Quyết định 21/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công thương tỉnh Cà Mau
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công thương tỉnh Cà Mau
Số hiệu: | 21/2008/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Cà Mau | Người ký: | Bùi Công Bửu |
Ngày ban hành: | 02/10/2008 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 21/2008/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Cà Mau |
Người ký: | Bùi Công Bửu |
Ngày ban hành: | 02/10/2008 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2008/QĐ-UBND |
Cà Mau, ngày 02 tháng 10 năm 2008 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ CÔNG THƯƠNG TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch 07/2008/TTLT-BCT-BNV ngày 28/5/2008 của Bộ Công thương - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công thương thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công thương tại Tờ trình số 35/TTr-SCT ngày 10/9/2008; ý kiến đóng góp của Giám đốc Sở Nội vụ và ý kiến của Giám đốc Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 139/BC-SPT ngày 10/9/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Nơi nhận: |
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN |
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ CÔNG
THƯƠNG TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21 /2008/QĐ-UBND ngày 02 tháng 10 năm 2008
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Điều 1. Vị trí, chức năng của Sở Công thương
Sở Công thương là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công thương, bao gồm: cơ khí; luyện kim; điện; năng lượng mới; năng lượng tái tạo; dầu khí (nếu có); hóa chất; vật liệu nổ công nghiệp; công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản; công nghiệp tiêu dùng; công nghiệp thực phẩm; công nghiệp chế biến khác; lưu thông hàng hoá trên địa bàn tỉnh; xuất khẩu; nhập khẩu; quản lý thị trường; quản lý cạnh tranh; xúc tiến thương mại; kiểm soát độc quyền; chống bán phá giá; chống trợ cấp, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; thương mại điện tử; dịch vụ thương mại; hội nhập kinh tế; quản lý cụm, điểm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; các hoạt động khuyến công; các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Sở; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG
Điều 5. Cơ cấu tổ chức Sở Công thương
1. Lãnh đạo Sở Công thương, gồm có: Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
2. Cơ cấu tổ chức của Sở Công thương, gồm có:
a) Các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật - An toàn - Môi trường;
- Phòng Quản lý điện năng;
- Phòng Quản lý Công nghiệp;
- Phòng Quản lý Thương mại;
b) Các tổ chức trực thuộc Sở:
- Chi cục Quản lý thị trường có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng và có các đội Quản lý thị trường trực thuộc Sở do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
- Trung tâm Khuyến công.
3. Căn cứ vào khối lượng công việc, tính chất, đặc điểm, tình hình cụ thể trên địa bàn tỉnh, Giám đốc Sở Công thương phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở và các đơn vị trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật, nhằm đáp ứng yêu cầu phục vụ quản lý Nhà nước theo chuyên ngành.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, việc tách, sáp nhập, đổi tên các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở và các đơn vị trực thuộc Sở, do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ, nhưng số lượng không vượt quá số phòng chuyên môn, nghiệp vụ, đơn vị trực thuộc theo Quy định này và các văn bản pháp luật có liên quan.
4. Giám đốc Sở Công thương ban hành quy chế làm việc, các mối quan hệ trong nội bộ cơ quan; quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng, đơn vị tương đương thuộc Sở và quy định trách nhiệm của người đứng đầu các phòng, đơn vị tương đương thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Biên chế của Sở Công thương
1. Hằng năm, căn cứ vào khối lượng công việc, tính chất, đặc điểm tình hình của công tác quản lý Nhà nước về lĩnh vực công thương trên địa bàn tỉnh, Giám đốc Sở Công thương có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định biên chế của Sở Công thương.
2. Việc bố trí cán bộ, công chức, viên chức của Sở Công thương phải căn cứ vào chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức Nhà nước theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
1. Giám đốc Sở Công thương là người đứng đầu cơ quan, làm việc theo chế độ Thủ trưởng, chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực do mình quản lý trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, pháp luật và Bộ Công thương.
2. Phó Giám đốc Sở Công thương là người giúp Giám đốc Sở, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về kết quả công tác được giao. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
3. Trưởng Phòng và Thủ trưởng đơn vị tương đương thuộc Sở là người trực tiếp điều hành hoạt động của Phòng, đơn vị tương đương, chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Sở và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động do mình phụ trách.
4. Phó Trưởng phòng và Phó Thủ trưởng đơn vị tương đương thuộc Sở là người giúp việc Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị tương đương, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị tương đương thuộc Sở và trước pháp luật về kết quả công tác được phân công phụ trách.
1. Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành và theo quy định của Đảng và Nhà nước về công tác cán bộ.
2. Việc miễn nhiệm, kỷ luật Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng đơn vị tương đương thuộc Sở do Giám đốc Sở Công thương quyết định theo sự phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức hiện hành, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra Sở do Giám đốc Sở Công thương quyết định theo Luật Thanh tra hiện hành và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
Điều 9. Luân chuyển, điều động
Giám đốc Sở Công thương quyết định việc luân chuyển, điều động cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở theo quy định pháp luật và theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức hiện hành.
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 10. Mối quan hệ công tác giữa Sở Công thương với Bộ Công thương
1. Mối quan hệ công tác giữa Sở Công thương với Bộ Công thương là mối quan hệ giữa cấp dưới đối với cấp trên về công tác chuyên môn, nghiệp vụ của ngành. Thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm theo chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm do Bộ Công thương đề ra. Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Công thương; báo cáo thường xuyên, định kỳ, đột xuất về hoạt động công tác công thương trên địa bàn tỉnh về Bộ Công thương.
2. Đề xuất, kiến nghị Bộ Công thương hướng dẫn, giải quyết những vấn đề có liên quan đến công tác quản lý, thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ của ngành mang tính phức tạp hoặc mới phát sinh mà pháp luật chưa điều chỉnh trong văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 11. Mối quan hệ công tác giữa Sở Công thương với Uỷ ban nhân dân tỉnh
Mối quan hệ công tác giữa Sở Công thương với Uỷ ban nhân dân tỉnh là mối quan hệ phục tùng, chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp, toàn diện của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh. Trong quá trình hoạt động, Sở Công thương giữ mối quan hệ thường xuyên với Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh; báo cáo thường xuyên, định kỳ, đột xuất về hoạt động công thương trên địa bàn tỉnh về Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chủ động nghiên cứu xây dựng các đề án, dự án, quyết định, chỉ thị về lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
1. Mối quan hệ công tác giữa Sở Công thương với các Sở, Ban, Ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh là mối quan hệ phối hợp, thực hiện các nhiệm vụ chung có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể cấp tỉnh, nhằm mục đích thực hiện, phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương do Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
2. Thường xuyên phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh xây dựng kế hoạch liên tịch để thực hiện các mặt công tác chuyên môn, nghiệp vụ của ngành công thương. Đồng thời, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực công thương trên địa bàn tỉnh.
Điều 13. Mối quan hệ giữa Sở Công thương với Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố
Mối quan hệ giữa Sở Công thương với Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố là mối quan hệ tổ chức, phối hợp thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ quản lý Nhà nước về công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; thương mại và các vấn đề khác có liên quan trên địa bàn các huyện, thành phố.
Điều 14. Mối quan hệ giữa Sở Công thương với Phòng Kinh tế (Phòng Công thương) huyện, thành phố
Mối quan hệ giữa Sở Công thương với Phòng Kinh tế (Phòng Công thương) huyện, thành phố là mối quan hệ chỉ đạo, quản lý về chuyên môn, nghiệp vụ; chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch của ngành công thương thống nhất từ Trung ương đến tỉnh, huyện và cấp xã.
Những tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ và thực hiện tốt Quy định này, góp phần cùng Sở Công thương hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, sẽ được xem xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Cán bộ, công chức, viên chức Sở Công thương và các đơn vị, cá nhân có liên quan vi phạm Quy định này, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Trách nhiệm thực hiện
Giám đốc Sở Công thương chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau tổ chức triển khai, thực hiện tốt Quy định này./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây