Trừ các trường hợp cụ thể sau:
- Đối tượng nữ nghỉ thai sản theo chế độ quy định của Nhà nước;
- Những người có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản hoặc phục vụ chiến đấu mà bị thương phải điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ quan y tế;
- Đi học, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, có kết quả học tập đạt loại khá trở lên, chấp hành tốt các quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, có xác nhận của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng được xem xét kết hợp với thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị để bình xét danh hiệu lao động tiên tiến;
- Đi đào tạo từ 01 năm trở lên, có kết quả học tập đạt loại khá trở lên, có xác nhận của cơ sở đào tạo thì năm đó được xếp tương đương danh hiệu lao động tiên tiến để làm căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua, khen thưởng khác;
- Trường hợp cá nhân chuyển công tác, đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, bình bầu danh hiệu thi đua trên cơ sở có ý kiến nhận xét, đánh giá của đơn vị cũ.
* Cá nhân thuộc lực lượng vũ trang đạt các tiêu chuẩn quy định nói trên được xét tặng danh hiệu "Chiến sĩ tiên tiến".
2. Danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở"
Được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt 2 tiêu chuẩn sau:
a) Là cá nhân tiêu biểu trong số những cá nhân đạt danh hiệu "Lao động tiên tiến";
b) Trong thời gian xét khen đã đạt được một trong các điều kiện sau:
- Có sáng kiến cấp cơ sở được cấp có thẩm quyền quyết định công nhận;
- Là thành viên trực tiếp tham gia thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh, Bộ, Ngành Trung ương đã được nghiệm thu, đánh giá đạt yêu cầu trở lên;
- Được cấp "Bằng lao động sáng tạo" của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;
- Đạt giải nhất, nhì, ba trong các cuộc thi về chuyên môn do cấp tỉnh hoặc khu vực tổ chức; hoặc đạt giải trong các cuộc thi toàn quốc do các Bộ, Ngành Trung ương tổ chức.
- Là tác giả, hoặc đồng tác giả của các Giải thưởng cấp Nhà nước.
3. Tỷ lệ xét công nhận danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở"
Được xét so với số lao động trong biên chế chính thức hàng năm của một sở, ban, ngành, đoàn thể, huyện, thành phố, doanh nghiệp:
a) Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, tỷ lệ công nhận không quá 50%.
b) Các cơ quan Đảng, cơ quan hành chính Nhà nước, Ủy ban MTTQ và các tổ chức đoàn thể: tỷ lệ công nhận không quá 30%;
c) Các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp: tỷ lệ công nhận không quá 20%.
4. Danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh"
Được xét tặng cho cá nhân đạt 2 tiêu chuẩn sau:
a) Là cá nhân tiêu biểu trong số những cá nhân liên tục ba năm liền đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”;
b) Trong thời gian xét khen thưởng, đã đạt được một trong các điều kiện sau:
- Có sáng kiến được cấp có thẩm quyền quyết định công nhận là "Sáng kiến cấp tỉnh";
- Là thành viên trực tiếp tham gia thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh, Bộ, Ngành Trung ương đã được nghiệm thu, đánh giá đạt yêu cầu trở lên;
- Được cấp "Bằng lao động sáng tạo" của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;
- Đạt giải nhất trong các cuộc thi về chuyên môn do cấp tỉnh hoặc khu vực tổ chức; hoặc đạt giải nhất, nhì, ba ( hoặc tương đương) trong các cuộc thi toàn quốc do các Bộ, Ngành Trung ương tổ chức.
- Là tác giả, hoặc đồng tác giả của các giải thưởng cấp Nhà nước.
5. Danh hiệu "Chiến sĩ thi đua toàn quốc"
Được xét tặng cho cá nhân đạt 2 tiêu chuẩn sau:
a) Là cá nhân tiêu biểu trong số những cá nhân hai lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”, thời gian công nhận danh hiệu Chiến sĩ Thi đua cấp tỉnh cách nhau 3 năm.
b) Trong thời gian 6 năm xét khen đã có nhiều thành tích xuất sắc, có đề tài sáng kiến; đề tài, sáng kiến của cá nhân đó có phạm vi ảnh hưởng rộng trên toàn quốc, được Hội đồng xét, công nhận sáng kiến cấp tỉnh đề cử xét danh hiệu Chiến sĩ Thi đua toàn quốc.
Điều 9. Tiêu chuẩn xét danh hiệu thi đua tập thể:
1. Danh hiệu "Tập thể Lao động tiên tiến"
Được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt 4 tiêu chuẩn sau:
a) Có thời gian hoạt động đủ 12 tháng trong năm; Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao hoặc đề ra;
b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực và hiệu quả;
c) Có 50 % trở lên cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu Lao động tiên tiến và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
d) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước.
2. Danh hiệu "Tập thể Lao động xuất sắc"
Được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Có thời gian hoạt động đủ 12 tháng trong năm; Sáng tạo vượt qua khó khăn, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với nhà nước;
b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực và hiệu quả;
c) 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu "Lao động tiên tiến"; có cá nhân đạt danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở" và không có cá nhân vi phạm bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên;
d) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước và qui định của cơ quan, đơn vị, địa phương;
đ) Đối với tập thể có tổ chức đảng, đoàn thể; thì các tổ chức đảng, đoàn thể đó phải đạt trong sạch vững mạnh.
3. Đối tượng được công nhận danh hiệu tập thể Lao động tiên tiến, Tập thể Lao động xuất sắc:
a) Các phòng, ban, đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; các khoa, phòng của các Trường chuyên nghiệp, Trường Chính trị ( đơn vị không thành lập khoa được xét tặng cho tổ bộ môn);
b) Các phòng, ban và đơn vị tương đương, tập thể cán bộ công chức cấp xã trực thuộc các huyện, thành phố;
c) Các tập thể trường thuộc ngành giáo dục (Trường Trung học phổ thông, Trường Phổ thông Dân tộc nội trú, Trung tâm Giáo dục thường xuyên, Trường Trung học cơ sở, Trường Tiểu học, Trường Mầm non,…);
d) Các đơn vị sự nghiệp thuộc ngành Y tế (Trung tâm, Chi cục, Bệnh viện) và tập thể khoa, phòng trực thuộc các bệnh viện.
đ) Các tổ chức kinh tế: doanh nghiệp, xí nghiệp, Hợp tác xã; các phòng, phân xưởng, xí nghiệp thuộc doanh nghiệp.
4. Cờ Thi đua của UBND tỉnh
Được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành xuất sắc, toàn diện các nhiệm vụ được giao với chất lượng, hiệu suất công tác cao; tích cực hưởng ứng phong trào thi đua do các cấp phát động, có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực và hiệu quả, đóng góp vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Có kết quả chấm điểm thi đua dẫn đầu khối giao ước thi đua của tỉnh, của huyện, thành phố hoặc của ngành.
b) Có nhân tố mới, mô hình mới để các đơn vị khác học tập; nội bộ đoàn kết; tích cực thực hành tiết kiệm; thực hiện chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội có hiệu quả; không có cá nhân hoặc tập thể vi phạm pháp luật;
c) Tích cực tham gia thực hiện tốt các hoạt động từ thiện xã hội ở địa phương;
d) Được khối giao ước thi đua, Hội đồng Thi đua khen thưởng cơ sở bình chọn, suy tôn là đơn vị có thành tích thi đua tiêu biểu xuất sắc, dẫn đầu phong trào thi đua hoặc dẫn đầu khối giao ước thi đua ( qua kết quả bỏ phiếu kín).
5. Số lượng Cờ Thi đua của tỉnh xét tặng hàng năm:
Mỗi khối giao ước thi đua của tỉnh (15 khối ): 01 Cờ cho đơn vị có đủ điều kiện, tiêu chuẩn và dẫn đầu khối giao ước thi đua.
Mỗi đơn vị cấp huyện thuộc tỉnh: 05 Cờ; trong đó : 01 Cờ cho đơn vị dẫn đầu các xã, phường, thị trấn; 01 Cờ cho đơn vị dẫn đầu các phòng, ban thuộc cấp huyện; mỗi cấp học ( Trung học cơ sở, Tiểu học, Mầm non) 01 Cờ cho Trường tiên tiến xuất sắc dẫn đầu trong số các trường thuộc cấp huyện.
Các ngành: Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Văn hoá Thể thao và Du lịch, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động Thương binh và xã hội, Giao thông, Xây dựng, Nội vụ, mỗi ngành xét tặng 01 Cờ cho đơn vị trực thuộc tiêu biểu xuất sắc dẫn đầu phong trào thi đua của ngành.
6. Cờ thi đua của Chính phủ
Căn cứ danh sách đăng ký thi đua của các đơn vị; Căn cứ kết quả bình xét, suy tôn đề nghị tặng Cờ Thi đua cấp tỉnh của các khối thi đua và các huyện, thành phố; Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh xem xét, lựa chọn và suy tôn đơn vị đạt thành tích tiêu biểu xuất sắc, dẫn đầu phong trào thi đua của tỉnh để trình đề nghị tặng Cờ Thi đua của Chính phủ.
Điều 10. Danh hiệu "Gia đình văn hóa", làng, thôn, bản, tổ dân phố văn hóa
Tiêu chuẩn xét tặng thực hiện theo quy định tại Điều 29, 30 của Luật Thi đua khen thưởng.
HÌNH THỨC VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 11. Hình thức khen thưởng
1. Khen thưởng thường xuyên là hình thức khen thưởng được tiến hành hàng năm, tính theo năm dương lịch; riêng đối tượng thuộc các trường của ngành giáo dục tính theo năm học.
2. Khen thưởng theo đợt hoặc chuyên đề là hình thức khen thưởng được tiến hành khi sơ kết, tổng kết đợt thi đua, hoặc sơ kết, tổng kết theo giai đoạn thực hiện chuyên đề.
3. Khen thưởng đột xuất là hình thức khen thưởng cho thành tích đột xuất trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc dũng cảm cứu người, cứu tài sản của nhân dân và của Nhà nước ( thành tích lập được trong hoàn cảnh không được dự báo trước, diễn ra ngoài kế hoạch nhiệm vụ công việc thường xuyên).
4. Khen thưởng quá trình cống hiến là hình thức khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia trong các giai đoạn cách mạng, giữ các chức vụ lãnh đạo trong các cơ quan Đảng và Nhà nước, có công lao thành tích xuất sắc đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
Các cá nhân làm công tác lãnh đạo quản lý, ngoài hình thức khen thưởng cống hiến, trong quá trình công tác vẫn được xem xét đề nghị các hình thức khen thưởng theo quy định khi cá nhân đó có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.
5. Khen thưởng đối ngoại là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân không cư trú trên địa bàn tỉnh nhưng có nhiều thành tích, nhiều công lao đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Hà Giang.
Điều 12. Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
Tiêu chuẩn khen "Huân chương Sao vàng", "Huân chương Hồ Chí Minh"; "Huân chương Độc lập", "Huân chương Quân công", "Huân chương Bảo vệ Tổ quốc", "Huân chương Chiến công" các hạng; "Huân chương Đại đoàn kết", "Huân chương Dũng cảm", "Huân chương Hữu nghị"; “Huân chương Lao động” các hạng: thực hiện theo quy định từ điều 20 đến điều 39 của Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và khoản 2, mục II của Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ.
Tiêu chuẩn khen “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” thực hiện theo quy định tại điều 71 Luật Thi đua, Khen thưởng.
Điều 13. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh
Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh được tặng cho tập thể, cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Tập thể tiêu biểu trong số các tập thể có 2 năm liên tục đạt danh hiệu "Tập thể lao động xuất sắc"; Cá nhân tiêu biểu trong số cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, có 2 năm liên tục đạt danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở".
Số lượng tập thể, cá nhân trình khen không quá 10% so với số tập thể ( phòng, ban, đơn vị trực thuộc) và số lao động hiện có của đơn vị.
b) Tập thể, cá nhân đạt các tiêu chuẩn theo quy định của UBND tỉnh, Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh về hướng dẫn tổng kết các phong trào thi đua theo đợt hoặc chuyên đề tổng kết công tác chuyên môn.
c) Tập thể, cá nhân đạt thành tích cao trong các kỳ thi, Hội thi cấp quốc gia, quốc tế.
d) Tập thể, cá nhân lập được thành tích xuất sắc tiêu biểu, đột xuất trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc dũng cảm cứu người, cứu tài sản của nhân dân và của Nhà nước.
đ) Tập thể, cá nhân thuộc các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn và tập thể, cá nhân không cư trú trên địa bàn tỉnh, có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp tích cực vào sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Hà Giang.
Giấy khen của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, các tổ chức đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Giám đốc các doanh nghiệp; Chủ nhiệm các hợp tác xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn là hình thức khen thưởng để tặng cho tập thể, cá nhân lập được thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua theo đợt, theo chuyên đề tổng kết một lĩnh vực công tác trọng tâm hoặc khen thưởng thành tích đột xuất.
1. Khen thành tích trong phong trào thi đua theo đợt hoặc chuyên đề
Giấy khen được xét tặng cho:
a) Tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ, mục tiêu, chỉ tiêu thi đua đề ra;
- Nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt quy chế dân chủ, tổ chức tốt phong trào thi đua;
- Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm;
- Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể.
b) Cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, thực hiện tốt nghĩa vụ công dân;
- Có phẩm chất đạo đức tốt; gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
- Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; đoàn kết, giúp đỡ mọi người cùng tiến bộ.
2. Khen thành tích đột xuất
Giấy khen được xét tặng cho:
a) Tập thể hoặc cá nhân lập được thành tích đột xuất trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc dũng cảm cứu người, cứu tài sản của nhân dân và của Nhà nước.
b) Tập thể, cá nhân là gương điển hình, mô hình tiên tiến trong thực hiện các phong trào thi đua, được phát hiện và nhân rộng trên địa bàn.
THẨM QUYỀN XÉT, QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG KHEN THƯỞNG; THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 15. Quy định về xét khen thưởng và đề nghị khen thưởng
1. Không xét khen danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến, danh hiệu Tập thể Lao dộng xuất sắc cho các tập thể: sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, các huyện, thành phố thuộc tỉnh. Khi đề nghị khen tặng Huân chương Lao động, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho các tập thể trên, trong thời gian đề nghị xét khen phải có ít nhất 2/3 số đơn vị trực thuộc đạt danh hiệu "Tập thể Lao động xuất sắc" hàng năm.
Hình thức “Cờ Thi đua” quy định trong tiêu chuẩn, điều kiện xét khen thưởng Huân chương, bao gồm: Cờ Thi đua của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Cờ Thi đua của Bộ, ngành Trung ương, Cờ Thi đua của Chính phủ.
2. Khen thưởng quá trình cống hiến: Chỉ xem xét đề nghị khen thưởng cho các cá nhân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn khi đã nghỉ hưu hoặc có thông báo nghỉ hưu và đề nghị truy tặng khen thưởng cho cá nhân có thời gian giữ chức vụ được xét khen thưởng đã từ trần; không căn cứ vào thành tích đã được khen thường xuyên để đề nghị nâng hạng khen quá trình cống hiến.
3. Tùy theo mức độ thành tích lập được, để xét khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng (điển hình tiêu biểu ở cấp nào thì cấp đó khen); Trong một năm, ngoài khen thưởng thường xuyên và khen danh hiệu thi đua, mỗi đối tượng chỉ được xét tặng một "Bằng khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh" trong khen chuyên đề, khen tổng kết công tác chuyên môn, trừ trường hợp khen thưởng thành tích đột xuất.
4. Không trình hai hình thức khen thưởng cấp Nhà nước cho một đối tượng trong một năm (bao gồm: Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Huân chương, các danh hiệu vinh dự Nhà nước) trừ trường hợp khen thưởng thành tích đột xuất. Các trường hợp đề nghị tặng thưởng Huân chương có điều kiện tiêu chuẩn liên quan đến ''Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ'', thì sau 2 năm được tặng ''Bằng khen Thủ tướng Chính phủ'' mới đề nghị xét tặng Huân chương. Không cộng thành tích đã được xét khen thưởng để trình khen thưởng hình thức thấp hơn hình thức đã khen.
5. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc ngành dọc quản lý về biên chế, quỹ lương (gồm: Liên đoàn Lao động, Thống kê, Hải quan, Thuế, Kho bạc, Ngân hàng, các Doanh nghiệp Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và lực lượng vũ trang) xem xét khen thưởng, đề nghị cấp trên xét khen thưởng các danh hiệu Thi đua và hình thức khen thưởng cấp Nhà nước theo ngành dọc.
Uỷ ban nhân dân tỉnh xét khen thưởng “Cờ Thi đua của Uỷ ban nhân dân tỉnh”, “Bằng khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh” cho các đối tượng thuộc cơ quan, đơn vị ngành dọc tham gia các khối giao ước thi đua của tỉnh, tích cực thực hiện phong trào thi đua của tỉnh và có nhiều thành tích xuất sắc, đóng góp vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Giang.
6. Các hình thức khen thưởng khác không quy định trong văn bản này được thực hiện theo Luật Thi đua khen thưởng, Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và Thông tư số 02/ 2011/TT-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2011của Bộ Nội vụ cùng các văn bản quy định, quy chế của cấp có thẩm quyền về việc xét khen thưởng các hình thức đó.
7. Các ngành: Văn hóa Thể Thao và Du lịch, Giáo dục, Y tế, lực lượng vũ trang thực hiện bình xét danh hiệu thi đua, xét khen thưởng theo tiêu chuẩn quy định tại văn bản này kết hợp với tiêu chuẩn quy định của ngành chuyên môn theo Thông tư hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương ( ngành dọc).
Điều 16. Thẩm quyền xét duyệt, quyết định và trao tặng
1. Thẩm quyền xét duyệt khen thưởng
a) Các hình thức, danh hiệu khen thưởng trình Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh họp xét bao gồm:
Các hình thức, danh hiệu khen thưởng cấp Nhà nước (hình thức, danh hiệu khen thưởng do Chủ tịch Nước, Thủ tướng Chính phủ quyết định khen hoặc phong tặng);
Danh hiệu “Chiến sĩ Thi đua cấp tỉnh”, danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”; “Cờ Thi đua của Uỷ ban nhân dân tỉnh”.
b) Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét, cho ý kiến trước khi trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Nước khen thưởng đối với các trường hợp:
- Trình khen cho cá nhân thuộc đối tượng Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý;
- Trình khen các hình thức khen thưởng: “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Độc lập ( các hạng)”, danh hiệu “Chiến sĩ Thi đua toàn quốc”, danh hiệu Anh hùng, danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Nhà giáo Nhân dân”, “Nghệ sỹ nhân dân”, “ Nghệ nhân nhân dân”.
c) Hình thức khen “Bằng khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh” do Ban Thi đua khen thưởng – cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh thẩm định, xét duyệt và trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh tỉnh quyết định khen thưởng.
2. Thẩm quyền quyết định, trao tặng các hình thức khen thưởng cấp tỉnh và cơ sở:
Uỷ ban nhân dân tỉnh giao cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định tặng và trao tặng "Cờ thi đua của Uỷ ban nhân dân tỉnh".
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định tặng thưởng và trao tặng (hoặc uỷ quyền trao tặng): Danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh", "danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc" và "Bằng khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh".
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Giám đốc các doanh nghiệp, quyết định tặng thưởng và trao tặng danh hiệu thi đua: "Chiến sĩ thi đua cơ sở", "Tập thể Lao động tiên tiến", "Lao động tiên tiến" và "Giấy khen".
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định tặng thưởng và trao tặng danh hiệu thôn, làng, bản, tổ dân phố văn hóa cho các thôn, làng, bản, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn theo quy định tại điều 30 – Luật Thi đua khen thưởng .
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn quyết định tặng thưởng Giấy khen cho các đối tượng đạt tiêu chuẩn theo điều 14 của quy định này và danh hiệu "Gia đình văn hóa" cho hộ gia đình đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 29 - Luật Thi đua khen thưởng.
Điều 17. Thủ tục hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước
Thực hiện theo quy định tại mục 2 chương IV - Nghị định 42/2010/NĐ- CP của Chính phủ.
Về số lượng hồ sơ đề nghị khen thưởng, ngoài số bộ hồ sơ theo quy định, đơn vị trình phải nộp thêm 01 bộ để lưu trữ hồ sơ khen thưởng tại cấp tỉnh.
Điều 18. Thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp tỉnh
1. Hồ sơ, thủ tục xét tặng "Cờ thi đua của Uỷ ban nhân dân tỉnh"
a) 01 tờ trình đề nghị "Cờ thi đua của Uỷ ban nhân dân tỉnh" của Trưởng khối giao ước thi đua cấp tỉnh, hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, hoặc Thủ trưởng các sở, ngành (được đề nghị xét tặng Cờ thi đua của Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định này);
b) 01 bản báo cáo thành tích của tập thể được đề nghị "Cờ thi đua của Uỷ ban nhân dân tỉnh"; Đối với các đơn vị trực thuộc sở, ngành, huyện, thành phố phải có xác nhận của Thủ trưởng cấp trên trực tiếp quản lý;
c) Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín suy tôn kèm theo Bảng tổng hợp chấm điểm thi đua của Khối giao ước thi đua thuộc tỉnh, hoặc Hội đồng Thi đua Khen thưởng cấp huyện, thành phố, sở, ngành.
2. Hồ sơ, thủ tục xét tặng danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh"
a) 01 tờ trình đề nghị "Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh" của UBND huyện, thành phố, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp;
b) 01 bản tóm tắt thành tích trong 3 năm của cá nhân đề nghị khen danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh", có xác nhận của Thủ trưởng cấp trình khen; kèm theo bản photo chứng nhận danh hiệu “Chiến sĩ Thi đua cấp cơ sở” của 3 năm liên tục;
c) 01 bản photo một trong các căn cứ điều kiện xét danh hiệu Chiến sĩ Thi đua cấp tỉnh (quyết định công nhận sáng kiến cấp tỉnh, hoặc Bằng Lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; hoặc Chứng nhận đạt giải trong kỳ thi chuyên môn cấp tỉnh, cấp khu vực, quốc gia; hoặc văn bản nghiệm thu đề tài khoa học cấp tỉnh, cấp Bộ, ngành Trung ương; quyết định phân công soạn thảo Chương trình, đề án, văn bản pháp luật đã được phê duyệt ban hành).
d) Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín suy tôn của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng cấp trình khen.
3. Hồ sơ, thủ tục đề nghị tặng danh hiệu "Tập thể lao động xuất sắc"
a) 01 tờ trình đề nghị "Tập thể lao động xuất sắc" của Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp; kèm theo quyết định khen thưởng, công nhận các danh hiệu thi đua cấp cơ sở (thành tích năm đề nghị khen) của đơn vị trình khen.
b) 01 bản tóm tắt thành tích của tập thể được đề nghị "Tập thể lao động xuất sắc", có xác nhận của Thủ trưởng cấp trình khen;
c) Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín suy tôn của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng cấp trình khen.
4. Hồ sơ, thủ tục đề nghị "Bằng khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh"
a. Hồ sơ trình khen thường xuyên
- 01 tờ trình đề nghị của Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp;
- 01 danh sách trích ngang của các đối tượng được đề nghị khen ( do cơ quan, đơn vị trình khen lập). Trong đó có tóm tắt thành tích 2 năm của từng tập thể, cá nhân, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trình khen xác nhận; kèm theo bản photo chứng nhận danh hiệu thi đua đã đạt được trong 2 năm liên tục;
- Biên bản xét duyệt của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng cấp huyện, thành phố, sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp.
b. Hồ sơ trình khen thưởng đột xuất, khen đối ngoại, khen chuyên đề, khen phong trào thi đua:
- Tờ trình đề nghị của đơn vị quản lý trực tiếp;
- 01 danh sách trích ngang của các đối tượng được đề nghị khen, trong đó tóm tắt thành tích ghi rõ hành động, công trạng, thành tích nổi bật để đề nghị khen thưởng ( do cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp lập và xác nhận thành tích).
Điều 19. Hồ sơ, thủ tục khen thưởng của cấp cơ sở
1. Hồ sơ, thủ tục xét tặng danh hiệu "Lao động tiên tiến"
a) Biên bản xét khen thưởng của đơn vị;
b) Tổng hợp trích ngang, tóm tắt thành tích của các cá nhân đề nghị tặng danh hiệu "Lao động tiên tiến" của đơn vị.
2. Hồ sơ, thủ tục xét tặng danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở"
a) Biên bản xét khen thưởng của đơn vị đề nghị;
b) Báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, có xác nhận của lãnh đạo trực tiếp quản lý;
c) Bản phô tô một trong các căn cứ là điều kiện xét danh hiệu Chiến sĩ Thi đua cơ sở.
3. Hồ sơ, thủ tục xét tặng danh hiệu "Tập thể Lao động tiên tiến"
a) Biên bản xét khen thưởng của đơn vị đề nghị;
b) Báo cáo tóm tắt thành tích của tập thể.
4. Hồ sơ, thủ tục xét tặng danh hiệu thôn, làng, bản, tổ dân phố văn hóa
a) Tờ trình đề nghị của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn;
b) Báo cáo thành tích của tập thể đề nghị tặng danh hiệu thôn, làng, bản, tổ dân phố văn hóa, có xác nhận của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn;
c) Biên bản xét khen thưởng của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng cấp xã, phường, thị trấn.
5. Hồ sơ, thủ tục xét tặng danh hiệu "Gia đình văn hóa":
Biên bản xét khen thưởng, suy tôn "Gia đình văn hóa" của thôn, bản, làng, tổ dân phố kèm theo danh sách các hộ được đề nghị công nhận, có xác nhận của đại diện các tổ chức đoàn thể trong thôn, bản, làng, tổ dân phố.
6. Hồ sơ, thủ tục đề nghị "Giấy khen"
a) Công văn đề nghị khen thưởng của đơn vị trình;
b) Biên bản xét khen thưởng của đơn vị đề nghị khen thưởng;
c) Danh sách trích ngang, tóm tắt thành tích của các tập thể, cá nhân được đề nghị tặng "Giấy khen" có xác nhận của lãnh đạo đơn vị trình khen.
Điều 20. Quy trình, thời gian xét thẩm định hồ sơ khen thưởng
1. Quy trình, thời gian xét khen thường xuyên:
a) Kết thúc năm dương lịch, các cơ quan đơn vị tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả phong trào thi đua thường xuyên, bình xét các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng.
Thời gian gửi hồ sơ đề nghị Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh xét khen thưởng ( qua Ban Thi đua khen thưởng thẩm định ) trước ngày 31/01 của năm liền kề sau đó; riêng đối tượng thuộc các trường của ngành giáo dục xét khen theo năm học và gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng trước 31/7 hàng năm.
b) Sở Nội vụ (Ban Thi đua khen thưởng) trình Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh xét khen thưởng tại phiên họp định kỳ hàng năm; Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng đối với các trường hợp đề nghị khen Bằng khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
c) Sau khi có thông báo kết luận phiên họp Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh:
- Đối với các hình thức khen cấp tỉnh: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo kết luận của Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ký quyết định khen thưởng.
- Đối với các trường hợp đề nghị khen cấp Nhà nước:
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh trình xin ý kiến Ban Thường vụ Tỉnh ủy đối với các trường hợp phải có ý kiến của cấp ủy Đảng.
Trong 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành văn bản thông báo kết luận phiên họp của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác khen thưởng, Văn phòng Tỉnh ủy trích kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về các trường hợp được Uỷ ban nhân dân trình xin ý kiến về việc khen thưởng.
Trong 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trích kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về các trường hợp được đề nghị khen thưởng, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Nước khen thưởng ( qua Ban Thi đua khen thưởng Trung ương).
Trong 05 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành tờ trình đề nghị khen thưởng của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Ban Thi đua khen thưởng hoàn tất các thủ tục, hồ sơ theo quy định và chuyển nộp hồ sơ về Ban Thi đua khen thưởng Trung ương.
2. Quy trình, thời gian xét khen tổng kết Chương trình Thi đua, phong trào thi đua của tỉnh:
Thực hiện theo quy định tại văn bản hướng dẫn thực hiện tổng kết phong trào thi đua của Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc của Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh.
3. Quy trình, thời gian xét khen theo chuyên đề
Các cơ quan, đơn vị trình đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh khen thưởng thành tích theo chuyên đề phải có kế hoạch tổ chức tổng kết (được Tỉnh ủy hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt) và gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng qua Ban Thi đua khen thưởng trước 30 ngày so với thời điểm tổ chức Hội nghị.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của các cơ quan, đơn vị, Sở Nội vụ (Ban Thi đua khen thưởng) trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh khen thưởng cho các đối tượng đủ điều kiện theo quy định.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị của Sở Nội vụ, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ký quyết định khen thưởng.
Riêng các trường hợp đề nghị khen cấp Nhà nước phải thực hiện quy trình xét khen như khen thưởng thường xuyên. Ban Thi đua khen thưởng thẩm định hồ sơ và trình Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh xét khen thưởng tại các phiên họp định kỳ hàng quý trong năm.
4. Quy trình, thời gian xét khen đột xuất, đối ngoại:
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý lập hồ sơ trình khen cho các đối tượng có thành tích xuất sắc đột xuất gửi về Ban Thi đua khen thưởng ngay sau khi xác định thành tích, công trạng của đối tượng.
Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, Ban Thi đua khen thưởng thẩm định trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định hoặc đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch Nước, Thủ tướng Chính phủ khen thưởng.
Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng hoặc đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch Nước, Thủ tướng Chính phủ khen thưởng.
Điều 21. Lưu trữ hồ sơ khen thưởng
Cơ quan làm công tác Thi đua khen thưởng của các cấp, các ngành có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ khen thưởng và hồ sơ đề nghị khen thưởng để làm cơ sở cho việc tra cứu hồ sơ, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân hoặc xác nhận cho các đối tượng khi có yêu cầu. Chế độ bảo quản hồ sơ thực hiện theo quy định về công tác lưu trữ.
1. Lưu trữ hồ sơ khen thưởng
Hồ sơ lưu trữ bao gồm:
- Quyết định khen thưởng của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp quản lý hồ sơ;
- Thông báo kết luận hoặc biên bản họp xét khen thưởng của Hội đồng Thi đua khen thưởng cùng cấp;
- Hồ sơ xét khen thưởng theo quy định về thủ tục hồ sơ xét các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
2. Lưu trữ hồ sơ đề nghị khen thưởng
Hồ sơ lưu trữ bao gồm:
- Quyết định khen thưởng của cấp trên;
- Hồ sơ trình đề nghị cấp trên khen thưởng theo quy định về thủ tục hồ sơ xét các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng;
- Các văn bản có liên quan ( nếu có).
Điều 22. Tổ chức trao tặng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng
1. Lễ trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được tổ chức kết hợp trong các cuộc mít tinh, lễ kỷ niệm ngày thành lập, ngày truyền thống hoặc Hội nghị tổng kết công tác; sơ kết, tổng kết phong trào thi đua, phát động phong trào thi đua mới,....(không tổ chức riêng lễ trao tặng và đón nhận các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng).
2. Công tác tổ chức Lễ trao tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải thưởng, Huân chương, Huy chương, "Cờ thi đua của Chính phủ", "Chiến sĩ Thi đua toàn quốc", "Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ" được thực hiện theo quy định hiện hành của Chính phủ về nghi thức tổ chức buổi lễ, đảm bảo trang trọng, tiết kiệm.
3. Người công bố quyết định khen thưởng tại lễ trao tặng và đón nhận danh hiệu, hình thức khen thưởng của Nhà nước và của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh là đại diện cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh hoặc Lãnh đạo các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Thường trực Uỷ ban nhân dân cấp huyện, lãnh đạo doanh nghiệp.
Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng cơ sở ( hoặc cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng) là người công bố quyết định khen thưởng các danh hiệu thi đua cấp cơ sở và Giấy khen.
Điều 23. Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua và công tác khen thưởng
1. Chủ tịch UBND tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua và công tác khen thưởng của tỉnh. Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh là cơ quan tư vấn; Ban Thi đua Khen thưởng ( Sở Nội vụ) là cơ quan Thường trực của Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh, là cơ quan quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh, có trách nhiệm tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng, đề xuất phương pháp đổi mới công tác thi đua khen thưởng phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua và công tác khen thưởng trong phạm vi ngành, địa phương mình quản lý. Chủ trì phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể cùng cấp để tổ chức phát động phong trào thi đua thực hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ chính trị của ngành, địa phương và của tỉnh. Hội đồng Thi đua- Khen thưởng cơ sở có trách nhiệm tham mưu tổ chức phát động các phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng trong phạm vi ngành, địa phương; nghiên cứu, đề xuất phương pháp đổi mới công tác thi đua, khen thưởng phù hợp với tình hình thực tế.
3. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị các cấp trong phạm vi chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của tổ chức mình, tổ chức và phối hợp với các cơ quan Nhà nước để lãnh đạo, chỉ đạo, tuyên truyền vận động cán bộ, đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân tham gia phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng. Tổ chức giám sát việc thực hiện Luật Thi đua, Khen thưởng; kịp thời phản ánh, kiến nghị bổ sung, sửa đổi những bất hợp lý của chính sách khen thưởng và đề xuất giải pháp thực hiện công tác Thi đua khen thưởng.
Điều 24. Trách nhiệm của các cơ quan thông tin.
Báo Hà Giang, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Đài Truyền thanh Truyền hình các huyện, Thành phố thuộc tỉnh và các cơ quan thông tin đại chúng khác trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm :
1. Thường xuyên tuyên truyền chủ trương, chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng, về các phong trào thi đua yêu nước; nêu gương những cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức tốt phong trào thi đua trên địa bàn; phát hiện, phản ánh về những gương điển hình tiên tiến lập được thành tích cao trong các phong trào thi đua; tuyên truyền phổ biến những cách làm mới, làm hay trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội để nhân rộng trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Tiếp nhận thông tin và kịp thời phản ánh những đơn vị, địa phương chưa (hoặc không) tổ chức phong trào thi đua yêu nước, hoặc tổ chức thi đua không thiết thực, kém hiệu quả; phản ánh việc xét khen thưởng cho các đối tượng không có tác dụng nêu gương, hoặc khen thưởng không đúng quy định của pháp luật, cũng như những vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng của tập thể, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
1. Giao Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh, Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cấp, các ngành, doanh nghiệp thực hiện công tác Thi đua, khen thưởng theo quy định này.
2. Căn cứ Luật Thi đua Khen thưởng, Nghị định 42/2010/NĐ-CP, Thông tư 03/2011/TT-BNV, các quy định khác của Bộ, ngành Trung ương và Quy định này, các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, lực lượng vũ trang và các doanh nghiệp có trách nhiệm cụ thể hóa và tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng ở cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc các doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định này./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây