Quyết định 2201/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế phối hợp hoạt động giữa Thanh tra Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Quyết định 2201/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế phối hợp hoạt động giữa Thanh tra Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Số hiệu: | 2201/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lâm Đồng | Người ký: | Đoàn Văn Việt |
Ngày ban hành: | 10/10/2019 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 2201/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lâm Đồng |
Người ký: | Đoàn Văn Việt |
Ngày ban hành: | 10/10/2019 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2201/QĐ-UBND |
Lâm Đồng, ngày 10 tháng 10 năm 2019 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15/11/2010;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20/6/2012;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 26/2013/NĐ-CP ngày 29/3/2013 của Chính phủ ban hành về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27/11/2017 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng; sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở;
Căn cứ Thông tư số 15/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng ban hành hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 03/2018/TT-BXD ngày 24/4/2018 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27/11/2017 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp hoạt động giữa Thanh tra Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các tổ chức, cơ quan và các cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
CHỦ TỊCH |
PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA THANH TRA SỞ XÂY DỰNG, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TRONG VIỆC QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2201/QĐ-UBND
ngày 10 tháng 10 năm
2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định những nguyên tắc cụ thể, trách nhiệm và nội dung phối hợp giữa Thanh tra Sở Xây dựng; UBND các huyện, thành phố (sau đây viết tắt là UBND cấp huyện); UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là UBND cấp xã) và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được giải thích, quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật, cụ thể như sau:
1. Chủ đầu tư xây dựng, Nhà thầu trong hoạt động đầu tư xây dựng: quy định tại Khoản 9 và Khoản 28, Điều 3 Luật Xây dựng năm 2014.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính: quy định tại Khoản 3, Điều 2 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27/11/2017 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng; sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở (sau đây viết tắt là Nghị định số 139/2017/NĐ-CP của Chính phủ).
3. Vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính: quy định tại Khoản 1 và Khoản 2, Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
4. Công trình xây dựng, hoạt động đầu tư xây dựng: quy định tại Khoản 10 và Khoản 20, Điều 3 Luật Xây dựng năm 2014.
5. Nhà ở riêng lẻ: quy định tại Khoản 29, Điều 3 Luật Xây dựng năm 2014.
6. Công trình khác: quy định tại Khoản 1, Điều 2 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
7. Giấy phép xây dựng, Giấy phép xây dựng có thời hạn: quy định tại Khoản 18 và Khoản 19, Điều 3 Luật Xây dựng năm 2014.
8. Cấp công trình: quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 03:2012/BXD về phân cấp công trình xây dựng được ban hành kèm theo Thông tư số 12/2012/TT-BXD ngày 28/12/2012 của Bộ Xây dựng; Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng; Thông tư số 03/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng về việc quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng.
9. Các hành vi vi phạm quy định về trật tự xây dựng: quy định tại Điều 15 và Điều 30 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP cua Chính phủ.
10. Các hành vi vi phạm hành chính khác trong hoạt động đầu tư xây dựng có liên quan đến công tác quản lý trật tự xây dựng: quy định tại Điều 14, 16, 31 và 32 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
1. Phân định rõ trách nhiệm của UBND cấp xã, UBND cấp huyện, Thanh tra Sở Xây dựng trong công tác quản lý trật tự xây dựng trên các địa bàn theo quy định của pháp luật; trong đó: phân định trách nhiệm trong việc kiểm tra, giám sát, phát hiện và xử lý ban đầu; trách nhiệm tham gia, phối hợp theo chức năng nhiệm vụ được giao. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm trong công tác quản lý trật tự xây dựng khi nhận được đề nghị, yêu cầu phối hợp phải nhanh chóng, kịp thời cử lực lượng tham gia phối hợp, xử lý.
2. Quan hệ phối hợp được thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật và Quy chế này, nhằm đảm bảo sự thống nhất; nâng cao vai trò, trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan trong công tác phối hợp, quản lý trật tự xây dựng; việc theo dõi, kiểm tra, xử lý hành vi vi phạm về trật tự xây dựng đảm bảo tính kịp thời, hiệu quả, tránh chồng chéo, tránh đùn đẩy và bỏ sót hành vi vi phạm, xử lý sai thẩm quyền, kéo dài thời gian xử lý hoặc buông lỏng, bao che cho hành vi vi phạm trong công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh.
3. Cơ quan chủ trì có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, phương án và các biện pháp khác nhằm đảm bảo hiệu quả công tác quản lý trật tự xây dựng; trường hợp đột xuất phải thông báo nhanh bằng văn bản hoặc bằng điện thoại đến các cơ quan có liên quan để thực hiện quản lý trật tự xây dựng.
4. Các thông tin, tài liệu phản ánh về công trình vi phạm trật tự xây dựng đều phải được kiểm tra, thiết lập hồ sơ theo dõi xử lý theo quy định của pháp luật. Việc xử lý vi phạm trật tự xây dựng phải đảm bảo công khai, minh bạch, công bằng, đúng pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức và nhân dân cùng tham gia giám sát.
5. Những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình phối hợp xử lý vi phạm trật tự xây dựng phải được thảo luận, thống nhất giải quyết phù hợp với quy định của pháp luật; trường hợp không thống nhất được phương án xử lý phải kịp thời báo cáo, đề xuất UBND tỉnh (thông qua Sở Xây dựng) để xem xét, chỉ đạo xử lý.
Điều 4. Phạm vi phối hợp xử lý vi phạm về trật tự xây dựng
Các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng và các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng khác có liên quan đến công tác quản lý trật tự xây dựng được quy định tại Điều 14, 15, 16, 30, 31 và 32 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP của Chính phủ; Thông tư số 03/2018/TT-BXD ngày 24/4/2018 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 139/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 5. Nội dung phối hợp xử lý thông tin về trật tự xây dựng
1. Phản ánh thông tin về trật tự xây dựng: Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân khi phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng đều có quyền phản ánh, cung cấp thông tin, tài liệu đến các cơ quan Nhà nước và những người có thẩm quyền được quy định Khoản 2 Điều này để tiến hành kiểm tra, xác minh, xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Tiếp nhận thông tin, tài liệu phản ánh về trật tự xây dựng:
2.1. Các cơ quan Nhà nước có trách nhiệm tiếp nhận thông tin, gồm: UBND cấp xã; phòng Quản lý đô thị, phòng Kinh tế và Hạ tầng (sau đây gọi chung là Phòng quản lý xây dựng cấp huyện); UBND cấp huyện; Thanh tra Sở Xây dựng.
2.2. Các cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận thông tin phải lập hộp thư thoại; số điện thoại đường dây nóng; hộp thư điện tử; số tiếp nhận thông tin tại trụ sở cơ quan, đơn vị; đồng thời, có kế hoạch tổ chức, phân công lịch trực, người tiếp nhận thông tin phản ánh, theo dõi và xử lý thông tin phản ánh các hành vi vi phạm về trật tự xây dựng theo quy định. Các cá nhân có trách nhiệm tiếp nhận thông tin phải công bố công khai số điện thoại cá nhân trên trang thông tin điện tử và niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị; đảm bảo liên lạc 24/24 giờ để kịp thời tiếp nhận thông tin phản ánh các hành vi vi phạm về trật tự xây dựng và chỉ đạo xử lý theo quy định.
3. Xử lý thông tin, tài liệu phản ánh về trật tự xây dựng:
3.1. UBND cấp xã là cơ quan trực tiếp tiếp nhận và làm đầu mối xử lý các thông tin phản ánh về trật tự xây dựng trên địa bàn; kịp thời chỉ đạo cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn triển khai kiểm tra, xác minh, xử lý hoặc đề xuất xử lý theo quy định; báo cáo tình hình và kết quả trong ngày.
3.2. Ngay sau khi tiếp nhận thông tin, các cơ quan và cá nhân (quy định tại Khoản 2 Điều này) có trách nhiệm kịp thời báo cáo thông tin bằng văn bản hoặc bằng các hình thức khác đến UBND cấp xã để tiến hành kiểm tra, xác minh, xử lý theo quy định; UBND cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, theo dõi việc thực hiện của UBND cấp xã và báo cáo Thanh tra Sở Xây dựng kết quả thực hiện (đối với các trường hợp thông tin phản ánh được Thanh tra Sở Xây dựng chuyển đến).
3.3. Việc chuyển tiếp thông tin phải được cập nhật vào sổ tiếp nhận thông tin để theo dõi, kiểm tra và tổng hợp kết quả xử lý theo quy định.
4. Công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc xử phạt vi phạm hành chính về trật tự xây dựng: Đối với các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng gây hậu quả lớn hoặc gây ảnh hưởng xấu đến dư luận xã hội thì sau khi xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật; cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải công bố công khai về các thông tin, nội dung (họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm hành chính; hậu quả hoặc ảnh hưởng của hành vi vi phạm; hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả và thời gian thực hiện) lên trang thông tin điện tử (Website) của cơ quan, đơn vị và Sở Xây dựng hoặc đề nghị công bố công khai trên Báo Lâm Đồng và Cổng thông tin điện tử tỉnh Lâm Đồng.
1. Trách nhiệm của công chức, viên chức thuộc UBND cấp xã, UBND cấp huyện được phân công thực hiện nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn:
1.1. Chịu trách nhiệm kiểm tra, phát hiện và báo cáo kịp thời những vi phạm trật tự xây dựng thuộc địa bàn được giao nhiệm vụ quản lý; có biện pháp xử lý kịp thời vi phạm trật tự xây dựng thuộc thẩm quyền (lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm về trật tự xây dựng và thu thập các hồ sơ, tài liệu có liên quan để đề xuất ban hành các Quyết định xử lý vi phạm hành chính theo đúng quy trình, trình tự, quy định của pháp luật).
1.2. Phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Thủ trưởng cơ quan, đơn vị nếu để xảy ra các vi phạm về trật tự xây dựng mà không phát hiện hoặc phát hiện không kịp thời, không tham mưu xử lý đúng tính chất, mức độ hành vi vi phạm hoặc xử lý không kiên quyết, không triệt để, buông lỏng, bao che, tiếp tay đối với các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn được giao quản lý hoặc báo cáo không trung thực, chính xác, đầy đủ nội dung vụ việc vi phạm.
2. Trách nhiệm của UBND cấp xã (trách nhiệm của người đứng đầu là Chủ tịch UBND):
2.1. Trách nhiệm thường xuyên:
a) Phát hiện, xử lý kịp thời hành vi vi phạm trật tự xây dựng:
- Chủ động tổ chức kiểm tra, giám sát, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm về trật tự xây dựng hoặc phối hợp với Phòng quản lý xây dựng cấp huyện (đối với các vụ việc phức tạp hoặc vượt thẩm quyền) tổ chức kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự xây dựng đối với tất cả các dự án, công trình đầu tư xây dựng trên địa bàn.
- Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân (là chủ đầu tư, nhà thầu trong hoạt động đầu tư xây dựng) chấp hành các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng công trình.
- Tiếp nhận thông tin phản ánh về trật tự xây dựng, tổ chức kiểm tra, theo dõi, giám sát, kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về trật tự xây dựng ngay từ đầu, áp dụng các biện pháp ngăn chặn và xử lý nghiêm, kịp thời các hành vi vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn quản lý.
- Lập đầy đủ hồ sơ, thủ tục để xử lý vi phạm theo đúng quy định pháp luật khi phát hiện hành vi phạm về trật tự xây dựng của các tổ chức, cá nhân.
b) Ban hành các Quyết định xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến nghị, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành các Quyết định xử lý vi phạm hành chính đối với các trường hợp vượt quá thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp xã.
c) Thực hiện nghiêm túc các chỉ đạo, hướng dẫn của UBND cấp huyện, Thanh tra Sở Xây dựng trong công tác kiểm tra, xử lý vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn. Trường hợp có khó khăn vướng mắc không thực hiện phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do không thực hiện.
d) Xem xét, xử lý vi phạm đối với cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng để xảy ra vi phạm mà không xử lý kịp thời hoặc dung túng, bao che, buông lỏng cho hành vi vi phạm;
đ) Kiến nghị Chủ tịch UBND cấp huyện chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc triển khai thực hiện các biện pháp cần thiết, phù hợp thực tế, đúng quy định của pháp luật nhằm quản lý trật tự xây dựng đảm bảo thường xuyên, kịp thời, có hiệu quả trên địa bàn.
2.2. Trách nhiệm khi có yêu cầu phối hợp xử lý: Cử cán bộ, công chức tham gia phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật và cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin (về quy hoạch, địa điểm, hành vi vi phạm...), hồ sơ và tài liệu về công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn khi có yêu cầu phối hợp của Thanh tra Sở Xây dựng, UBND cấp huyện.
3. Trách nhiệm của UBND cấp huyện (trách nhiệm của người đứng đầu là Chủ tịch UBND):
3.1. Trách nhiệm thường xuyên:
a) Thực hiện công tác quản lý nhà nước về xây dựng liên quan đến công tác kiểm tra, xử lý các dự án, công trình đầu tư xây dựng vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn quản lý theo quy định tại Khoản 2, Điều 164 Luật Xây dựng năm 2014; Thông tư số 15/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về cấp phép xây dựng và quy định pháp luật có liên quan.
b) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc xây dựng Kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm về công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn cấp xã; thực hiện việc thanh tra, kiểm tra đột xuất theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh; kiến nghị của Thanh tra Sở Xây dựng hoặc trường hợp phát hiện công trình vi phạm trật tự xây dựng nhưng UBND cấp xã không xử lý kịp thời, xử lý không dứt điểm, buông lỏng quản lý, dung túng, bao che cho hành vi vi phạm.
c) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật; kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng.
d) Ban hành các Quyết định xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến nghị, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các Quyết định xử lý vi phạm hành chính đối với các trường hợp vượt quá thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện.
đ) Thực hiện nghiêm các kiến nghị của Thanh tra Sở Xây dựng trong công tác kiểm tra, phát hiện, xử lý vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn. Trường hợp không thực hiện phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do không thực hiện.
e) Cử cán bộ, công chức, viên chức tổ chức theo dõi, nắm tình hình, kiểm tra, giám sát, tiếp nhận thông tin phản ánh về trật tự xây dựng và phối hợp với UBND cấp xã trong việc kiểm tra, xử lý công trình vi phạm về trật tự xây dựng trên địa bàn; đồng thời, tổ chức tập huấn, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc UBND cấp xã thực hiện nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn.
g) Xem xét, xử lý trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp xã và những cán bộ, công chức, viên chức (thuộc thẩm quyền quản lý) được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng để xảy ra vi phạm mà không kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý hoặc không báo cáo, dung túng, bao che, buông lỏng cho hành vi vi phạm.
h) Giải quyết kịp thời các kiến nghị về chuyên môn, nghiệp vụ trong công tác quản lý trật tự xây dựng của UBND cấp xã; Phòng quản lý xây dựng cấp huyện.
i) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc gửi giấy phép xây dựng, quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng (bản chính hoặc bản sao, không bao gồm hồ sơ, bản vẽ thiết kế) do UBND cấp huyện ban hành theo phân cấp, ủy quyền của UBND tỉnh đến Thanh tra Sở Xây dựng, UBND cấp xã để tổ chức theo dõi, kiểm tra, giám sát, xử lý, phối hợp quản lý về trật tự xây dựng trên địa bàn.
k) Kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện các biện pháp cần thiết, phù hợp thực tế, đúng quy định của pháp luật để quản lý trật tự xây dựng đảm bảo thường xuyên, kịp thời, có hiệu quả trên địa bàn.
3.2. Trách nhiệm khi có yêu cầu phối hợp xử lý:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra, xử lý khi phát hiện công trình vi phạm trật tự xây dựng mà UBND cấp xã không xử lý kịp thời, xử lý không dứt điểm, dung túng, bao che cho hành vi vi phạm.
b) Chỉ đạo Phòng quản lý xây dựng cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan kịp thời cung cấp thông tin (về quy hoạch, địa điểm, hành vi vi phạm...) hồ sơ, tài liệu có liên quan đến các công trình vi phạm trật tự xây dựng khi có yêu cầu phối hợp của Thanh tra Sở Xây dựng để làm cơ sở xem xét, xử lý vi phạm trật tự xây dựng.
c) Cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng trên địa bàn khi có đề nghị phối hợp của Thanh tra Sở Xây dựng; phối hợp UBND cấp xã kiểm tra, xử lý vi phạm về trật tự xây dựng trên địa bàn theo đề nghị của UBND cấp xã.
4. Trách nhiệm của Thanh tra Sở Xây dựng (trách nhiệm của người đứng đầu là Chánh Thanh tra Sở):
4.1. Trách nhiệm thường xuyên:
a) Thực hiện nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng theo quy định tại điểm b, Khoản 3, Điều 165 Luật Xây dựng năm 2014; Thông tư số 15/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng. Chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện, UBND cấp xã nơi có công trình xây dựng tiến hành kiểm tra, giám sát, quản lý trật tự xây dựng đối với những công trình cấp đặc biệt do Bộ Xây dựng cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn và các trường hợp đột xuất khác khi được Giám đốc Sở Xây dựng giao.
b) Xây dựng Kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm về công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn cấp huyện; thực hiện việc thanh tra, kiểm tra đột xuất theo chỉ đạo của Giám đốc Sở Xây dựng hoặc trường hợp phát hiện công trình vi phạm trật tự xây dựng mà UBND cấp huyện, cấp xã không xử lý kịp thời, xử lý không dứt điểm, có dấu hiệu dung túng, bao che cho hành vi vi phạm.
c) Cử thanh tra viên, công chức, viên chức Thanh tra Sở Xây dựng tiếp nhận, xử lý thông tin, tài liệu phản ánh về trật tự xây dựng; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc trong công tác quản lý trật tự xây dựng của UBND cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh; kịp thời lập hồ sơ, thủ tục để xử lý vi phạm hành chính khi phát hiện công trình vi phạm trật tự xây dựng mà UBND cấp huyện không xử lý kịp thời, xử lý không dứt điểm, buông lỏng quản lý, dung túng, bao che cho hành vi vi phạm.
d) Giải quyết kịp thời các kiến nghị về chuyên môn, nghiệp vụ trong công tác quản lý trật tự xây dựng của UBND cấp huyện; Phòng Quản lý xây dựng cấp huyện.
đ) Ban hành Quyết định xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc tham mưu Giám đốc Sở Xây dựng kiến nghị, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định xử lý vi phạm hành chính đối với các trường hợp vượt quá thẩm quyền của Chánh Thanh tra Sở Xây dựng; ban hành các biện pháp cần thiết, phù hợp thực tế nhằm quản lý trật tự xây dựng có hiệu quả.
e) Tham mưu Giám đốc Sở Xây dựng báo cáo, kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, xử lý trách nhiệm Chủ tịch UBND cấp huyện khi để xảy ra tình trạng vi phạm trật tự xây dựng mà không xử lý kịp thời, xử lý không dứt điểm hoặc dung túng, bao che cho hành vi vi phạm.
4.2. Trách nhiệm khi có yêu cầu phối hợp xử lý: Cử thanh tra viên, công chức, viên chức thanh tra kịp thời tham gia phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, xử lý vi phạm về trật tự xây dựng theo chỉ đạo của Giám đốc Sở Xây dựng khi có đề nghị phối hợp của UBND cấp huyện.
5. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan, đơn vị trong Quy chế này được phân công thực hiện nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn; Chủ tịch UBND cấp xã, Trưởng phòng Quản lý xây dựng cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện; Chánh Thanh tra Sở Xây dựng chịu hoàn toàn trách nhiệm của người đứng đầu trước pháp luật, cấp trên trực tiếp nếu việc kiểm tra, theo dõi, phát hiện vi phạm về trật tự xây dựng (trực tiếp hay qua tiếp nhận thông tin, tài liệu phản ánh) không xử lý kịp thời hoặc không ban hành các văn bản, biên bản, quyết định xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền để ngăn chặn, xử lý kịp thời hành vi vi phạm và trong trường hợp có dấu hiệu buông lỏng, dung túng, bao che cho hành vi vi phạm trật tự xây dựng theo thẩm quyền.
Điều 7. Trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng
1. Ủy ban nhân dân cấp xã: Kịp thời tổ chức thực hiện Quyết định xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng (Quyết định xử phạt vi phạm hành chính; Quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả; Quyết định cưỡng chế, ...) do Chủ tịch UBND cấp xã ban hành và các quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh, Chánh Thanh tra Sở Xây dựng và Chủ tịch UBND cấp huyện chuyển đến.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện: Kịp thời tổ chức thực hiện hoặc chỉ đạo, kiểm tra, theo dõi, đôn đốc UBND cấp xã, các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện các Quyết định xử lý, xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng do Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành và các Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh, Chánh Thanh tra Sở Xây dựng chuyển đến.
3. Thanh tra Sở Xây dựng: Có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, đôn đốc, phối hợp UBND cấp huyện kịp thời tổ chức thực hiện các Quyết định xử lý, xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng của Chủ tịch UBND tỉnh khi được giao chủ trì tổ chức thực hiện.
4. Các sở, ban, ngành có liên quan và các cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng theo phân cấp có trách nhiệm:
4.1. Thực hiện hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cần thiết thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao khi nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm đối với công trình xây dựng sai quy hoạch, xây dựng không có giấy phép hoặc không đúng với giấy phép xây dựng được cấp theo quy định tại Khoản 2, Điều 105 Luật Xây dựng 2014; điểm đ, Khoản 2, Điều 4 và Khoản 2, Điều 6 Thông tư số 15/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
4.2. Cử người tham gia phối hợp với cơ quan quản lý về xây dựng cùng cấp xử lý các trường hợp xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử - văn hóa, bảng quảng cáo và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật; xây dựng công trình ở khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và các vụ việc vi phạm trật tự xây dựng khác được UBND tỉnh giao có yêu cầu phối hợp xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Chế độ giao ban, báo cáo
1. Hàng tháng, UBND cấp xã tổ chức họp giao ban với cán bộ, công chức và các bộ phận có liên quan của cơ quan, đơn vị mình để đánh giá tình hình và đề ra biện pháp thực hiện nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn quản lý. Đồng thời, báo cáo hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, năm (gửi trước ngày 16 của tháng thuộc kỳ báo cáo) hoặc đột xuất khi có yêu cầu, gửi UBND cấp huyện (qua Phòng Quản lý xây dựng cấp huyện) về tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn theo Phụ lục I ban hành kèm theo Quy chế này để phục vụ mục tiêu theo dõi, quản lý, chỉ đạo, điều hành của UBND cấp huyện.
2. Hàng quý, UBND cấp huyện tổ chức họp giao ban với UBND cấp xã và các cơ quan có liên quan để đánh giá tình hình và đề ra biện pháp thực hiện nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn quản lý. Đồng thời, có trách nhiệm báo cáo hàng tháng, quý, 06 tháng, 9 tháng, năm (gửi trước ngày 20 của tháng thuộc kỳ báo cáo) hoặc kịp thời báo cáo đột xuất khi có yêu cầu, gửi UBND tỉnh (qua Sở Xây dựng) về tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn theo Phụ lục II kèm theo Quy chế này để phục vụ mục tiêu theo dõi, quản lý, chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Sở Xây dựng.
3. Định kỳ 06 tháng, Sở Xây dựng tổ chức họp giao ban với UBND cấp huyện và các cơ quan có liên quan để đánh giá tình hình và đề ra biện pháp thực hiện nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn quản lý. Đồng thời, có trách nhiệm rà soát, tổng hợp số liệu báo cáo của UBND cấp huyện để báo cáo 6 tháng, năm (trước ngày 25/6, 25/12) hoặc đột xuất khi có yêu cầu, gửi UBND tỉnh, Bộ Xây dựng về tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Phòng Quản lý xây dựng cấp huyện; Thanh tra Sở Xây dựng và cán bộ, công chức, viên chức, thanh tra viên được phân công nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
2. Thanh tra Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi và đôn đốc thực hiện, đồng thời tổng hợp, tham mưu Giám đốc Sở Xây dựng báo cáo UBND tỉnh tình hình, kết quả thực hiện Quy chế này.
3. UBND cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm:
3.1. Tổ chức niêm yết công khai; tuyên truyền, phổ biến rộng rãi nội dung Quy chế này cho nhân dân trên địa bàn được biết, chấp hành và giám sát việc thực hiện;
3.2. Chỉ đạo các Phòng, Ban, đơn vị trực thuộc triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ theo Quy chế này, phân công cán bộ, công chức, viên chức phụ trách theo địa bàn để có cơ sở kịp thời biểu dương, khen thưởng và xử lý trách nhiệm khi để xảy ra vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn quản lý.
4. Trong quá trình thực hiện Quy chế, trường hợp phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ảnh về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây