Quyết định 21/2012/QĐ-UBND về Quy hoạch hoạt động quảng cáo trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2012 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2025
Quyết định 21/2012/QĐ-UBND về Quy hoạch hoạt động quảng cáo trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2012 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2025
Số hiệu: | 21/2012/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Ninh Thuận | Người ký: | Nguyễn Đức Thanh |
Ngày ban hành: | 26/04/2012 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 21/2012/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Ninh Thuận |
Người ký: | Nguyễn Đức Thanh |
Ngày ban hành: | 26/04/2012 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2012/QĐ-UBND |
Ninh Thuận, ngày 26 tháng 4 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Quảng cáo số 39/2001/PLUBTVQH10 ngày 16 tháng 11 năm 2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 24/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Quảng cáo;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng;
Căn cứ Nghị định số 75/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hoá;
Căn cứ Thông tư số 43/2003/TT-BVHTT ngày 16 tháng 7 năm 2003 của Bộ Văn hoá - Thông tin về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 24/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Quảng cáo;
Căn cứ Thông tư số 79/2005/TT-BVHTT ngày 08 tháng 12 năm 2005 của Bộ Văn hoá - Thông tin sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 43/2003/TT- BVHTT ngày 16 tháng 7 năm 2003 của Bộ Văn hoá - Thông tin về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 24/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Quảng cáo;
Căn cứ Thông tư số 05/2008/TT-BNV ngày 07 tháng 8 năm 2008 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về biển tên cơ quan hành chính Nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 338/TTr-SVHTTDL ngày 12 tháng 4 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy hoạch về hoạt động quảng cáo trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2012 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, ban ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân hoạt động quảng cáo chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN GIAI
ĐOẠN 2012 - 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2012/QĐ-UBND ngày 26 tháng 4 năm 2012 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
I. Khái quát vị trí địa lý, đặc điểm tình hình kinh tế tỉnh Ninh Thuận
1. Vị trí địa lý:
Tỉnh Ninh Thuận thuộc cực Nam Trung bộ, nằm ở vị trí 11018'14'' đến 12009'15'' vĩ độ Bắc và 108009'08'' đến 109014'25'' kinh độ Đông. Phía Bắc tiếp giáp với tỉnh Khánh Hoà, phía Nam tiếp giáp tỉnh Bình Thuận, phía Tây giáp với tỉnh Lâm Đồng và phía Đông là biển Đông (dài 105 km); là trung điểm của các trục giao thông Bắc Nam: quốc lộ 1A, đường sắt Bắc - Nam và đường quốc lộ 27 nối với các tỉnh Nam Tây Nguyên. Tổng diện tích tự nhiên là 3.363,08 km², ba mặt đều giáp núi, địa hình dốc và có hướng thấp dần từ Tây sang Đông, từ Tây Bắc xuống Tây Nam, tạo nên các dạng miền núi, đồng bằng và miền ven biển. Khí hậu mang tính chất nhiệt đới gió mùa, có đặc trưng khô nóng và gió mạnh quanh năm. Nhiệt độ trung bình từ 270 đến 2705 (2000 - 2003); lượng mưa ít từ 600mm đến 850mm/năm, độ ẩm thấp từ 75 đến 77%.
Dân số toàn tỉnh (năm 01/4/2009) có 564.129 người, mật độ 168 người/km²; thành phần có 28 dân tộc tuy nhiên chỉ có 6 dân tộc (Kinh, Chăm, Raglai, K’ho, Chu, Hoa và Nùng) trên 100 người.
2. Đặc điểm tình hình kinh tế, văn hoá xã hội:
Ninh Thuận là một tỉnh hình thành tương đối muộn so với các tỉnh thành trong cả nước, là một trong số những tỉnh nghèo và thu nhập thấp; thiên nhiên không mấy thuận lợi cho phát triển kinh tế, nhưng cũng ưu đãi cho Ninh Thuận thế mạnh về nông nghiệp, khai thác thủy, hải sản và du lịch. Ninh Thuận có vùng lãnh hải rộng 18,5 nghìn km², là một trong những ngư trường quan trọng của Việt Nam với 500 loài hải sản, cho phép khai thác mỗi năm 5 - 6 vạn tấn; là địa phương sản xuất muối lớn nhất cả nước với sản lượng 130 nghìn tấn/năm với các nhà máy sản xuất muối lớn như Thương Diêm, Phương Cựu, Đầm Vua, Quán Thẻ, ... Ngoài ra với diện tích rừng lớn lâm nghiệp cũng được coi là thế mạnh nhưng khai thác chưa hiệu quả. Bên cạnh đó, du lịch cũng là đặc điểm nổi bật của tỉnh với một số bãi biển đẹp.
Để tạo động lực cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong giai đoạn tới đạt tốc độ tăng trưởng nhanh và bền vững, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các tỉnh trong khu vực và cả nước, đòi hỏi phải có một kế hoạch quy hoạch phát triển kinh tế xã hội với tầm nhìn chiến lược và cách tiếp cận mới, tạo sự khác biệt, mang tính cạnh tranh cao, đón nhận những yếu tố mới, những giá trị mới của quá trình toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế mang lại, từ đó tạo động lực cho phát triển nhanh và bền vững nền kinh tế xã hội.
Phát huy truyền thống đấu tranh Cách mạng qua hai cuộc kháng chiến, là một tỉnh Anh hùng, có thể chế chính trị vững chắc, đoàn kết giữa các dân tộc và rất ổn định nhiều năm qua, Ninh Thuận đã và đang vững bước tiến lên trên con đường công nghiệp hoá - hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Thực hiện các mục tiêu về kinh tế, văn hoá - xã hội với những tiềm năng và quyết tâm của toàn Đảng, toàn quân và toàn thể nhân dân tỉnh Ninh Thuận. Đặc biệt tiến hành thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1222/TTg ngày 22 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
II. Sự cần thiết xây dựng quy hoạch quảng cáo
1. Thực trạng hoạt động quảng cáo tỉnh Ninh Thuận
a) Những thuận lợi, kết quả đạt được:
Thực trạng hoạt động tuyên truyền cổ động thực hiện nhiệm vụ chính trị và quảng cáo không sinh lời trong thời gian qua đã có tác động tích cực trong công tác tuyên truyền, cổ động thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương. Các chương trình, sự kiện, lễ hội của địa phương nhờ các hoạt động tuyên truyền quảng cáo cổ vũ, động viên các tầng lớp nhân dân, khơi dậy tinh thần đoàn kết gắn bó, chung tay xây dựng quê hương Ninh Thuận giàu mạnh, xanh sạch đẹp. Hoạt động quảng cáo thương mại đã góp phần đáng kể cho việc phát triển kinh tế, thu ngân sách cho Nhà nước; đẩy nhanh tiến trình xã hội hoá các hoạt động y tế, giáo dục, văn hoá, thể thao. Hình ảnh, thương hiệu của Ninh Thuận đã được các phương tiện quảng cáo truyền tải một cách tích cực đến nhiều nơi trong và ngoài nước. Nhiều bảng biển quảng cáo có kích thước, hình dáng và màu sắc dẹp, phù hợp với nhiều vị trí làm tăng thêm sự tráng lệ của thành phố mới Phan Rang - Tháp Chàm.
Việc viết đặt biển hiệu đã góp phần thuận lợi cho nhân dân trong việc nhận biết nơi làm việc, giao dịch của các cơ quan hành chính Nhà nước, các tổ chức, doanh nghiệp …
Đã có quy ước khu vực thực hiện hoạt động tuyên truyền cổ động thực hiện nhiệm vụ chính trị nhưng chưa có quy hoạch cụ thể và khuyến khích các chợ dành riêng một khu vực cho thông báo, quảng cáo, rao vặt …
b) Những hạn chế, bất cập:
Nhiều biển bảng quảng cáo sinh lời và không sinh lời hư hỏng, xiêu vẹo làm ảnh hưởng đến môi trường cảnh quan trong khu dân cư, trên các trục đường giao thông. Nhất là các khu vực công cộng, đông người qua lại, bảng biển, băng rôn có lúc chen lấn, chồng chéo nhau, mất chữ, nhàu nát làm mất mỹ quan nơi nội thành, nội thị. Có những bảng biển quảng cáo có kích thước, vị trí thực hiện không phù hợp với tình hình phát triển kinh tế, văn hoá - xã hội của địa phương.
Chưa có sự thống nhất trong việc viết đặt biển hiệu, tình trạng tùy tiện sai với quy định của Nhà nước xảy ra phổ biến trong tỉnh không chỉ ở các hộ tư nhân, doanh nghiệp mà kể cả các cơ quan hành chính Nhà nước.
2. Sự cần thiết xây dựng quy hoạch quảng cáo:
a) Để xác lập cơ sở pháp lý và kỹ thuật cho hoạt động quảng cáo; nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với hoạt động quảng cáo, từng bước đưa hoạt động quảng cáo đi vào nề nếp;
b) Nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng; của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động quảng cáo; tạo điều kiện để người kinh doanh dịch vụ quảng cáo, người phát hành quảng cáo phát triển đa dạng các loại hình quảng cáo, nâng cao chất lượng quảng cáo; góp phần tích cực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân;
c) Đảm bảo yếu tố cảnh quan, kiến trúc và văn minh đô thị, trật tự an toàn xã hội;
d) Đảm bảo phù hợp với điều kiện thời tiết, khí hậu của tỉnh Ninh Thuận;
e) Đảm bảo phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Trong Quy hoạch quảng cáo này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bảng quảng cáo: là phương tiện để thể hiện các sản phẩm quảng cáo trên nhiều chất liệu và kích thước khác nhau. Bảng quảng cáo bao gồm: bảng, biển, panô, hộp đèn, màn hình, bảng đèn điện tử ...
2. Bảng quảng cáo tấm lớn: là bảng quảng cáo có diện tích một mặt từ 40m2 trở lên có thể hiện các sản phẩm quảng cáo.
3. Bảng quảng cáo tấm nhỏ: là bảng quảng cáo có diện tích một mặt từ 40m2 trở xuống có thể hiện các sản phẩm quảng cáo.
4. Quốc lộ: là đường nối liền thủ đô Hà Nội với trung tâm hành chính cấp tỉnh; đường nối liền trung tâm hành chính cấp tỉnh từ ba địa phương trở lên; đường nối liền từ cảng biển quốc tế, cảng hàng không quốc tế đến các cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính trên đường bộ; đường có vị trí đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng, khu vực.
5. Tỉnh lộ: là đường nối trung tâm hành chính của tỉnh với trung tâm hành chính của huyện hoặc trung tâm hành chính của tỉnh lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
6. Huyện lộ: là đường nối trung tâm hành chính của huyện với trung tâm hành chính của xã, cụm xã hoặc trung tâm hành chính của huyện lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
7. Đường đô thị: là các đường trong phạm vi địa giới hành chính nội thành, nội thị.
8. Đường cao tốc: là đường chỉ dành cho xe cơ giới chạy với tốc độ cao, có dải phân cách chia đường cho xe chạy theo hai chiều ngược nhau riêng biệt và không cắt cùng mức với đường khác.
9. Hành lang an toàn giao thông: là phần đất dọc theo hai bên đường bộ nhằm đảm bảo an toàn giao thông và bảo vệ công trình đường bộ.
10. Băng rôn dọc: bao gồm cờ phướn, cờ đuôi nheo.
IV. Nguyên tắc xây dựng quy hoạch quảng cáo
Quy hoạch quảng cáo này được xây dựng trên cơ sở các nguyên tắc sau:
1. Tuân thủ các quy định của pháp luật về quảng cáo, các quy định của pháp luật về xây dựng, giao thông và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Phù hợp với quy hoạch tổng thể đô thị của tỉnh Ninh Thuận; vị trí quy hoạch phải đảm bảo tính mỹ quan đô thị, an toàn giao thông.
3. Đảm bảo sự thống nhất giữa các sở, ngành có liên quan để phối hợp quản lý và là căn cứ pháp lý quan trọng để thực hiện việc cấp phép và xử lý vi phạm trong hoạt động quảng cáo.
4. Đảm bảo tính công khai, minh bạch và tính khả thi khi ban hành; tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động quảng cáo.
5. Tại các điểm tiếp giáp với các tỉnh Khánh Hoà, Lâm Đồng và Bình Thuận các bảng được thiết kế kỹ lưỡng, đảm bảo tính thẩm mỹ, sử dụng chất liệu bền vững, kiểu dáng, kích thước thống nhất giữa các địa phương.
6. Đảm bảo sự an toàn và phù hợp với điều kiện thời tiết, khí hậu của tỉnh Ninh Thuận.
1. Vị trí, khu vực ưu tiên dành cho hoạt động tuyên truyền cổ động thực hiện nhiệm vụ chính trị và quảng cáo không có mục đích sinh lời:
Căn cứ vào yêu cầu của nhiệm vụ tuyên truyền hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn, các hoạt động tuyên truyền nhiệm vụ chính trị, các chương trình tuyên truyền cho chính sách xã hội, vị trí, khu vực ưu tiên dành cho hoạt động tuyên truyền cổ động thực hiện nhiệm vụ chính trị và quảng cáo không có mục đích sinh lời của tỉnh Ninh Thuận như sau:
a) Các khu trung tâm hành chính tỉnh, các huyện, thành phố, xã, phường thị trấn trong tỉnh (chỉ thực hiện những nhiệm vụ chính trị);
b) Khu vực Quảng trường 16 tháng 4, tượng đài, Bảo tàng tỉnh, Công viên 16 tháng 4 và dải phân cách đường 16 tháng 4;
c) Các điểm nút giao thông có vòng xuyến và có cột đèn tín hiệu;
d) Khu vực tiếp giáp với các tỉnh: Khánh Hoà, Lâm Đồng và Bình Thuận;
e) Khu vực các công viên, khu vui chơi giải trí trong tỉnh;
g) Khu vực các trường học (phù hợp các quy định khác về pháp luật giáo dục đào tạo).
2. Hình thức thể hiện: tại khu vực, đoạn đường được quy hoạch dành riêng cho các phương tiện quảng cáo tuyên truyền cổ động thực hiện nhiệm vụ chính trị và không có mục đích sinh lời: kiểu dáng, kích thước của bảng, biển, panô xây dựng sau phải theo kiểu dáng của bảng, biển, panô đã xây dựng trước tính từ thời điểm ban hành Quy hoạch này.
II. Quy hoạch quảng cáo thương mại
1. Quốc lộ 1A, 27, 27B:
a) Bảng quảng cáo tấm lớn:
- Vị trí: từ mép chân mái đường đắp, đỉnh mái đường đào hoặc mép ngoài rãnh dọc, rãnh đỉnh đến cạnh gần đường nhất của bảng quảng cáo tối thiểu là 25m.
- Diện tích: từ 120m2 đến 200m2.
- Chiều cao: tối đa 15m tính từ mặt đường đến mép dưới của bảng quảng cáo.
- Kiểu dáng: một cột trụ hoặc hai cột trụ; một mặt hoặc nhiều mặt bảng.
- Khoảng cách giữa các bảng quảng cáo từ 200m đến 250m theo chiều dọc tuyến đường thẳng; tại các đoạn đường cong khoảng cách giữa 2 bảng quảng cáo từ 150m đến 200m.
- Không đặt quảng cáo tấm lớn trong dải phân cách;
b) Bảng quảng cáo tấm nhỏ:
b.1. Trên đoạn đường có dải phân cách rộng trên 10m:
- Vị trí: đặt trong dải phân cách.
- Diện tích: tối đa 15m2/mặt bảng.
- Chiều cao: tối đa 6m tính từ mặt đường lên đỉnh bảng quảng cáo.
- Chiều rộng: phải nhỏ hơn dải phân cách.
- Kiểu dáng: một cột trụ hoặc hai cột trụ, một mặt hoặc nhiều mặt bảng.
- Khoảng cách: khoảng cách tối thiểu giữa hai bảng liền kề là 100m.
- Bảng quảng cáo không được che khuất các đèn trang trí và tầm nhìn giao thông.
b.2. Trên đoạn đường có dải phân cách rộng từ 2m đến dưới 10m:
- Vị trí: đặt trong dải phân cách.
- Diện tích: tối đa 10m2/mặt bảng.
- Chiều cao: tối đa 5m tính từ mặt đường lên đỉnh bảng quảng cáo.
- Chiều rộng: phải nhỏ hơn dải phân cách.
- Kiểu dáng: một cột trụ hoặc hai cột trụ, một mặt hoặc nhiều mặt bảng.
- Khoảng cách: khoảng cách tối thiểu giữa hai bảng liền kề là 50m, hoặc giữa 2 cột đèn chiếu sáng được đặt một bảng.
- Bảng quảng cáo không được che khuất các đèn trang trí và tầm nhìn giao thông.
b.3. Trên các cột đèn chiếu sáng: trên cầu, dải phân cách và lề đường:
- Vị trí: tại các cột đèn chiếu sáng.
- Diện tích: chiều cao tối đa 1,2m; chiều rộng tối đa 0,6m; dày tối đa 0,2m.
- Chiều cao: tối đa 6m tính từ mặt đường lên đỉnh bảng quảng cáo.
- Khoảng cách: trên mỗi cột đèn chiếu sáng đặt một bảng, riêng cột đèn trên dải phân cách đặt hai bảng đối xứng nhau.
- Bảng quảng cáo không được che khuất các đèn trang trí.
b.4. Trên các đoạn đường khác được quy hoạch:
- Vị trí: không đặt trong hành lang an toàn giao thông. Từ mép đường đến cạnh gần đường nhất của bảng quảng cáo tối thiểu là 5m.
- Diện tích tối đa dưới 40 m2/một mặt.
- Kiểu dáng: một cột trụ hoặc hai cột trụ; một mặt hoặc nhiều mặt bảng.
- Bảng quảng cáo đặt sau không được che khuất bảng đặt trước tính từ điểm đứng nhìn cách xa 200m so với bảng đặt trước.
2. Trên các tỉnh lộ: ĐT 701, ĐT 702, …
a) Bảng quảng cáo tấm lớn:
- Vị trí: từ mép chân mái đường đắp, đỉnh mái đường đào hoặc mép ngoài rãnh dọc, rãnh đỉnh đến cạnh gần đường nhất của bảng quảng cáo tối thiểu là 20m.
- Diện tích: từ 90m2 đến 120m2/mặt.
- Chiều cao: tối đa 13m tính từ mặt đường đến mép dưới của bảng quảng cáo.
- Kiểu dáng: một cột trụ hoặc hai cột trụ; một mặt hoặc nhiều mặt bảng.
- Khoảng cách giữa các bảng quảng cáo từ 150m đến 200m theo chiều dọc tuyến đường thẳng; tại các đoạn đường cong khoảng cách giữa 2 bảng quảng cáo từ 75m đến 100m.
- Không quảng cáo tấm lớn đặt trong dải phân cách;
b) Bảng quảng cáo tấm nhỏ:
- Vị trí: không đặt trong hành lang an toàn giao thông; từ chân mái đường đắp, đỉnh mái đường đào hoặc mép ngoài rãnh dọc, rãnh đỉnh đến cạnh gần đường nhất của bảng quảng cáo tối thiểu là 5m.
- Diện tích: diện tích tối đa dưới 40m2.
- Chiều cao: tối đa 10m tính từ mặt đường đến mép dưới của bảng quảng cáo.
- Kiểu dáng: một cột trụ hoặc hai cột trụ; một mặt hoặc nhiều mặt bảng.
- Khoảng cách: giữa các bảng quảng cáo trên cùng một tuyến đường tối thiểu là 50m theo dọc tuyến đường.
3. Trên các huyện lộ:
a) Bảng quảng cáo tấm lớn:
- Vị trí: từ chân mái đường đắp, đỉnh mái đường đào hoặc mép ngoài rãnh dọc, rãnh đỉnh đến cạnh gần nhất của bảng quảng cáo tối thiểu là 15m.
- Diện tích: từ 40m2 đến 100m2/mặt.
- Chiều cao: tối đa là 8m tính từ mặt đường đến mép dưới của bảng.
- Kiểu dáng: một cột trụ hoặc hai cột trụ; một mặt hoặc nhiều mặt bảng.
- Khoảng cách: giữa các bảng quảng cáo từ 100m đến 150m theo chiều dọc tuyến đường thẳng; tại các đoạn đường cong khoảng cách giữa 2 bảng quảng cáo từ 75m đến 100m;
b) Bảng quảng cáo tấm nhỏ:
- Vị trí: không đặt trong hành lang an toàn giao thông; tối thiểu là 05m tính từ chân mái đường đắp, đỉnh mái đường đào hoặc mép ngoài rãnh dọc, rãnh đỉnh đến cạnh gần đường nhất của bảng quảng cáo.
- Diện tích dưới 40m2/một mặt.
- Chiều cao: tối đa 05m tính từ mặt đường đến mép dưới của bảng quảng cáo.
- Kiểu dáng: một cột trụ hoặc hai cột trụ; một mặt hoặc nhiều mặt bảng.
- Khoảng cách: khoảng cách giữa các bảng quảng cáo trên cùng một tuyến đường tối thiểu là 50m theo dọc tuyến đường.
4. Trong nội thành, nội thị:
- Không quy hoạch xây dựng bảng quảng cáo thương mại tấm lớn, chỉ có: bảng quảng cáo tấm nhỏ; màn hình điện tử; màn hình LCD và băng rôn;
- Chấp nhận các bảng quảng cáo hiện có nếu còn phù hợp với vị trí của Quy hoạch này;
- Những bảng quảng cáo đã được cấp phép trước đây nhưng không còn phù hợp với Quy hoạch này thì khi hết thời hạn thực hiện quảng cáo buộc phải tháo dỡ.
4.1. Bảng quảng cáo tấm nhỏ:
a) Trên các tuyến đường nội thành, nội thị:
- Vị trí: tối thiểu là 04m tính từ mép ngoài vỉa hè đến cạnh gần đường nhất của bảng quảng cáo.
- Diện tích dưới 40m2/một mặt.
- Chiều cao: tối đa 05m tính từ mặt đường đến mép dưới của bảng quảng cáo.
- Kiểu dáng: một cột trụ hoặc hai cột trụ; một mặt hoặc nhiều mặt bảng.
- Khoảng cách: khoảng cách các bảng quảng cáo trên cùng một tuyến đường không được che khuất nhau khi nhìn trực diện;
b) Tại các công viên, vườn hoa:
- Vị trí: tại các tường rào bao quanh.
- Diện tích dưới 40m2/một mặt.
- Chiều cao: tối đa 04m tính từ mặt đường đến mép dưới của bảng quảng cáo.
- Kiểu dáng: một cột trụ hoặc hai cột trụ; một mặt hoặc nhiều mặt bảng.
- Khoảng cách: khoảng cách giữa các bảng quảng cáo trên cùng một tường rào tối thiểu là 01m; riêng mặt tiền các công viên khoảng cách giữa các bảng quảng cáo tối thiểu là 05m;
c) Bảng quảng cáo tại mặt tiền nhà và tại hông tường nhà:
c.1. Tại mặt tiền nhà:
- Đối với các công trình riêng lẻ: mỗi tầng chỉ đặt một bảng quảng cáo, chiều cao tối đa là 1,5m, chiều dài không vượt quá chiều ngang mặt tiền ngôi nhà, diện tích tối đa là 30m2; khoảng cách giữa hai bảng quảng cáo tại các tầng liền kề tối thiểu là 01m.
- Đối với các căn hộ chung cư: diện tích bảng tối đa là 30m2 nhưng không được vượt quá 1/3 diện tích mặt căn hộ; chiều cao tối đa là 1,5m; trường hợp có ban công thì chiều cao bảng quảng cáo không được vượt quá chiều cao của ban công.
- Tại các nhà cao tầng thì không được đặt bảng quảng cáo vượt quá tầng thứ 10.
c.2. Tại hông tường nhà: (bao gồm cả bảng quảng cáo lắp đặt vào hông tường và thể hiện trực tiếp lên tường nhà)
- Diện tích dưới 40m2.
- Khoảng cách tối thiểu giữa hai bảng quảng cáo là 01m;
d) Bảng quảng cáo tấm nhỏ tại khu vực các bến xe, nhà ga, sân vận động:
- Vị trí: tại khu vực hàng rào bao quanh.
- Diện tích dưới 40m2/một mặt.
- Kiểu dáng: một cột trụ hoặc hai cột trụ; một mặt bảng hoặc nhiều mặt bảng, có thể kết hợp với hộp đèn bên trên nhưng không che khuất lẫn nhau và không ảnh hưởng về mỹ quan tại khu vực.
4.2. Màn hình điện tử, màn hình LCD:
a) Màn hình điện tử: màn hình điện tử treo tại các trục đường giao thông trong nội thành, nội thị:
- Vị trí: từ mép đường đến cạnh gần nhất của màn hình, tối thiểu là 05m.
- Diện tích tối đa là 42inch.
- Kiểu dáng: một cột trụ hoặc hai cột trụ, không được dùng âm thanh.
- Khoảng cách tối thiểu giữa hai màn hình điện tử là 20m.
b) Màn hình LCD:
- Vị trí treo tại phía trong các trung tâm thương mại, siêu thị, chợ, khách sạn, bệnh viện, nhà ga tàu lửa, phương tiện vận tải, trung tâm hoạt động văn hoá, thể thao đa năng, toà nhà cao tầng, thang máy.
- Diện tích tối đa 42 inch.
- Chiều cao: phù hợp với điều kiện vị trí và không gây ảnh hưởng đến vẻ đẹp mỹ quan nơi đặt màn hình.
- Kiểu dáng: áp dụng một kiểu dáng thống nhất đối với từng khu vực; được dùng âm thanh nhưng không quá độ ồn cho phép theo tiêu chuẩn Việt Nam;
4.3. Băng rôn:
a) Băng rôn ngang:
- Vị trí: treo trên bờ tường rào các tuyến đường chính trong nội thành, nội thị, nhưng không được giăng ngang qua đường.
- Kích thước: rộng từ 0,6m đến 0,8m, dài từ 05m đến 08m.
- Chiều cao: tối đa từ mặt đường đến mép dưới của băng rôn là 05m; không treo băng rôn trên mặt tiền và hông nhà từ tầng thứ 3 trở lên.
- Khoảng cách giữa hai băng rôn tối thiểu là 04m.
b) Băng rôn dọc:
- Vị trí: tại các cột đèn chiếu sáng trong dải phân cách và cột đèn chiếu sáng ở lề đường.
- Kích thước: dài từ 1,5m đến 02m; rộng từ 0,6m đến 0,8m.
- Chiều cao: từ dải phân cách, hoặc mặt đường đến mép dưới băng rôn tối thiểu là 01m, tối đa là 1,5m
- Khoảng cách: mỗi cột đèn được treo tối đa 02 băng rôn dọc.
1. Biển hiệu cơ quan hành chính Nhà nước:
a) Vị trí và kích thước: biển hiệu cơ quan Nhà nước được gắn tại cổng chính phải đảm bảo tính nghiêm trang và phù hợp với kiến trúc của công trình, kích thước không nhỏ hơn 45cm (chiều rộng) và 35cm (chiều cao);
b) Cách thể hiện trên biển hiệu:
- Kiểu chữ: thống nhất bằng tiếng Việt, chữ in hoa.
- Tên cơ quan phải chính xác với tên quy định tại văn bản của cơ quan có thẩm quyền thành lập.
- Địa chỉ: cỡ chữ không lớn hơn 1/3 cỡ chữ của tên cơ quan, bao gồm: số nhà, tên đường phố, huyện, thành phố.
- Đối với cơ quan cần thể hiện tên gọi bằng tiếng nước ngoài, phải ghi ở dưới và cỡ chữ không lớn hơn 2/3 cỡ chữ tên gọi bằng tiếng Việt.
- Đối với cơ quan có biểu tượng (lôgô) đã đăng ký theo quy định của pháp luật được đặt ở vị trí chính giữa phía trên tên gọi cơ quan.
- Màu sắc biển tên cơ quan: nền biển và chữ thể hiện trên biển tên cơ quan được sử dụng 2 màu khác nhau, phải đảm bảo sự tương quan, hài hoà về màu sắc.
2. Biển hiệu các tổ chức, doanh nghiệp, cửa hàng, đại lý:
a) Hình thức, vị trí và số lượng của bảng hiệu:
- Hình thức: được thể hiện trên các loại bảng quảng cáo nhưng phải đảm bảo mỹ quan.
- Biển hiệu phải viết bằng chữ Việt Nam; trường hợp muốn thể hiện tên viết tắt, tên giao dịch quốc tế, tên, chữ nước ngoài phải ghi ở phí dưới, kích thước nhỏ hơn chữ Việt Nam.
- Vị trí và số lượng biển hiệu: biển hiệu chỉ được viết, đặt sát cổng, hoặc mặt trước của trụ sở hoặc nơi kinh doanh của tổ chức, cá nhân; mỗi cơ quan, tổ chức chỉ được viết, đặt một biển hiệu tại cổng; tại trụ sở hoặc nơi kinh doanh độc lập với tổ chức, cá nhân khác chỉ được viết, đặt một biển hiệu ngang và không quá hai biển hiệu dọc;
b) Nội dung biển hiệu:
- Tên cơ quan chủ quản trực tiếp (nếu có).
- Tên gọi đầy đủ bằng chữ Việt Nam đúng với quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Địa chỉ giao dịch, số điện thoại (nếu có).
- Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh chính (đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hoá dịch vụ).
- Loại hình doanh nghiệp (doanh nghiệp Nhà nước, tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp doanh, công ty liên doanh, công ty 100% vốn nước ngoài); hoặc hợp tác xã.
- Trên biển hiệu chỉ được thể hiện logo (biểu tượng) đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền, không được quảng cáo loại hàng hoá, dịch vụ nào;
c) Kích thước của biển hiệu:
- Chiều dài không được vượt quá chiều rộng của mặt tiền trụ sở của tổ chức, doanh nghiệp, cửa hàng, đại lý.
- Chiều cao không vượt quá 1,5m;
d) Cách trình bày trên biển hiệu:
d.1. Tên và các thông tin trên biển hiệu:
- Tên và các thông tin trên biển hiệu phải thể hiện bằng tiếng Việt.
- Trong trường hợp muốn thể hiện tên viết tắt, tên giao dịch quốc tế và các thông tin khác bằng tiếng nước ngoài thì phải thể hiện ở phía dưới, kích thước nhỏ hơn chữ tiếng Việt.
d.2. Cách đặt lôgô, biểu tượng đã được cấp đăng ký sở hữu trí tuệ trên biển hiệu:
- Vị trí đặt phía bên trái trên cùng của biển hiệu.
- Diện tích đặt lôgô: không quá 1/6 diện tích của mặt biển hiệu.
(Đính kèm theo Quy hoạch về hoạt động quảng cáo)
Một số hình ảnh hư hỏng, chồng chéo sai quy định.
II. Thống kê vị trí trong quy hoạch:
1. Thống kê và Quy hoạch tổng thể về quảng cáo sinh lời;
2. Thống kê và Quy hoạch tổng thể về quảng cáo không sinh lời;
3. Quy hoạch địa điểm cụ thể quảng cáo tấm lớn sinh lời;
4. Quy hoạch địa điểm cụ thể quảng cáo tấm lớn không sinh lời.
III. Bản đồ, sơ đồ định vị một số vị trí chủ yếu: (in bản màu)
1. Huyện Bác Ái: 03 ảnh màu;
2. Huyện Ninh Sơn: 08 ảnh màu;
3. Huyện Ninh Hải: 10 ảnh màu;
4. Huyện Thuận Bắc: 15 ảnh màu;
5. Huyện Ninh Phước: 09 ảnh màu;
6. Huyện Thuận Nam: 11 ảnh màu;
7. Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm: 35 ảnh màu.
IV. Hình ảnh vị trí mẫu: (in bản màu)
1. Huyện Bác Ái (02 ảnh màu);
2. Huyện Ninh Sơn (02 ảnh màu);
3. Huyện Ninh Hải (02 ảnh màu);
4. Huyện Thuận Bắc (02 ảnh màu);
5. Huyện Ninh Phước (02 ảnh màu);
6. Huyện Thuận Nam (02 ảnh màu);
7. Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm (02 ảnh màu).
V. Một số mẫu bảng quảng cáo (in bản màu)
1. Mẫu bảng quảng cáo tấm lớn trên quốc lộ, tỉnh lộ và huyện lộ;
2. Mẫu cụm bảng panô cổ động chính trị;
3. Mẫu băng rôn trên giải phần cách, một số đường phố, trung tâm huyện;
4. Mẫu bảng quảng cáo, màn hình điện tử tại các trung tâm thương mại;
5. Mẫu hộp đèn, màn hình điện tử LED;
6. Mẫu biển hiệu cơ quan hành chính Nhà nước.
1. Giai đoạn I: từ năm 2012 đến năm 2015
- In ấn tài liệu, niêm yết, công bố công khai Quy hoạch quảng cáo;
- Triển khai thực hiện đúng Quy hoạch quảng cáo đã phê duyệt; trong đó lưu ý không cấp phép xây dựng pano tấm lớn quảng cáo thương mại trong khu vực nội thành, nội thị;
- Ban hành quy định về hoạt động quảng cáo trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận để triển khai thực hiện Quy hoạch này;
- Tính đến hết năm 2015, không gia hạn và buộc phải tháo dỡ các pano tấm lớn quảng cáo thương mại đặt trên mái nhà, áp tường nhà, mặt tiền các ngôi nhà.
2. Giai đoạn II: từ năm 2016 đến năm 2020
- Tiếp tục triển khai thực hiện đúng Quy hoạch quảng cáo đã phê duyệt;
- Khắc phục điều chỉnh những vị trí quảng cáo hiện trạng trái với Quy hoạch, trong đó buộc phải tháo dỡ, di dời ra khỏi nội thành, nội thị các pano tấm lớn quảng cáo thương mại.
3. Giai đoạn III: từ năm 2021 đến 2025:
- Tiếp tục triển khai thực hiện đúng Quy hoạch quảng cáo đã phê duyệt;
- Tổ chức hội nghị tổng kết, đánh giá việc triển khai thực hiện đúng Quy hoạch quảng cáo đã phê duyệt;
- Điều chỉnh bổ sung và hoàn thiện Quy hoạch quảng cáo của tỉnh.
II. Trách nhiệm của các sở, ngành liên quan
1. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch:
- Tham mưu thành lập Ban chỉ đạo thực hiện quy hoạch quảng cáo trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 do Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch làm Trưởng ban, thành viên gồm đại diện lãnh đạo các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố liên quan. Ban chỉ đạo có trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Quy hoạch hoạt động quảng cáo trên địa bàn toàn tỉnh; xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Quy hoạch hoạt động quảng cáo trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025;
- Tổ chức triển khai thực hiện việc in ấn tài liệu, niêm yết, công bố công khai Quy hoạch hoạt động quảng cáo;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, các địa phương liên quan tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả Quy hoạch này;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, các địa phương liên quan tổ chức phổ biến, quán triệt các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động quảng cáo và hướng dẫn thủ tục cấp giấy phép thực hiện quảng cáo một cửa liên thông; cấp giấy phép cho tất cả các tổ chức, cá nhân quảng cáo sinh lời và cổ động chính trị treo, lắp đặt các bảng quảng cáo theo Quy hoạch hoạt động quảng cáo trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2012 - 2020, tầm nhìn đến năm 2025; tiếp tục tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động quảng cáo theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
2. Sở Xây dựng:
- Thực hiện nhiệm vụ thoả thuận xây dựng pano quảng cáo (có diện tích từ 40m2 trở lên) cho các tổ chức, cá nhân đảm bảo các quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng công trình; Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26 tháng 3 năm 2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP của Chính phủ; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng công trình; Thông tư liên tịch số 06/2007/TTLT/BVHTT-BYT-BNN-BXD ngày 28 tháng 02 năm 2007 của Bộ Văn hoá - Thông tin, Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Xây dựng về hướng dẫn thủ tục cấp giấy phép thực hiện quảng cáo một cửa liên thông;
- Kiểm tra và thẩm định việc thực hiện quy hoạch quảng cáo theo chức năng của ngành.
3. Sở Tài chính: bố trí kinh phí cho việc tổ chức thực hiện xây dựng, phê duyệt, công bố và kiểm tra đánh giá việc thực hiện Quy hoạch hoạt động quảng cáo theo đúng quy định.
4. Sở Giao thông vận tải:
- Thường xuyên thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18 tháng 5 năm 2011 của Bộ Giao thông vận tải về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ;
- Kiểm tra và thẩm định việc thực hiện Quy hoạch quảng cáo theo chức năng của ngành.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Tổ chức xây dựng các cụm panô tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị tại địa phương theo bản Quy hoạch hoạt động quảng cáo đã ban hành;
- Thường xuyên tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quảng cáo tại địa phương mình;
- Các cơ quan đơn vị thực hiện quảng cáo tuân thủ các quy định của pháp luật và quy định này. Khi có yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước về tháo gỡ các bảng quảng cáo do yêu cầu thiên tai, các yêu cầu cấp bách của Nhà nước phải chấp hành; thường xuyên kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc quảng cáo của cơ quan đơn vị.
Quá trình tổ chức thực hiện, những vị trí, khu vực không phù hợp hoặc phát sinh vướng mắc, khó khăn các ngành và địa phương đề xuất, kiến nghị gửi về Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây