Quyết định 2110/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược quốc gia về dinh dưỡng tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030
Quyết định 2110/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược quốc gia về dinh dưỡng tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030
Số hiệu: | 2110/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu | Người ký: | Lê Thanh Dũng |
Ngày ban hành: | 17/09/2013 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 2110/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
Người ký: | Lê Thanh Dũng |
Ngày ban hành: | 17/09/2013 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2110/QĐ-UBND |
Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 17 tháng 9 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA DINH DƯỠNG TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2011-2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 226/QĐ-TTg ngày 22 tháng 2 năm 2012 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến 2030;
Căn cứ Công văn số 1515/BYT-BM-TE ngày 21 tháng 3 năm 2012 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch hành động thực hiện chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 1926/TT-SYT ngày 05 tháng 9 năm 2013 về việc phê duyệt kế hoạch hành động thực hiện chiến lược quốc gia về dinh dưỡng tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược quốc gia về dinh dưỡng tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 (đính kèm).
Điều 2. Giao Sở Y tế theo dõi, giám sát, đôn đốc việc thực hiện chiến lược quốc gia về dinh dưỡng tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 tại các sở, ngành và địa phương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Thông tin và Truyền thông, Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu tránh nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN CHIẾN
LƯỢC QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG GIAI ĐOẠN 2011 – 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 TỈNH
BÀ RỊA–VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2110/QĐ-UBND ngày 17 tháng 9 năm 2013 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu)
Phần mở đầu
Giai đoạn 2001- 2010, được sự quan tâm chỉ đạo, đầu tư của Đảng và các cấp chính quyền, sự nỗ lực của ngành Y tế và sự phối hợp tham gia tích cực của các ban, ngành, đoàn thể trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã đạt được những kết quả đáng kể trong việc cải thiện tình trạng dinh dưỡng nói riêng và chăm sóc sức khỏe của nhân dân nói chung. Hầu hết các mục tiêu của chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2001-2010 của tỉnh đã đạt và vượt chỉ tiêu đề ra. Kiến thức và thực hành dinh dưỡng của người dân đã được cải thiện đáng kể. Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi (thể nhẹ cân) đã giảm liên tục hàng năm.
Mặc dù đạt được các thành tựu đáng ghi nhận trong thời gian qua nhưng Bà Rịa - Vũng Tàu cũng như cả nước vẫn phải đương đầu với những thách thức lớn về dinh dưỡng. Trong khi tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi của trẻ em dưới 5 tuổi vẫn còn ở mức cao (25,7%) thì tình trạng thừa cân, béo phì và một số bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng đang có xu hướng gia tăng, đó là gánh nặng kép về dinh dưỡng. Các thách thức trong bối cảnh mới tiếp tục đòi hỏi những nỗ lực cao trong hành động, những giải pháp hợp lý hướng tới mục tiêu chung là dinh dưỡng hợp lý và tăng cường sức khỏe cho cộng đồng góp phần đạt được mục tiêu phát triển thiên niên kỷ mà Nhà nước ta đã cam kết thực hiện với cộng đồng quốc tế.
Đầu tư cho dinh dưỡng là đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực có chất lượng để góp phần phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011- 2020 và tầm nhìn 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 22 tháng 02 năm 2012 là một bộ phận không thể tách rời của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nhằm giải quyết các vấn đề dinh dưỡng mới nảy sinh.
Việc xây dựng kế hoạch hành động giai đọan 2011-2020 của chiến lược quốc gia về dinh dưỡng là yêu cầu thiết thực cần phải có để cụ thể hóa việc triển khai thực hiện chiến lược tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu với mục tiêu tiếp tục cải thiện tình trạng dinh dưỡng của người dân đặc biệt là phụ nữ và trẻ em góp phần nâng cao tầm vóc, thể lực và trí tuệ của người dân địa phương trong thời gian tới.
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DINH DƯỠNG GIAI ĐOẠN 2001-2010
I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC.
Thực hiện chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2001- 2010 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 21/2001/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2001. Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã chỉ đạo cho ngành y tế xây dựng và phê duyệt kế hoạch thực hiện chiến lược quốc gia về dinh dưỡng tại tỉnh qua các giai đọan 2001-2005; 2005-2010 để huy động sự tham gia của cộng đồng tham gia thực hiện các mục tiêu đề ra. Qua 10 năm thực hiện, nhờ triển khai nhiều giải pháp đồng bộ, sự phối hợp liên ngành và sự lãnh đạo chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, tình trạng dinh dưỡng của nhân dân trên địa bàn tỉnh nói chung, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em dưới 5 tuổi nói riêng đã được cải thiện rõ rệt, nhận thức của người dân về dinh dưỡng hợp lý ngày càng được nâng cao.
1. Công tác truyền thông, vận động, giáo dục phổ biến kiến thức thực hành dinh dưỡng hợp lý cho toàn dân đã đạt được kết quả tốt
Qua 10 năm triển khai, công tác tư vấn, truyền thông, vận động, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về dinh dưỡng hợp lý đã ngày càng đa dạng, phong phú hơn về cả hình thức và nội dung, tiếp cận tốt hơn các đối tượng nhân dân kể cả ở vùng sâu, vùng xa và vùng dân tộc ít người. Nhờ đó đã có tác động rõ rệt tới nhận thức của các đối tượng trong cộng đồng về dinh dưỡng.
Nhận thức của các cấp ủy đảng và chính quyền về tầm quan trọng của dinh dưỡng cũng đã có nhiều chuyển biến rõ rệt. Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng đã trở thành một trong những chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và trở thành nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp ở địa phương. Giảm suy dinh dưỡng trẻ em có ý nghĩa quan trọng đến sự phát triển giống nòi và góp phần tăng trưởng GDP hàng năm.
Kết quả đạt được đến năm 2010 tỷ lệ bà mẹ có kiến thức thực hành dinh dưỡng đúng đạt 90%;
Tỷ lệ bà mẹ cho con bú sữa mẹ chủ yếu trong 4 tháng đầu tăng đạt 55 %; Tỷ lệ phụ nữ được huấn luyện kiến thức làm mẹ và thực hành dinh dưỡng đạt 60%.
2. Cải thiện rõ rệt tình trạng dinh dưỡng ở trẻ em và bà mẹ
Trong giai đoạn 2001 – 2010 tình trạng dinh dưỡng của người dân trên địa bàn tỉnh nói chung và của bà mẹ, trẻ em nói riêng đã được cải thiện rõ rệt. Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân (cân nặng/tuổi) ở trẻ em dưới 5 tuổi giảm mạnh, tính chung cả tỉnh mỗi năm trung bình giảm khoảng 1,6%, giảm từ 26,4% năm 2001 xuống còn 12% năm 2010 (vượt chỉ tiêu của chiến lược tỉnh đề ra). Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao/tuổi) ở trẻ em dưới 5 tuổi đã giảm đáng kể từ 29,4% năm 2001 xuống còn 25,7% năm 2010; Tuy vậy tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu vẫn còn nằm trong số tỉnh có tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi khá cao trên phạm vi toàn quốc.
Tỷ lệ bị thừa cân (thể cân nặng/chiều cao) ở trẻ em < 5 tuổi chung toàn tỉnh là 6,7% vẫn còn cao so với mục tiêu đề ra là dưới 5%. Đặc biệt là khu vực thành phố Vũng Tàu (12%). Tỷ lệ trẻ béo phì hiện ở mức 2,3% (năm 2010) nhưng có chiều hướng gia tăng trong những năm tới.
Bên cạnh đó, một trong những chỉ tiêu quan trọng của chiến lược và là chỉ tiêu chính về sức khỏe là tỷ lệ trẻ có cân nặng sơ sinh thấp (dưới 2500 gam) cũng được thực hiện giám sát và thu thập trong thời gian qua. Kết quả tính đến năm 2010 tỷ lệ này của tỉnh được duy trì ở mức 4%.
3. Giải quyết cơ bản tình trạng thiếu Vitamin A, thiếu Iod và giảm đáng kể tình trạng thiếu máu dinh dưỡng ở phụ nữ có thai:
Phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng là một giải pháp quan trọng trong cải thiện tình trạng dinh dưỡng và sức khỏe của phụ nữ, trẻ em, đặc biệt đối với trẻ bị suy dinh dưỡng thể thấp còi. Trong 10 năm qua, mỗi năm trên 95% trẻ em trong độ tuổi 6-36 tháng và trên 80% bà mẹ sau sinh trong vòng 1 tháng đầu được uống vitamin A. Các đối tượng có nguy cơ cao (trẻ em bị viêm phổi, sởi, tiêu chảy kéo dài) đều được uống bổ sung viên nang vitamin A liều cao và đảm bảo an toàn. Trên địa bàn tỉnh từ năm 2005 đến 2010 không phát hiện trường hợp nào bị khô loét giác mạc ở trẻ dưới 5 tuổi.
Các rối loạn do thiếu hụt Iốt cơ bản đã được thanh toán từ năm 2005. Tỷ lệ bướu cổ ở trẻ em 8-12 tuổi chỉ còn 3,6%, đạt về chỉ tiêu và duy trì độ bao phủ của hộ gia đình sử dụng muối Iốt 95% hàng năm.
Tỷ lệ thiếu máu do thiếu sắt ở phụ nữ có thai tại các vùng có triển khai hoạt động hỗ trợ viên sắt/acid folic giảm đáng kể. Tuy nhiên ở những vùng không có chương trình thì tỷ lệ phụ nữ sử dụng viên sắt bổ sung trong giai đoạn thai kỳ vẫn còn thấp do phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, thu nhập gia đình. Đến năm 2010 tỷ lệ uống bổ sung sắt ở phụ nữ mang thai tại các khu vực có triển khai chương trình là trên 90%.
Bên cạnh các giải pháp uống bổ sung trực tiếp vitamin A, viên sắt/acid folic cho các đối tượng qua các chiến dịch hàng năm, thì giải pháp truyền thông vận động người dân tăng cường bổ sung vi chất qua việc sử dụng các loại thực phẩm trong bữa ăn hàng ngày đã được áp dụng trong suốt giai đoạn của chiến lược.
4. Cải thiện rõ rệt tình trạng vệ sinh an toàn thực phẩm:
Trong giai đoạn 2001-2010 qua thực hiện triển khai các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP) đã được ban hành. Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo cho các cấp các ngành xây dựng và triển khai các kế hoạch hành động bảo đảm ATVSTP trên địa bàn tỉnh đã góp phần quan trọng đưa các chính sách, các quy chuẩn về ATVSTP vào trong cuộc sống người dân, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội và để bảo vệ sức khỏe người dân của tỉnh.
Hệ thống quản lý chất lượng, thanh tra và kiểm nghiệm ATVSTP được củng cố ngày một hoàn thiện hơn: thành lập Chi Cục ATVSTP của tỉnh trực thuộc Sở Y tế. Khoa xét nghiệm ATVSTP thuộc Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh được củng cố về nhân lực, trang thiết bị và nâng cấp về trình độ chuyên môn để phục vụ cho hoạt động kiểm soát ATVSTP trên địa bàn tỉnh. “Tháng hành động vì chất lượng VSATTP”, “Tuần lễ dinh dưỡng và phát triển” hàng năm được tổ chức định kỳ ngày càng đi vào chiều sâu và có hiệu quả thiết thực.
Nhờ có chuyển biến đồng bộ từ công tác tổ chức, quản lý và triển khai từ cấp tỉnh đến huyện, xã nên công tác ATVSTP đã đạt được nhiều tiến bộ rõ rệt trong giai đoạn. Tỷ lệ ô nhiễm vi sinh vật đối với thức ăn đường phố và thực phẩm chế biến sẵn giảm từ 24,3% năm 2005 xuống còn 19,6% năm 2010. Số vụ ngộ độc hàng loạt (trên 30 người/vụ) giảm hàng năm; Tuy nhiên số trường hợp tử vong do ngộ độc thực phẩm vẫn còn xảy ra hàng năm.
5. Mạng lưới triển khai chiến lược dinh dưỡng được xây dựng và công tác chỉ đạo phối hợp liên ngành từ tỉnh đến cơ sở được đẩy mạnh.
Mạng lưới thực hiện các hoạt động của chiến lược đã được củng cố. Tại Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh có khoa Dinh dưỡng - Vệ sinh an toàn thực phẩm. Mạng lưới chăm sóc Sức khỏe sinh sản tỉnh đều có các chuyên trách phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em được triển khai ở 3 cấp: tỉnh, huyện, xã. 100% các xã đều có cán bộ chuyên trách dinh dưỡng và cộng tác viên dinh dưỡng đã bao phủ tới tận thôn, ấp với số lượng 555 người. Bên cạnh đó, mạng lưới tư vấn dinh dưỡng cộng đồng thuộc Hội Liên hiệp Phụ nữ và Đoàn thanh niên đã được thiết lập và từng bước mang lại hiệu quả. Để xây dựng mạng lưới cán bộ chuyên trách phòng chống suy dinh dưỡng vững mạnh từ tỉnh đến huyện, xã, phường, Trung tâm Chăm sóc sức khỏe Sinh sản của tỉnh đã phối hợp với các Viện dinh dưỡng, Viện vệ sinh y tế công cộng mở các lớp đào tạo, tập huấn về chuyên môn, kỹ thuật cho cán bộ chuyên trách dinh dưỡng cũng như cán bộ, nhân viên ngoài ngành y tế thuộc các ban, ngành tham gia phối hợp làm công tác dinh dưỡng ở các tuyến hàng năm, góp phần nâng cao năng lực và thực hiện có hiệu quả các hoạt động dinh dưỡng ở địa phương.
Phối hợp liên ngành là một trong những giải pháp được chú trọng để triển khai hiệu quả các hoạt động dinh dưỡng. Để thực hiện chiến lược tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đạt hiệu quả cao, Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo cho các sở, ban, ngành xây dựng kế hoạch hành động cụ thể cho từng ngành dựa trên mục tiêu chung của chiến lược. Ban hành Quyết định số 1149/QĐ-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc kiện toàn ban điều hành chương trình phòng chống suy dinh dưỡng của tỉnh. Ban Chỉ đạo chiến lược đã chú trọng công tác xây dựng kế hoạch, với cách tiếp cận liên ngành, đa ngành, huy động các nguồn lực khác nhau để triển khai chiến lược. Ở các ngành các cấp đều có các đơn vị đầu mối triển khai chiến lược và chủ động xây dựng kế hoạch hành động để phối hợp thực hiện. Nhiều cơ quan, đơn vị đã lồng ghép các can thiệp dinh dưỡng vào hoạt động thực hiện nhiệm vụ chính trị của các đơn vị như cấp học mầm non, tiểu học của ngành Giáo dục và Đào tạo; Ngành Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Hội Nông dân Việt Nam; Trung ương Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Hội chữ thập đỏ.. vv… các hoạt động như ký ban hành các văn bản cam kết thực hiện liên tịch. Liên ngành đã được triển khai giữa các ngành, góp phần không nhỏ cho sự thành công của chiến lược.
Sau khi kế hoạch chiến lược quốc gia về dinh dưỡng của tỉnh được phê duyệt, các huyện, thành phố đã chủ động thành lập, kiện toàn Ban Chỉ đạo thực hiện chiến lược ở địa phương do Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp làm trưởng ban, ngành Y tế là cơ quan thường trực và đã xây dựng kế hoạch thực hiện chiến lược cũng như đưa chỉ tiêu giảm suy dinh dưỡng trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương.
II. NHỮNG VẤN ĐỀ CÒN TỒN TẠI:
- Tỷ lệ trẻ em thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) vẫn còn ở mức cao và có sự khác biệt theo từng vùng, khu vực kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tỷ lệ trẻ thừa cân, béo phì trên địa bàn tỉnh có chiều hướng gia tăng. Đặc biệt là trẻ em lứa tuổi học sinh.
- Suy dinh dưỡng do thiếu năng lượng trường diễn ra ở phụ nữ tuổi sinh đẻ vẫn còn xảy ra ở một số vùng khó khăn, đặc biệt tỷ lệ thiếu máu thiếu sắt ở phụ nữ mang thai vẫn còn cao ở những hộ gia đình còn khó khăn về thu nhập và kinh tế.
- Các bệnh mạn tính không lây như tiểu đường, cao huyết áp có chiều hướng gia tăng trong cộng đồng dẫn đến thay đổi mô hình bệnh tật và tử vong của tỉnh.
- Số vụ và số trường hợp tử vong do ngộ độc thực phẩm vẫn còn xảy ra hàng năm trong khi chưa có kế hoạch hữu hiệu để phòng chống một cách chủ động.
- Vấn đề dinh dưỡng, khẩu phần ăn các lứa tuổi, các đối tượng trong cộng đồng còn chưa cân đối và hợp lý, đặc biệt là dinh dưỡng học đường và dinh dưỡng lâm sàng.
- Hệ thống mạng lưới triển khai hoạt động dinh dưỡng chưa đồng bộ. Lực lượng làm công tác dinh dưỡng ở cộng đồng và cơ sở điều trị còn thiếu và yếu về năng lực chuyên môn.
III. NHỮNG NGUYÊN NHÂN HẠN CHẾ.
- Chưa nhận thức đánh giá đầy đủ tầm quan trọng của vấn đề dinh dưỡng.
- Đầu tư nguồn lực cho công tác dinh dưỡng chưa đáp ứng nhu cầu. Đội ngũ làm công tác dinh dưỡng tiết chế còn mỏng, chưa ổn định, chất lượng cán bộ còn hạn chế. Kinh phí đầu tư chủ yếu tập trung cho phòng chống suy dinh dưỡng trẻ dưới 5 tuổi trong khi các vấn đề khác như dinh dưỡng thể thấp còi, tiết chế dinh dưỡng chưa được quan tâm đầu tư đúng mức.
- Công tác điều hành và tổ chức thực hiện còn nhiều hạn chế. Việc phối hợp liên ngành trong các hoạt động tại một số thời điểm còn mang tính hình thức. Việc thay đổi cán bộ đảm nhiệm chuyên trách chương trình chiến lược quốc gia dinh dưỡng từ 2001-2010 (04 cán bộ) làm ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của chương trình.
- Trình độ cộng tác viên và cán bộ chuyên trách chương trình các cấp vẫn còn hạn chế về nhiều mặt do trình độ văn hóa không đồng đều, kiêm nhiệm quá nhiều việc và không ổn định về tổ chức.
- Chế độ chính sách hỗ trợ cộng tác viên trong hoạt động mới được thực hiện trong năm 2010.
Phần thứ hai
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG GIAI ĐOẠN 2011-2015 VÀ TẦM NHÌN 2020:
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT.
1. Các căn cứ để xây dựng chiến lược dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 của tỉnh:
- Quyết định số 226/QĐ-TTg ngày 22 tháng 2 năm 2012 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến 2030.
- Công văn số 1515/BYT-BM-TE ngày 21 tháng 3 năm 2012 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch hành động thực hiện chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Kế hoạch hành động quốc gia về dinh dưỡng đến năm 2015 ban hành kèm theo Quyết định số 1962/QĐ-BYT ngày 06 tháng 6 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
2. Những vấn đề cần giải quyết trong giai đoạn 2011 – 2020.
- Suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi vẫn còn ở mức cao (25,7%) so với phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới và còn có sự khác biệt khá lớn giữa các khu vực trong tỉnh. Tập trung chủ yếu ở 3 huyện: Xuyên Mộc, Long Điền và Đất Đỏ.
- Cùng với cả nước, Bà Rịa – Vũng Tàu cũng đang đối mặt với gánh nặng kép về dinh dưỡng. Trong những năm gần đây, trong khi tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi còn cao thì tỷ lệ thừa cân và béo phì và các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng đang có chiếu hướng gia tăng dẫn đến thay đổi mô hình bệnh tật và tử vong (tỷ lệ thừa cân và béo phì chung ở trẻ em hiện nay là 6,7%) tập trung ở khu vực thành phố Vũng Tàu và các vùng thị trấn.
- Dinh dưỡng học đường thời gian qua tuy có sự quan tâm của chính quyền các cấp nhưng sự đầu tư vẫn chưa đúng mức và theo kịp tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh để đáp ứng sự phát triển về chiều cao ở trẻ, đặc biệt khẩu phần dinh dưỡng đối với những đối tượng mầm non ở vùng sâu, vùng xa. Bên cạnh đó vấn đề phòng chống tình trạng trẻ thừa cân, béo phì ở lứa tuổi học đường cũng cần được quan tâm giải quyết.
- Hệ thống dinh dưỡng lâm sàng và tiết chế trong bệnh viện chưa được quan tâm đúng mức và bị ảnh hưởng do quá trình chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường. Hệ thống này cần được khôi phục và phát triển để đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu chăm sóc dinh dưỡng cho người bệnh đặc biệt là người cao tuổi và một số đối tượng đặc thù khác, bao gồm cả HIV/AIDS và Lao.
- Tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng của cộng đồng vẫn còn cao đặc biệt là bà mẹ và trẻ em. Tỷ lệ phụ nữ có thai được uống bổ sung viên sắt ở khu vực vùng sâu, vùng xa vẫn còn thấp (Xuyên Mộc là 58,8%).Trẻ dưới 5 tuổi được uống thuốc tẩy giun phòng chống bệnh giun sán định kỳ còn thấp (57,4%).
- Mạng lưới triển khai các hoạt động dinh dưỡng còn chưa đồng bộ. Đội ngũ cán bộ làm công tác dinh dưỡng ở cộng đồng đặc biệt ở bệnh viện còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng.
II. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
1. Quan điểm.
- Dinh dưỡng là một trong các yếu tố nền tảng của sức khỏe. Dinh dưỡng cân đối, hợp lý là yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người dân, từng gia đình cũng như của toàn xã hội và ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Đầu tư cho dinh dưỡng là đầu tư cho phát triển, góp phần xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Cần ưu tiên đầu tư cho những vùng nghèo, vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đối tượng bà mẹ, trẻ em, đối tượng chính sách.
- Cải thiện tình trạng dinh dưỡng là trách nhiệm của các cấp các ngành và mọi ngưòi dân. Hoạt động dinh dưỡng mang tính phối hợp liên ngành dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, sự đồng thuận trong việc thực hiện của chính quyền các cấp, huy động sự tham gia đầy đủ của các ban, ngành và đoàn thể, của các tổ chức xã hội, của mỗi gia đình và mỗi người dân trong trên địa bàn tỉnh.
2. Những định hướng chính.
- Giải quyết đồng bộ các vấn đề sức khỏe có liên quan đến dinh dưỡng trong đó ưu tiên hạ thấp tỷ lệ suy dinh dưỡng chung đặc biệt là thể thấp còi ở trẻ em nhằm nâng cao tầm vóc của người Việt Nam.
- Hoạt động dinh dưỡng cần được tiếp tục triển khai trên phạm vi toàn tỉnh, có các giải pháp can thiệp đặc thù cho các khu vực và phù hợp với các nhóm đối tượng cụ thể. Kết hợp chặt chẽ với các chương trình y tế khác.
- Truyền thông vận động là giải pháp quan trọng nhằm đưa chỉ tiêu giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thành một trong những chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã hội trong nghị quyết của Đảng và Hội đồng nhân dân các cấp.
- Tǎng cường hơn nữa các hoạt động xã hội hóa, đẩy mạnh tìm kiếm sự hợp tác, hỗ trợ từ các tổ chức trong và ngoài tỉnh, các tổ chức quốc tế. Sử dụng có hiệu quả các nguồn đầu tư trong triển khai chiến lược quốc gia về dinh dưỡng của trung ương và địa phương.
3. Tầm nhìn đến năm 2030.
Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 của tỉnh tiếp tục phấn đấu hạ thấp tỷ lệ suy dinh dưỡng chung, đặc biệt suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em sẽ góp phần quyết định đến gia tăng tăng trưởng về chiều cao của người dân trên địa bàn tỉnh. Đến năm 2030, phấn đấu giảm suy dinh dưỡng trẻ em xuống dưới mức có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng, tầm vóc người Việt Nam được cải thiện rõ rệt. Nhận thức và hành vi về dinh dưỡng hợp lý của người dân được nâng cao nhằm dự phòng các bệnh mạn tính liên quan đến dinh dưỡng đang có khuynh hướng gia tăng. Tăng cường kiểm soát tình trạng thừa cân, béo phì. Từng bước giám sát thực phẩm tiêu thụ hàng ngày cho mọi đối tượng nhân dân, đặc biệt là trẻ em tuổi học đường, có được bữa ăn hàng ngày cân đối và hợp lý về dinh dưỡng, đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng cơ thể và góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.
III. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU CỤ THỂ CHO GIAI ĐOẠN 2011-2020
1. Mục tiêu tổng quát.
Đến năm 2020, bữa ăn người dân tiếp tục được cải thiện về số lượng, chất lượng. Tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em về cân nặng và chiều cao giảm mạnh. Kiểm soát và phòng chống có hiệu quả tình trạng thừa cân béo phì, hạn chế các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng; Cải thiện tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng của trẻ em và phụ nữ mang thai, góp phần nâng cao tầm vóc và thể lực con người Việt Nam.
2. Các mục tiêu cụ thể.
Mục tiêu 1: Tiếp tục cải thiện về số lượng, nâng cao chất lượng bữa ăn của người dân
- Chỉ tiêu:
+ Tỷ lệ hộ gia đình có mức năng lượng ăn vào bình quân đầu người dưới 1800Kcal giảm xuống 10% vào năm 2015 và 5% vào năm 2020.
+ Tỷ lệ hộ gia đình có khẩu phần ăn cân đối (tỷ lệ các chất sinh nhiệt P:L:G = 14:18:68) đạt 60% vào năm 2015 và 80% vào năm 2020.
Mục tiêu 2: Cải thiện tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ và trẻ em
- Chỉ tiêu:
+ Giảm tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn ở phụ nữ tuổi sinh đẻ xuống còn 17% vào năm 2015 và 12% vào năm 2020.
+ Giảm tỷ lệ trẻ có cân nặng sơ sinh thấp (dưới 2500 gam) xuống dưới 10% vào năm 2015 và 8% vào năm 2020.
+ Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống còn 21% vào năm 2015 và 18% vào năm 2020.
+ Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống 9% vào năm 2015 và 6% vào năm 2020.
+ Khống chế tỷ lệ béo phì ở trẻ dưới 5 tuổi ở mức dưới 5% ở khu vực nông thôn và dưới 10% ở thành phố Vũng Tàu và thành phố Bà Rịa vào năm 2015 và tiếp tục duy trì đến năm 2020.
Mục tiêu 3: Cải thiện tình trạng vi chất dinh dưỡng.
- Chỉ tiêu:
+ Duy trì tỷ lệ trẻ em từ 6-36 tháng tuổi được uống bổ sung Vitamin A > 95% đến năm 2015 và 100% từ năm 2016 đến năm 2020.
+ Tỷ lệ phụ nữ sau sinh 1 tháng được uống VitaminA hàng năm > 90% từ 2011-2015 và 100% từ 2016-2020.
+ Tỷ lệ phụ nữ có thai uống bổ sung viên sắt tăng lên 95% vào năm 2015 và 100 % vào năm 2020.
+ Tỷ lệ phụ nữ tuổi sinh đẻ uống bổ sung viên sắt tăng lên 50% vào năm 2015 và 80% vào năm 2020.
+ Đến năm 2015, tỷ lệ hộ gia đình dùng muối i-ốt hằng ngày đủ tiêu chuẩn phòng bệnh (20 ppm) đạt > 95%, mức trung vị i-ốt niệu của bà mẹ có con dưới 5 tuổi đạt từ 10 đến µg/dl và tiếp tục duy trì đến năm 2020.
Mục tiêu 4: Từng bước kiểm soát có hiệu quả tình trạng thừa cân, béo phì và yếu tố nguy cơ của một số bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng người trưởng thành.
- Chỉ tiêu:
+ Kiểm soát tình trạng béo phì ở người trưởng thành ở mức 8% vào năm 2015 và duy trì ở mức dưới 12% vào năm 2020.
+ Khống chế tỷ lệ người trưởng thành có cholesterol trong máu cao (> 5.2 mmol/L) dưới 28% vào năm 2015 và duy trì ở mức dưới 30% vào năm 2020.
Mục tiêu 5: Nâng cao hiểu biết và tăng cường thực hành dinh dưỡng hợp lý.
- Chỉ tiêu:
+ Tỷ lệ trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu đạt 27% vào năm 2015 và 35% vào năm 2020.
+ Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức và thực hành dinh dưỡng đúng đối với trẻ ốm đạt 75% vào năm 2015 và 85% vào năm 2020.
+ Tỷ lệ thanh niên được huấn luyện về dinh dưỡng và và kiến thức cơ bản về làm mẹ đạt 60% vào năm 2015 và 75% vào năm 2020.
Mục tiêu 6: Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của mạng lưới dinh dưỡng tại cộng đồng và cơ sở y tế.
- Chỉ tiêu:
+ Đến năm 2015, bảo đảm 75% cán bộ chuyên trách dinh dưỡng tuyến tỉnh và 50% tuyến huyện được đào tạo chuyên ngành dinh dưỡng cộng đồng từ 1 đến 3 tháng. Đến 2020, tỷ lệ này là 100% ở tuyến tỉnh và 75% ở tuyến huyện.
+ Đến năm 2015, bảo đảm 100% cán bộ chuyên trách dinh dưỡng tuyến xã và cộng tác viên dinh dưỡng được tập huấn, cập nhật kiến thức về chăm sóc dinh dưỡng và duy trì đến năm 2020.
+ Đến năm 2015, 70% bệnh viện tuyến tỉnh và 30% bệnh viện tuyến huyện có cán bộ dinh dưỡng tiết chế. Đến năm 2020, tỷ lệ này đạt 95% ở tuyến tỉnh và 50% ở tuyến huyện.
+ 70% tuyến tỉnh và 20% tuyến huyện có triển khai hoạt động tư vấn và thực hiện thực đơn về chế độ dinh dưỡng hớp lý cho một số nhóm bệnh và đối tượng đặc thù bao gồm người cao tuổi, người nhiễm HIV/AIDS và Lao vào năm 2015. Đến năm 2020, tỷ lệ này đạt 95% ở tuyến tỉnh và 50% ở tuyến huyện.
+ Đến năm 2015 bảo đảm 50% số huyện có đủ năng lực giám sát về dinh dưỡng và đạt 75% vào năm 2020.
IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN.
1. Giải pháp về lãnh đạo, tổ chức quản lý và chủ trương chính sách
- Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp. Đẩy mạnh công tác truyền thông vận động, cung cấp thông tin về dinh dưỡng cho các cấp lãnh đạo, các cán bộ quản lý để đưa các chỉ tiêu về dinh dưỡng vào chỉ tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của từng địa phương và Nghị quyết của Đảng, Hội đồng nhân dân các cấp. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chỉ tiêu về dinh dưỡng hàng năm.
- Củng cố, hoàn thiện và đẩy mạnh hơn nữa sự phối hợp liên ngành và huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội, đoàn thể trong công tác tổ chức thực hiện chiến lược quốc gia về dinh dưỡng. Phát huy vai trò chủ động của các ban, ngành trong việc đưa nội dung dinh dưỡng vào kế hoạch hàng năm và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức thực hiện.
- Xây dựng chính sách hỗ trợ cho các hoạt động như nuôi con bằng sữa mẹ, dinh dưỡng học đường chú trọng lứa tuổi mầm non và tiểu học. Chính sách ưu tiên và can thiệp dinh dưỡng cho vùng nghèo, vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, Đặc biệt là phụ nữ có thai, trẻ em dưới 5 tuổi, người cao tuổi.
2. Giải pháp về nguồn lực
2.1. Phát triển nguồn nhân lực
- Củng cố và phát triển đội ngũ cán bộ làm công tác dinh dưỡng, đặc biệt là mạng lưới chuyên trách và cộng tác viên dinh dưỡng ở tuyến cơ sở (thôn/ ấp/khu phố) từ tỉnh tới xã/ phường và ở các ban, ngành.
- Nâng cao năng lực quản lý điều hành về công tác dinh dưỡng cho cán bộ các cấp từ tỉnh đến huyện, xã và các ban, ngành có liên quan.
- Tăng cường đầu tư kinh phí cho đào tạo cán bộ chuyên sâu làm công tác dinh dưỡng (sau đại học, cử nhân, kỹ thuật viên dinh dưỡng/dinh dưỡng tiết chế) ở các tuyến với các hình thứ phù hợp với từng đối tượng và từng địa phương.
2.2. Nguồn lực tài chính
Xã hội hóa, đa dạng hóa các nguồn lực tài chính và từng bước tăng mức đầu tư cho công tác dinh dưỡng, trong đó ngân sách sự nghiệp của Nhà nước đóng vai trò chủ đạo. Kinh phí thực hiện cho chiến lược quốc gia về dinh dưỡng của tỉnh được huy động từ các nguồn khác nhau, bao gồm:
- Nguồn kinh phí và đầu tư của Trung ương cho các hoạt động về dinh dưỡng.
- Nguồn kinh phí đầu tư của địa phương và các nguồn huy động hợp pháp khác.
- Nguồn kinh phí từ viện trợ ODA và viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các quốc gia và các tổ chức, cá nhân khác trên địa bàn tỉnh (nếu có).
Quản lý và điều phối có hiệu quả nguồn lực tài chính, đảm bảo sự công bằng và bình đẳng trong chăm sóc dinh dưỡng cho mọi người dân. Ngân sách của Nhà nước đầu tư thông qua chương trình mục tiêu quốc gia hàng năm. Tăng cường kiểm tra giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng ngân sách.
3. Giải pháp về chuyên môn kỹ thuật
- Đẩy mạnh truyền thông giáo dục về dinh dưỡng nhằm nâng cao kiến thức và thực hành dinh dưỡng hợp lý cho toàn dân phù hợp với các vùng, khu vực. Đa dạng hóa các loại hình, phương thức, nội dung truyền thông phù hợp với từng vùng và từng nhóm đối tượng.
- Đẩy mạnh công tác giáo dục dinh dưỡng và thể chất trong hệ thống trường học (từ mầm non đến đại học: Xây dựng và triển khai các hoạt động dinh dưỡng học đường (từng bước thực hiện thực đơn tiết chế dinh dưỡng, khẩu phần dinh dưỡng hợp lý). Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng hiệu quả của chương trình sữa học đường cho lứa tuổi mầm non và tiểu học.
- Chăm sóc, dinh dưỡng hợp lý cho bà mẹ trước, trong và sau sinh. Thúc đẩy nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu và ăn bổ sung hợp lý cho trẻ dưới 2 tuổi.
- Xây dựng và nâng cao năng lực giám sát dinh dưỡng ở tuyến tỉnh và huyện nhằm giám sát diễn biến tiêu thụ thực phẩm và tình trạng dinh dưỡng các đối tượng của chiến lược một cách có hệ thống.
- Xây dựng và phát triển hiệu quả của mạng lưới dịch vụ, tư vấn và phục hồi dinh dưỡng cộng đồng.
- Áp dụng kinh nghiệm và thành tựu khoa học dinh dưỡng trong dự phòng béo phì, hội chứng chuyển hóa và các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng.
- Đa dạng hóa sản xuất, chế biến và sử dụng các loại thực phẩm sẵn có ở địa phương. Phát triển hệ sinh thái vườn-ao-chuồng, đảm bảo sản xuất, lưu thông, phân phối và sử dụng thực phẩm an toàn. Tăng cường sử dụng cá, sữa, rau trong bữa ăn hàng ngày.
4. Giải pháp về khoa học công nghệ và hợp tác.
- Nâng cao năng lực, tổ chức thực hiện nghiên cứu khoa học về dinh dưỡng và thực phẩm. Khuyến khích nghiên cứu, phát triển và chuyển giao công nghệ về chọn, tạo giống mới có hàm lượng các chất dinh dưỡng thích hợp; sản xuất và chế biến các thực phẩm bổ sung, sản phẩm dinh dưỡng và dinh dưỡng đặc hiệu phù hợp với các đối tượng.
- Đẩy mạnh tin học hoá và xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành dinh dưỡng.
- Tăng cường sử dụng thông tin và bằng chứng khoa học trong xây dựng chính sách, lập kế hoạch, chương trình/dự án về dinh dưỡng ở các cấp, các ngành.
- Chủ động hợp tác với các viện, trường trong và ngoài nước trong lĩnh vực nghiên cứu, đào tạo để nhanh chóng tiếp cận các chuẩn mực khoa học và công nghệ tiên tiến trong khu vực và trên thế giới, phát triển nguồn nhân lực cho địa phương.
V. CÁC CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU ĐỂ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC.
1. Dự án truyền thông, giáo dục dinh dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực:
a) Mục tiêu: nâng cao nhận thức, hiểu biết về dinh dưỡng hợp lý tiến tới thay đổi hành vi, thực hành dinh dưỡng hợp lý và lối sống lành mạnh; Kiện toàn mạng lưới và tăng cường năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác dinh dưỡng các cấp, các ngành.
b) Đối tượng và phạm vi thực hiện dự án: toàn dân; ưu tiên người dân, cán bộ làm công tác dinh dưỡng ở các địa phương có tỷ lệ suy dinh dưỡng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.
c) Nội dung của dự án:
- Hằng năm tổ chức các chiến dịch truyền thông nhằm thay đổi về nhận thức của toàn xã hội đối với công tác dinh dưỡng; Triển khai tuần lễ dinh dưỡng và phát triển hàng năm.
- Nghiên cứu, xây dựng, phát triển các chương trình, sản xuất các sản phẩm truyền thông về dinh dưỡng nói chung; Phòng chống suy dinh dưỡng thể thấp còi của trẻ em; Phòng chống thừa cân, béo phì và các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng; bổ sung vi chất dinh dưỡng; dinh dưỡng trong điều trị một số bệnh mãn tính; dinh dưỡng học đường.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông tại cộng đồng, trường học về phòng chống suy dinh dưỡng, phòng chống thừa cân, béo phì và các bệnh mạn tính liên quan đến dinh dưỡng có sự tham gia của cộng đồng, các thành viên gia đình, giáo viên và trẻ em;
- Xây dựng mạng lưới cộng tác viên dinh dưỡng để chia sẻ kinh nghiệm chăm sóc dinh dưỡng nhằm nâng cao kiến thức và thực hành dinh dưỡng cho các phụ nữ tuổi sinh đẻ và phụ nữ có thai, phụ nữ có con dưới 5 tuổi;
- Phát triển và nâng cao hiệu quả của mạng lưới dịch vụ, tư vấn và phục hồi dinh dưỡng ở cộng đồng;
- Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo lại nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác dinh dưỡng ở các địa phương có tỷ lệ suy dinh dưỡng cao và cho các ban , ngành đoàn thể có liên quan đến hoạt động dinh dưỡng;
- Cử cán bộ ngành y tế tham gia các hình thức đào tạo về dinh dưỡng theo nhu cầu của địa phương đáp ứng hoạt động của dự án.
- Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích đào tạo và sử dụng đội ngũ chuyên viên về dinh dưỡng, dinh dưỡng tiết chế và an toàn thực phẩm.
- Tăng cường xã hội hóa và đa dạng hóa các hoạt động truyền thông giáo dục về dinh dưỡng, huy động hiệu quả sự tham gia của cộng đồng.
d) Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
e) Cơ quan phối hợp: Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, báo Bà Rịa-Vũng Tàu, các sở, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
2. Dự án phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam.
a) Mục tiêu: Cải thiện tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ, trẻ em dưới 5 tuổi, phụ nữ tuổi sinh đẻ, trẻ vị thành niên, góp phần nâng cao tầm vóc, thể lực của người Việt Nam.
b) Đối tượng và phạm vi thực hiện dự án:
- Đối tượng: Trẻ em dưới 5 tuổi; Bà mẹ có thai và cho con bú, phụ nữ có thai; phụ nữ tuổi sinh đẻ và trẻ vị thành niên.
- Phạm vi: Triển khai toàn diện các can thiệp dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em trên toàn tỉnh tại các cơ sở y tế các cấp và cộng đồng dân cư, ưu tiên khu vực cộng đồng nghèo,vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn .
c) Nội dung của dự án:
- Tổ chức các hoạt động tư vấn về dinh dưỡng cho các đối tượng bao gồm: chế độ dinh dưỡng hợp lý, kiến thức về việc bổ sung vi chất dinh dưỡng, đặc biệt là bổ sung viên sắt/viên đa vi chất phòng chống thiếu máu thiếu sắt trong quá trình theo dõi thai nghén;
- Hỗ trợ và thúc đẩy nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu và ăn bổ sung hợp lý cho trẻ dưới 2 tuổi;
- Bổ sung các sản phẩm dinh dưỡng giàu chất dinh dưỡng cho trẻ suy dinh dưỡng nặng được điều trị trong bệnh viện và cơ sở y tế tuyến tỉnh, thành phố, quận/huyện và phường/xã;
-Phổ biến phác đồ điều trị suy dinh dưỡng nặng theo hướng dẫn của tuyến trên tại Khoa nhi của các bệnh viện tuyến tỉnh, huyện và tại cộng đồng;
- Xây dựng hệ thống mạng lưới cộng tác viên dinh dưỡng để chia sẻ kinh nghiệm chăm sóc dinh dưỡng nhằm nâng cao kiến thức và thực hành dinh dưỡng cho các bà mẹ vì sự phát triển của thai nhi và trẻ nhỏ;
- Tăng cường hoạt động chăm sóc sức khoẻ và dinh dưỡng hợp lý cho phụ nữ mang thai, góp phần phòng chống suy dinh dưỡng thể thấp còi và nâng cao tầm vóc;
- Tiếp tục thực hiện theo dõi biểu đồ tăng trưởng của trẻ dưới 5 tuổi, đặc biệt đối với trẻ dưới 2 tuổi đi kèm theo tư vấn dinh dưỡng giúp trẻ tăng trưởng bình thường;
- Xây dựng kế hoạch cung cấp, hỗ trợ các sản phẩm dinh dưỡng thích hợp cho người dân, đặc biệt các bà mẹ, trẻ em các vùng khó khăn, vùng bị thiên tai bão lụt và các đối tượng đặc biệt khác.
d) Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
e) Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
3. Dự án phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng
a) Mục tiêu: Từng bước nâng dần mức Vitamin và chất khoáng được hấp thu vào cơ thể theo nhu cầu cho toàn dân thông qua các tiếp cận đa dạng. Ưu tiên can thiệp các thiếu hụt do thiếu vitamin A, sắt, I- ốt đối với các khu vực và các đối tượng có nguy cơ cao.
b) Đối tượng và phạm vi thực hiện dự án:
- Đối tượng: toàn dân, ưu tiên các đối tượng có nguy cơ cao
- Phạm vi: thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh có ưu tiên vùng khó khăn.
c) Nội dung của dự án:
- Phòng chống thiếu Vitamin A: Hàng năm tiếp tục thực hiện chiến dịch bổ sung vitamin A liều cao cho trẻ em 6- 36 tháng tuổi 2 lần/năm; Bổ sung Vitamin A liều cao cho bà mẹ trong vòng 1 tháng sau khi sinh và trẻ em dưới 5 tuổi có nguy cơ cao thiếu Vitamin A (trẻ bị suy dinh dưỡng, tiêu chảy, sởi, viêm cấp đường hô hấp);
- Phòng chống thiếu máu do thiếu sắt: Thực hiện bổ sung viên sắt/acid folic cho phụ nữ có thai, phụ nữ tuổi sinh đẻ. Triển khai việc tẩy giun định kỳ cho trẻ em từ 2 đến 5 tuổi và phụ nữ độ tuổi sinh đẻ dựa trên hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của Bộ Y tế;
- Phòng chống rối loạn do thiếu I-ốt: Thực hiện vận động người dân trên địa bàn tỉnh duy trì sử dụng muối có bổ sung I-ốt; Giám sát các cơ sở sản xuất, kinh doanh muối I-ốt; Xây dựng chính sách hỗ trợ cho người nghèo, vùng khó khăn tiếp cận muối có tăng cường I-ốt;
- Tăng cường vi chất vào thực phẩm: Đảm bảo sản xuất và cung ứng đủ muối I-ốt cho người dân sử dụng, tăng cường các hoạt động truyền thông về bổ sung vi chất dinh dưỡng.
d) Cơ quan chủ trì: Sở Y tế
e) Cơ quan phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Công thương, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Thông tin và Truyền thông; các sở, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
4. Chương trình dinh dưỡng học đường:
a) Mục tiêu: Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng, nâng cao tình trạng dinh dưỡng của trẻ em trong hệ thống trường học.
b) Đối tượng và phạm vi thực hiện chương trình: Giáo viên và học sinh các trường mầm non và tiểu học trong cả tỉnh.
c) Nội dung của chương trình:
- Hoàn thiện mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục dinh dưỡng và thể chất cho học sinh từ mầm non đến tiểu học;
- Xây dựng mô hình điểm về dinh dưỡng trường học; lập và phổ biến các thực đơn trong hệ thống trường học thích hợp theo khu vực và đối tượng học sinh;
- Tăng cường tổ chức bữa ăn hợp lý về dinh dưỡng trong các nhà trường có bếp ăn.
- Tiếp tục thực hiện chương trình sữa học đường ở bậc học mầm non và tiểu học;
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ dinh dưỡng tiết chế tại các bếp ăn bán trú trong trường học;
- Xây dựng và phổ biến chế độ ăn cho trẻ em trong hệ thống trường mầm non và tiểu học;
- Phổ biến các quy định về tổ chức bữa ăn bán trú cho trẻ khi đến trường.
d) Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo
e) Cơ quan phối hợp: Sở Y tế , các sở , ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
5. Dự án kiểm soát thừa cân, béo phì và phòng chống bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng
a) Mục tiêu: Khống chế sự gia tăng của tình trạng thừa cân béo phì và các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng ở các nhóm đối tượng.
b) Đối tượng và phạm vi thực hiện dự án:
- Đối tượng: toàn dân, chú trọng lứa tuổi trẻ em mầm non và học sinh phổ thông.
- Phạm vi: Toàn tỉnh, chú trọng ở thành phố Vũng Tàu, thành phố Bà Rịa và các thị trấn của các huyện.
c) Nội dung của dự án:
- Xây dựng các hoạt động can thiệp về dinh dưỡng, hướng dẫn thực hiện lối sống lành mạnh và luyện tập phòng chống thừa cân béo phì trong trường học và cộng đồng;
- Triển khai các hoạt động dinh dưỡng lâm sàng trong bệnh viện: ứng dụng phần mềm tính toán khẩu phần và lập thực đơn theo bệnh lý cho các bệnh: Đái tháo đường, cao huyết áp do tuyến trên phổ biến áp dụng;
- Tập huấn cho các phòng khám bệnh tư vấn về phòng chống thừa cân. béo phì và các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng trong bệnh viện và cơ sở điều trị y tế;
- Phổ biến các sản phẩm dinh dưỡng cho các đối tượng khác nhau trong phòng chống béo phì và các bệnh mạn tính không lây;
d) Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
e) Cơ quan phối hợp: Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở , ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
6. Chương trình cải thiện an ninh dinh dưỡng, thực phẩm hộ gia đình và đáp ứng dinh dưỡng trong trường hợp khẩn cấp
a) Mục tiêu: Đảm bảo an ninh dinh dưỡng, thực phẩm hộ gia đình.
b) Đối tượng và phạm vi thực hiện dự án:
- Đối tượng: Hộ gia đình
- Phạm vi: Trên toàn tỉnh, ưu tiên các khu vực khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có tỷ lệ suy dinh dưỡng cao.
c) Nội dung của dự án:
- Xây dựng mô hình phát triển kinh tế và tạo nguồn thực phẩm tại chỗ nhằm đảm bảo an ninh lương thực thực phẩm thích hợp cho từng vùng, từng hộ gia đình;
- Nghiên cứu và phổ biến công nghệ sau thu hoạch chú trọng quy mô hộ gia đình;
- Xây dựng hệ thống giám sát cảnh báo sớm nguy cơ mất an ninh dinh dưỡng, thực phẩm hộ gia đình; hệ thống giám sát biến động giá cả thực phẩm;
- Xây dựng kế hoạch để đáp ứng kịp thời trong tình trạng khẩn cấp.
d) Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
e) Cơ quan phối hợp: Sở Y tế, các sở , ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
7. Dự án giám sát dinh dưỡng
a) Mục tiêu: nâng cao năng lực hệ thống giám sát dinh dưỡng từ tỉnh đến xã/phường nhằm theo dõi đánh giá việc thực hiện các mục tiêu của chiến lược và dự báo các vấn đề dinh dưỡng mới phát sinh.
b) Đối tượng và phạm vi thực hiện dự án: Mạng lưới giám sát dinh dưỡng và thực phẩm từ tỉnh đến xã/phường.
c) Nội dung của dự án:
- Củng cố và kiện toàn hệ thống giám sát điểm về đánh giá tình trạng dinh dưỡng trong toàn tỉnh;
- Tăng cường năng lực giám sát dinh dưỡng ở Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh và các trung tâm y tế huyện, thành phố nhằm giám sát đánh giá tình trạng dinh dưỡng và diễn biến tiêu thụ thực phẩm, nhu cầu năng lượng một cách hệ thống;
- Phổ biến và ứng dụng bảng cân đối dinh dưỡng thực phẩm cấp quốc gia cho các đối tượng và cộng đồng.
d) Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
e) Cơ quan phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
VI. THỜI GIAN THỰC HIỆN:
- Thực hiện từ năm 2011 đến năm 2015.
- Triển khai các hoạt động theo các dự án thành phần theo kế hoạch hoạt động hàng năm. Giai đọan đầu tập trung các hoạt động truyền thông giáo dục, đào tạo huấn luyện phát triển nhân lực, củng cố hệ thống; xây dựng các cơ chế chính sách hỗ trợ chiến lược. Các hoạt động can thiệp và giám sát, đánh giá tiến hành hàng năm theo chỉ tiêu kế hoạch được phê duyệt và duy trì bền vững cho các năm tiếp theo của chiến lược chung đến năm 2020.
VII. DỰ KIẾN TỔNG KINH PHÍ ĐẦU TƯ.
Kinh phí phân theo hoạt động qua các năm:
Stt |
Các dự án/chương trình triển khai hoạt động |
Kinh phí dự kiến (Đvt: triệu đồng) |
Tổng cộng |
||||
2011 |
2012 |
2013 |
2014 |
2015 |
|||
1 |
Dự án truyền thông, giáo dục dinh dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực |
136 |
74 |
263 |
343 |
400 |
1216 |
2 |
Dự án phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam.* |
1779 |
1398 |
1500 |
1600 |
1700 |
7977 |
3 |
Dự án phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng |
415 |
442 |
400 |
450 |
500 |
2207 |
4 |
Chương trình dinh dưỡng học đường |
|
|
|
824 |
600 |
1424 |
5 |
Dự án kiểm soát thừa cân - béo phì và phòng chống bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng |
|
|
100 |
120 |
150 |
370 |
6 |
Chương trình cải thiện an ninh dinh dưỡng, thực phẩm hộ gia đình và đáp ứng dinh dưỡng trong trường hợp khẩn cấp |
|
|
689 |
940 |
1021 |
2650 |
7 |
Dự án giám sát đánh giá tình trạng dinh dưỡng |
70 |
75 |
90 |
100 |
120 |
455 |
|
Tổng cộng |
2400 |
1989 |
3042 |
4377 |
4491 |
16299 |
* Ghi chú: Không bao gồm kinh phí thực hiện đề án sữa học đường hàng năm.
Kinh phí năm 2011, 2012 đã thực hiện.
2. Kinh phí phân theo nguồn:
ĐVT: triệu đồng
Stt |
Nội dung hoạt động |
Nhu cầu |
Trong đó |
|||
Trung ương |
Địa phương |
HTQT |
Nguồn khác |
|||
1 |
Dự án truyền thông, giáo dục dinh dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực |
1216 |
510 |
706 |
|
|
2 |
Dự án phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam |
7977 |
3766 |
4211 |
|
|
3 |
Dự án phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng |
2007 |
1019 |
988 |
|
|
4 |
Chương trình dinh dưỡng học đường |
1424 |
490 |
340 |
|
594 |
5 |
Dự án kiểm soát thừa cân - béo phì và phòng chống bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng |
370 |
200 |
170 |
|
|
6 |
Chương trình cải thiện an ninh dinh dưỡng, thực phẩm hộ gia đình và đáp ứng dinh dưỡng trong trường hợp khẩn cấp |
2650 |
|
2650 |
|
|
7 |
Dự án giám sát dinh dưỡng |
455 |
455 |
0 |
|
|
|
Cộng |
16299 |
6440 |
9265 |
|
954 |
VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
1. Kiện toàn Ban Chỉ đạo thực hiện chiến lược quốc gia về dinh dưỡng ở các cấp:
- Kiện toàn và thành lập Ban Chỉ đạo cấp tỉnh thực hiện chiến lược giai đọan 2011-2020.
Thành lập Ban Chỉ đạo Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng ở tỉnh (Ban Chỉ đạo tỉnh) gồm các thành phần: Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh là Trưởng ban, Giám đốc Sở Y tế làm Phó Trưởng ban, các thành viên khác là lãnh đạo các Sở (Kế hoạch - Đầu tư, Tài chính, Giáo dục - Đào tạo, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin - Truyền thông, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Công thương, Khoa học và Công nghệ), lãnh đạo Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các ban, ngành, đoàn thể xã hội khác có liên quan. Ban Chỉ đạo có nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc việc triển khai thực hiện chiến lược;
- Thành lập Ban điều hành chuyên ngành Y tế.
+ Giao cho Sở Y tế là cơ quan chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể và địa phương triển khai thực hiện chiến lược quốc gia về dinh dưỡng.
+ Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh là cơ quan thường trực của chiến lược, giúp Ban Chỉ đạo tỉnh tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ của chiến lược và kết hợp với Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản, Trung tâm truyền thông giáo dục sức khỏe và các đơn vị có liên quan tổ chức kiểm tra giám sát, định kỳ đánh giá việc thực hiện chiến lược;
- Ở cấp huyện, thành phố:
Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện chiến lược quốc gia về dinh dưỡng tại các huyện, thành phố do Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phụ trách vǎn xã làm Trưởng ban, thành viên gồm ngành Y tế (thường trực Ban Chỉ đạo cấp huyện), Phòng Kinh tế, Phòng Nông nghiệp, Phòng Tài chính, Phòng Giáo dục, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Văn hóa và các ban, ngành, đoàn thể xã hội khác có liên quan.
- Ở cấp xã, phường, thị trấn.
Thành lập Ban điều hành thực hiện các hoạt động của chiến lược bao gồm: Ủy ban nhân dân, Trạm y tế, Văn hóa - thông tin, Trường học; Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn thanh niên do Chủ tịch xã, phường, thị trấn làm Trưởng ban, Trưởng trạm y tế làm phó ban.
2. Phân công trách nhiệm:
2.1. Sở Y tế: Là cơ quan chủ trì thực hiện kế hoạch, chịu trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành địa phương để xây dựng chiến lược, kế hoạch, chương trình dự án về dinh dưỡng trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, triển khai thực hiện kế hoạch hằng năm, chủ động phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể giám sát, kiểm tra quá trình thực hiện, đánh giá sơ kết tổng kết.
2.2. Sở Tài chính: Cân đối đảm bảo tài chính cho các chương trình và hướng dẫn theo dõi giám sát thực hiện.
2.3. Sở Kế hoạch – Đầu tư: Đưa vào kế hoạch chung theo dõi, giám sát thực hiện, đầu tư kinh phí đảm bảo cho hoạt động từng năm theo yêu cầu.
2.4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Căn cứ vào bảng nhu cầu thực phẩm trên địa bàn tỉnh, xây dựng kế hoạch và giải pháp của ngành nông nghiệp đảm bảo an ninh thực phẩm ở quy mô địa phương và hộ gia đình. Chỉ đạo việc chế biến thực tại địa phương, hỗ trợ phát triển hệ sinh thái V.A.C gia đình, giám sát dự báo về mất an ninh lương thực. Chú ý chỉ đạo sản xuất thực phẩm an toàn, có quy định và kiểm tra việc sử dụng hóa chất trong nông nghiệp.
- Xây dựng và hướng dẫn quy trình sản xuất nông sản thực phẩm an toàn. Tăng cường công tác kiểm tra thực hiện tại nơi sản xuất và các chợ đầu mối.
2.5. Sở Giáo dục – Đào tạo: nâng cao chất lượng hệ thống trường mầm non đặc biệt là khu vực nông thôn, khu công nghiệp và các bếp ăn tập thể ở trường học. Phối hợp với ngành y tế triển khai các hoạt động về dinh dưỡng học đường, vệ sinh an toàn thực phẩm và y tế học đường tại trường học.
2.6. Sở Khoa học Công nghệ: Phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức triển khai các nghiên cứu khoa học và các ứng dụng tiến bộ khoa học về dinh dưỡng trong nhân dân, đặc biệt là đối tượng trẻ em lứa tuổi học đường và người mắc các bệnh mạn tính liên quan đến dinh dưỡng trên địa bàn tỉnh.
2.7. Sở Công thương: Tổ chức quản lý, giám sát lưu thông, phân phối và các hoạt động xuất nhập khẩu lương thực thực phẩm. Phát hiện xử lý ngăn chặn việc mua bán hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng không có nguồn gốc rõ ràng.
2.8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Xây dựng kế hoạch phối hợp với Sở Y tế về công tác xóa đói giảm nghèo, chính sách hỗ trợ cho đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa phát triển kinh tế hộ gia đình.
2.9. Sở Thông tin – Truyền thông: Phối hợp với Sở Y tế tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền với nhiều hình thức phong phú, sinh động …nhằm tuyên truyền, phổ biến sâu rộng cho nhân dân trên địa bàn tỉnh kiến thức về thực hành dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm.
2.10. Văn hóa - Thể thao và Du lịch: Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành có liên quan triển khai thực hiện các nội dung truyền thông, giáo dục vận động cộng đồng chăm sóc dinh dưỡng kết hợp với các chương trình chăm sóc sức khỏe, chất lượng dân số, phát triển thể lực, nâng cao tầm vóc người Việt Nam.
2.11. Các tổ chức xã hội: Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân; Liên đoàn Lao động tỉnh phối hợp cùng ngành Y tế tổ chức tuyên truyền, thực hành dinh dưỡng và hướng dẫn vệ sinh an toàn thực phẩm trong thành viên của hội và cộng đồng dân cư.
3. Cơ chế phối hợp:
- Sở Y tế là cơ quan đầu mối tham mưu, đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý chiến lược quốc gia về dinh dưỡng trên địa bàn tỉnh và hướng dẫn thực hiện, kiểm tra, giám sát, định kỳ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện chiến lược quốc gia về dinh dưỡng.
- Các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, các tổ chức chính trị, xã hội có trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng năm kết quả thực hiện chiến lược về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo Bộ Y tế và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây