Quyết định 2169/QĐ-UBND năm 2015 giao nhiệm vụ cho các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính giai đoạn 2016 2020 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
Quyết định 2169/QĐ-UBND năm 2015 giao nhiệm vụ cho các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính giai đoạn 2016 2020 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
Số hiệu: | 2169/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Kạn | Người ký: | Lý Thái Hải |
Ngày ban hành: | 28/12/2015 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 2169/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Kạn |
Người ký: | Lý Thái Hải |
Ngày ban hành: | 28/12/2015 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2169/QĐ-UBND |
Bắc Kạn, ngày 28 tháng 12 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số: 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Nghị quyết số: 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số: 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Chỉ thị số: 07/CT-TTg ngày 22/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Quyết định số: 2121/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số: 2150/TTr-SNV ngày 24 tháng 12 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Giao nhiệm vụ cho các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai, thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính từ nay đến năm 2020, cụ thể như sau:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo chung việc triển khai, thực hiện các nhiệm vụ về cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức nghiên cứu, quán triệt, tuyên truyền về Chương trình tổng thể cải cách hành chính theo Nghị quyết 30c/2011/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ, Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.
- Căn cứ kế hoạch của tỉnh và tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020 và Kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của cơ quan, đơn vị, địa phương; xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm, những khâu đột phá, giải pháp chủ yếu phân công tổ chức thực hiện. Đồng thời lập dự toán kinh phí thực hiện các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch, nhiệm vụ cải cách hành chính theo phân cấp ngân sách hiện hành. Đối với các cơ quan, đơn vị chủ trì xây dựng đề án, dự án, kế hoạch, nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước hàng năm, 05 năm quy mô cấp tỉnh được bố trí trong dự toán hàng năm của cơ quan đơn vị, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính đã đề ra. Định kỳ hàng quý, 06 tháng, hàng năm hoặc đột xuất báo cáo kết quả công tác cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị, địa phương gửi về Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo cơ quan cấp trên theo quy định. Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì các nội dung liên quan đến công tác cải cách hành chính của tỉnh, ngoài việc thực hiện báo cáo của cơ quan, đơn vị theo quy định phải có báo cáo chuyên đề liên quan đến nhiệm vụ được giao, chủ trì.
- Cơ quan thường trực về công tác cải cách hành chính của tỉnh, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc triển khai thực hiện các nội dung chương trình, kế hoạch, đề án cải cách hành chính của Chính phủ và của tỉnh. Định kỳ sơ kết, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch ở các cấp, các ngành, báo cáo kết quả thực hiện với Ủy ban nhân dân, Chủ tịch UBND tỉnh, Chính phủ, Bộ Nội vụ về công tác cải cách hành chính theo quy định.
- Chủ trì, triển khai thực hiện tốt các nội dung về cải cách tổ chức bộ máy hành chính; cải cách chế độ công vụ, công chức và xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Tham mưu, giúp UBND tỉnh xác định mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước thông qua một số dịch vụ hành chính công do cơ quan hành chính nhà nước thực hiện; xác định chỉ số cải cách hằng năm của các Sở, Ban, Ngành, UBND cấp huyện. Đề xuất các giải pháp để nâng cao chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) của tỉnh.
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh.
- Trình UBND tỉnh quyết định các cơ quan hành chính, các thủ tục hành chính phải thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các đơn vị liên quan triển khai mô hình một cửa hiện đại.
- Hướng dẫn các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch cải cách hành chính; thực hiện chế độ báo cáo cải cách hành chính định kỳ, tổng hợp báo cáo theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp cùng các đơn vị liên quan thẩm tra các đề án, dự án của các cơ quan, đơn vị được UBND tỉnh giao nhiệm vụ chủ trì xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công chức làm công tác cải cách hành chính các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì xây dựng Kế hoạch tuyên truyền CCHC giai đoạn 2016 - 2020, kế hoạch tuyên truyền hàng năm. Theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng, tổ chức thực hiện Kế hoạch thông tin, tuyên truyền hàng năm; đề nghị khen thưởng, kỷ luật về cải cách hành chính.
- Tham mưu, giúp UBND tỉnh theo dõi, tổng hợp việc triển khai thực hiện các nội dung về cải cách thể chế; đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh đánh giá lại hiệu quả các cơ chế, chính sách do tỉnh ban hành và một số cơ chế, chính sách khác do Trung ương có cơ chế đặc thù cho các tỉnh miền núi. Tiếp tục tham mưu, xây dựng, hoàn thiện các cơ chế, chính sách, đặc biệt là đối với các khu công nghiệp.
- Chủ trì thực hiện nội dung về cải cách thủ tục hành chính; chịu trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ việc ban hành và thực thi thủ tục hành chính; hướng dẫn việc rà soát thủ tục hành chính và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh công bố kết quả rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, phối hợp với Sở Nội vụ kiểm tra việc chấp hành quyết định công bố thủ tục hành chính.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan hướng dẫn các đơn vị, địa phương xây dựng thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông thuộc các lĩnh vực: Đầu tư; đất đai; đăng ký kinh doanh; cấp giấy phép xây dựng; tư pháp và các lĩnh vực khác thuộc thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính nhà nước.
- Nghiên cứu những mô hình mới, cách làm hay trong cải cách thủ tục hành chính để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, triển khai nhân rộng.
- Phối hợp với Sở Tài chính trong việc thẩm định, hướng dẫn cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng dự toán kinh phí chi cho hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan báo chí, Đài phát thanh truyền hình tỉnh và các Sở, Ban, Ngành, địa phương đẩy mạnh công tác thông tin truyền thông về cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện các nội dung về công tác cải cách tài chính công; chuyển đổi mô hình và phương thức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp theo hướng giảm dần việc hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho các nhiệm vụ mà doanh nghiệp, xã hội có thể đảm đương được; mô hình chuyển đổi từ đơn vị sự nghiệp sang mô hình doanh nghiệp. Tiếp tục triển khai việc tự chủ về kinh phí trong các cơ quan hành chính nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc lập dự toán ngân sách, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính hàng năm đảm bảo theo quy định.
- Chủ trì, thẩm định kinh phí các đề án, dự án của các cơ quan, đơn vị được UBND tỉnh giao nhiệm vụ chủ trì xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phân bổ kinh phí từ ngân sách cho các đề án, dự án về cải cách hành chính của các Sở, Ngành, địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính cân đối vốn để triển khai xây dựng và nâng cấp trụ sở các cơ quan hành chính nhà nước.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan có các giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh; xây dựng cơ chế ưu đãi cho các nhà đầu tư để đẩy mạnh các doanh nghiệp đầu tư vào tỉnh và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực để phục vụ đầu tư các công trình trọng điểm trong tỉnh.
- Tham mưu cho Lãnh đạo tỉnh thường xuyên tổ chức đối thoại với doanh nghiệp để tiếp nhận, xử lý những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp.
5. Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc thẩm định thiết kế, kiến trúc về trụ sở chính quyền các cấp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
- Tham mưu, giúp UBND tỉnh xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích mở rộng các hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành có liên quan triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn chất lượng TCVN ISO 9001:2008. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá hiệu quả thực hiện hệ thống tiêu chuẩn chất lượng TCVN ISO 9001:2008 được triển khai trong các cơ quan hành chính.
- Phối hợp với Sở Tài chính thực hiện cơ chế tự chủ về kinh phí đối với các đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ chỉ đạo các cơ quan báo chí, Đài Phát thanh và Truyền hình thành lập các chuyên trang, chuyên mục cải cách hành chính,
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính, trong giải quyết các thủ tục hành chính, tuyên truyền, hoàn thiện các hạng mục xây dựng Chính quyền điện tử.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm định thiết kế thi công và tổng dự toán các dự án về ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác cải cách hành chính.
- Phối hợp với Sở Nội vụ triển khai, thực hiện mô hình một cửa hiện đại.
8. Văn Phòng UBND tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan giải quyết các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh theo cơ chế liên thông với các cơ quan, đơn vị.
9. Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì nhiệm vụ nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ công trong Ngành Y tế, Giáo dục; thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công, dịch vụ giáo dục công.
10. Các cơ quan Công an, Thuế, Bảo hiểm xã hội, Kho bạc Nhà nước: Chủ trì thực hiện có hiệu quả các nội dung cải cách hành chính của ngành nhằm nâng cao chất lượng phục vụ cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị địa phương thực hiện giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông.
11. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Kạn: Tăng cường tuyên truyền các nội dung về cải cách hành chính và phản hồi ý kiến của người dân, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức về thực hiện cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số: 1180/QĐ-UBND ngày 29/7/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn.
Điểu 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Giám đốc Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh; Tổng biên tập Báo Bắc Kạn và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây