Quyết định 2008/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2021-2025
Quyết định 2008/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2021-2025
Số hiệu: | 2008/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đắk Nông | Người ký: | Tôn Thị Ngọc Hạnh |
Ngày ban hành: | 31/12/2020 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 2008/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đắk Nông |
Người ký: | Tôn Thị Ngọc Hạnh |
Ngày ban hành: | 31/12/2020 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2008/QĐ-UBND |
Đắk Nông, ngày 31 tháng 12 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Căn cứ Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW;
Căn cứ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ về Quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025;
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng năm 2030;
Căn cứ Văn bản số 2606/BTTTT-THH-ATTT ngày 15/7/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn xây dựng Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển Chính phủ số/Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng giai đoạn 2021-2025 và Kế hoạch năm 2021;
Căn cứ Chương trình số 57-CTr/TU ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW, ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Căn cứ Quyết định số 940/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2020 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ và Chương trình số 57-CTr/TU ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW, ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Căn cứ Quyết định số 952/QĐ-UBND ngày 26 tháng 6 năm 2019 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 94/TTr-STTTT ngày 21 tháng 12 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2021-2025.
Điều 2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này và định kỳ báo cáo kết quả cho UBND tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định.
Điều 3. Trưởng Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính tỉnh, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, PHÁT
TRIỂN CHÍNH QUYỀN SỐ VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG TỈNH ĐẮK NÔNG GIAI
ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2008/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân tỉnh Đắk Nông)
Trong giai đoạn 2016-2020, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, UBND tỉnh Đắk Nông đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách, kế hoạch phát triển, tạo điều kiện, môi trường pháp lý thuận lợi thúc đẩy ứng dụng và phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh. Nhờ vậy, công tác ứng dụng và phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh đã có bước phát triển nhất định, góp phần xây dựng Chính quyền điện tử và Cải cách hành chính phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Tỉnh Đắk Nông đã tăng cường hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, cơ chế chính sách để đẩy mạnh và phát triển công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh đã hoàn thiện và bổ sung quy trình, tiêu chuẩn, hệ thống chỉ tiêu đánh giá về xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh, như: ban hành 09 văn bản quy phạm pháp luật về nhân lực và ứng dụng công nghệ thông tin, phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử phiên bản 1.0; ban hành hệ thống mã định danh của tỉnh...; hàng năm, tổ chức đánh giá tiêu chuẩn xếp hạng Chính quyền điện tử cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh; triển khai các quy định của Chính phủ về quản lý ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
(Chi tiết Danh mục chính sách về ứng dụng CNTT theo Phụ lục 1).
Trung tâm tích hợp dữ liệu (TTTHDL) tỉnh được xây dựng từ năm 2011 đến nay, hệ thống gồm 07 máy chủ, 03 thiết bị lưu trữ (02 SAN và 01 NAS), 01 thiết bị định tuyến, 03 thiết bị chuyển mạch, 02 thiết bị giám sát...Trong đó, 03 máy chủ và đa số các thiết bị đầu tư trong giai đoạn từ năm 2011 - 2013. Tuy nhiên, qua thời gian dài khai thác, sử dụng đã dẫn đến tình trạng xuống cấp, hư hỏng, sắp hết dung lượng lưu trữ và một số thiết bị bảo mật, máy chủ đã hư hỏng.
Mạng LAN, WAN, Internet: 19/22 Sở, ban, ngành, 08/08 huyện, thành phố đã có hệ thống mạng LAN và kết nối với đường truyền số liệu chuyên dùng của cơ quan Đảng, Nhà nước phục vụ triển khai các ứng dụng CNTT trong nội bộ các cơ quan nhà nước của tỉnh; 100% cơ quan nhà nước cấp tỉnh đến xã đã kết nối Internet.
Máy tính: Toàn tỉnh có khoảng 6.887 máy tính, 47 máy chủ (đa số máy chủ từ Đề án 112) bao gồm các cơ quan, đơn vị hành chính và sự nghiệp, tỷ lệ cán bộ, công chức cấp tỉnh có máy tính sử dụng trong công việc khoảng 87% (bao gồm cả những cán bộ, công chức, viên chức có hoạt động chuyên môn đặc thù riêng như văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao...) 1 .
Tính đến năm 2020, các Sở, ban, ngành, địa phương của tỉnh đã xây dựng và tiếp nhận khoảng hơn 60 hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu từ các Bộ, ngành Trung ương. Trong các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh đã xây dựng và triển khai được 13 hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, trong đó có 06 hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu được triển khai trong giai đoạn 2016-2020 bao gồm: Hệ thống cơ sở dữ liệu về đất đai và cơ sở dữ liệu môi trường Đắk Nông (do Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai); Hệ thống dịch vụ công trực tuyến, Hệ thống quản lý văn bản và điều hành (do Văn phòng UBND tỉnh triển khai); Cơ sở dữ liệu trường chuẩn quốc gia (do Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai); cơ sở dữ liệu cấp chứng chỉ hành nghề, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị (do Sở Xây dựng triển khai).
Tỉnh chưa xây dựng Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của tỉnh (LGSP) nhằm tạo tính kết nối, chia sẻ dữ liệu dùng chung giữa các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh (theo lộ trình dự án xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Đắk Nông tiến hành xây dựng trong năm 2021).
1. Ứng dụng CNTT trong hoạt động nội bộ cơ quan nhà nước tỉnh
- Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành (iOffice) của tỉnh được triển khai năm 2016 theo mô hình tập trung; việc kết nối liên thông giữa các cơ quan, đơn vị cùng cấp hành chính với các cơ quan cấp huyện, cấp xã được thực hiện trên môi trường mạng Internet. Đến nay, 100% các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn đã được triển khai kết nối, liên thông các Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành từ cấp tỉnh đến cấp xã, cụ thể: Số lượng cơ quan, đơn vị đã triển khai Hệ thống phần mềm quản lý văn bản và điều hành là 22/22 Sở, ban, ngành, 08/08 huyện, thành phố, 71/71 xã, phường, thị trấn và Hệ thống đã kết nối, liên thông với Trục liên thông văn bản quốc gia. Tuy nhiên, toàn tỉnh mới chỉ có Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông kết nối Trục liên thông văn bản quốc gia.
Hiện nay, tỷ lệ văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước của tỉnh hoàn toàn dưới dạng điện tử đạt khoảng 90%, tỷ lệ văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước của tỉnh dưới dạng điện tử và song song với văn bản giấy khoảng 10%.
- Hệ thống thư điện tử của tỉnh: 100% các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, UBND các xã, phường đã triển khai hệ thống thư điện tử công vụ (http://mail.daknong.gov.vn) phục vụ cho công việc. Cụ thể: 22/22 sở, ban, ngành, 08/08 UBND huyện, thành phố, 71/71 xã, phường, thị trấn được triển khai đồng bộ hệ thống thư điện tử. Hiện nay, hệ thống thư điện tử của tỉnh có khoảng hơn 6.183 hộp thư, đảm bảo 100% cán bộ, công chức, viên chức, 100% các cơ quan, đơn vị từ cấp tỉnh đến cấp xã có hộp thư điện tử để giao dịch hành chính trên môi trường mạng.
- Triển khai ứng dụng chữ ký số chuyên dùng do Ban Cơ yếu Chính phủ cấp: Tỉnh Đắk Nông bắt đầu thực hiện việc triển khai cấp chứng thư số, chữ ký số từ năm 2016, đến nay việc quản lý sử dụng chữ ký số chuyên dùng như thu hồi chữ ký số, cập nhật thay đổi thông tin chữ ký số, khôi phục mật khẩu chữ ký số... thường xuyên được thực hiện theo quy định.
Tính đến hết tháng 4/2020, tổng số chứng thư số, chữ ký số được cấp cho các cơ quan, đơn vị, địa phương và các cán bộ, công chức, cán bộ lãnh đạo, cán bộ kế toán trên địa bàn tỉnh là 2.186 (bao gồm cả các cơ quan, đơn vị hành chính và sự nghiệp). Trong đó: số chứng thư số đang sử dụng là 388, chữ ký số cá nhân là 1.534, đã thu hồi 25 chứng thư số, 239 chữ ký số.
- Triển khai hệ thống ISO điện tử: Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 (gọi là ISO điện tử) đã được triển khai vào hoạt động của 78 cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh. Trong đó: cấp tỉnh có 18/19 sở ngành và 09 đơn vị trực thuộc; cấp huyện có 05/08 huyện, thành phố; cấp xã có 46/71 xã, phường, thị trấn.
Tỉnh đã tiến hành tập huấn tập trung việc sử dụng khi áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia ISO TCVN 9001:2015 cho các cơ quan, đơn vị với hơn 100 lượt cán bộ, công chức và 31 lớp trực tiếp tại các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố.
- Hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến: Trong giai đoạn 2016-2020, việc thực hiện nhiệm vụ bảo đảm điều kiện kỹ thuật cho các cuộc họp qua môi trường mạng giữa UBND tỉnh với Trung ương, UBND tỉnh với UBND các huyện, thành phố được duy trì với 09 điểm cầu để phục vụ cho các cuộc họp trực tuyến, đảm bảo yêu cầu về chất lượng âm thanh, hình ảnh.
Cùng với việc đăng tải tài liệu họp trên Cổng thông tin điện tử hoặc gửi nhận qua Hệ thống quản lý văn bản và điều hành, Hệ thống hội nghị truyền hình phục vụ các cuộc họp của UBND tỉnh, các sở, ngành giữa các đơn vị cấp tỉnh và cấp huyện đã mang lại hiệu quả, tiết kiệm chi phí và thời gian đi lại, rút ngắn thời gian họp, giảm tối đa việc sử dụng tài liệu giấy đến 85% so với các cuộc họp thông thường.
2. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp
- Cổng/trang thông tin điện tử của tỉnh:
Theo số liệu thống kê tính tới thời điểm hiện tại, trên địa bàn tỉnh Đắk Nông có khoảng 168 trang thông tin điện tử. Trong đó, có 30 trang thông tin điện tử độc lập của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh, 138 trang thông tin điện tử tổng hợp (trong đó, có 117 trang thuộc ngành giáo dục).
Cổng thông tin điện tử tỉnh được nâng cấp năm 2016, đến nay đã đã đảm bảo cập nhật thông tin và các tính năng cơ bản theo đúng Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ. Việc cung cấp thông tin và các tính năng cơ bản như tra cứu, tìm kiếm văn bản, sắp xếp các mục tin từng bước đáp ứng nhu cầu thông tin của người dân và doanh nghiệp.
Các trang thông tin điện tử thành phần đã bám sát định hướng của tỉnh, cập nhật thông tin về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội trên địa bàn. Thông tin giới thiệu chung về tỉnh, con người, các tin tức sự kiện quan trọng diễn ra trong ngày trên địa bàn tỉnh, các thông tin cần tuyên truyền, các văn bản chỉ đạo điều hành...
- Ứng dụng CNTT trong việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến:
Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh chính thức vận hành từ tháng 01/2018. Tính đến hết tháng 08/2020, đã công bố 462 dịch vụ công dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,59 dịch vụ công trực tuyến mức độ 42. Tỷ lệ hồ sơ trực tuyến đạt khá cao và tăng dần ở cấp tỉnh. Từ ngày 10/01/2018 đến 31/12/2019 có 11.547 hồ sơ, chiếm 40,21%; Quý I/2020, có 2.870 hồ sơ, chiếm 45,16 %.
- Việc điện tử hóa hồ sơ và xử lý hồ sơ điện tử: Trung tâm Hành chính công và các Sở, ngành thống nhất việc giải quyết hoàn toàn bằng hồ sơ điện tử đối với 221 thủ tục hành chính. Đến nay, đã giải quyết 32.645 hồ sơ chiếm 75,73% tổng số hồ sơ tiếp nhận. Theo đó, cắt giảm thời gian xử lý, chuyển hồ sơ từ Trung tâm đến các sở, ngành từ tối đa 04 giờ/hồ sơ xuống 05-15 phút/hồ sơ.
Việc tiếp nhận, trả hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích: Trong hai năm 2018, 2019, tiếp nhận qua dịch vụ bưu chính công ích 4.657 hồ sơ (chiếm 10,7%), trả 7.505 kết quả (chiếm 17,3%). Hồ sơ tiếp nhận qua dịch vụ này có xu hướng giảm, do các doanh nghiệp chuyển qua nộp hồ sơ trực tuyến (chủ yếu đối với thủ tục Thông báo thực hiện khuyến mại).
Tổng số cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) của tỉnh là 7.891 người (đơn vị hành chính: 3.210 người, đơn vị sự nghiệp: 4.681 người). Đa số CBCCVC trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh đã qua đào tạo, bồi dưỡng cơ bản về ứng dụng CNTT, biết sử dụng máy tính trong công việc, đạt tỷ lệ khoảng 93% (trong đó: 100% đơn vị nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện có cán bộ biết sử dụng máy tính trong công việc; tại các cơ quan cấp xã: trên 80% cán bộ biết sử dụng máy tính trong công việc).
Số CBCCVC được bố trí nhiệm vụ chuyên trách, kiêm nhiệm CNTT tại các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố là 44 người. Chất lượng đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT tại các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố có trình độ đại học, cao đẳng CNTT cơ bản đảm bảo cho việc triển khai và ứng dụng công nghệ thông tin tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
Tổng số CBCCVC, nhân viên kiêm nhiệm về an toàn thông tin là 56 người (bao gồm cả cán bộ lãnh đạo, quản lý), đa số thành viên đội ngũ cán bộ an toàn thông tin của tỉnh là các cán bộ chuyên trách CNTT tại các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Bám sát Chương trình phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin tỉnh Đắk Nông đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025 của UBND tỉnh (theo Quyết định số 1965/QĐ-UBND ngày 16/11/2016), hàng năm, tỉnh đều ban hành và triển khai kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực ứng dụng CNTT cho cán bộ, lãnh đạo quản lý, cán bộ chuyên trách và kiêm nhiệm CNTT, CBCCVC cơ quan nhà nước và đoàn thể thu hút hơn 100 lượt CBCCVC tham gia. Trong giai đoạn 2016-2020, nguồn kinh phí dành cho việc phát triển nguồn nhân lực và tuyên truyền về ứng dụng CNTT khoảng 1.748.400.000 đồng bao gồm cả nguồn ngân sách hỗ trợ từ Trung ương, trong đó: kinh phí đào tạo là 678.500.000 đồng, kinh phí tuyên truyền, hướng dẫn sử dụng là: 1.069.900.000 đồng.
Tuy nhiên, nhìn chung so với yêu cầu đặt ra thì nguồn nhân lực CNTT trong cơ quan nhà nước số lượng còn ít, nhất là số lượng cán bộ kỹ thuật, chưa bố trí cán bộ chuyên trách CNTT tại các Phòng Văn hóa - Thông tin và cấp xã theo quy định.
Triển khai thực hiện Quyết định số 1800/QĐ-UBND ngày 14/10/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành kế hoạch bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động các cơ quan nhà nước tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2016-2020, công tác an toàn thông tin của tỉnh đã đạt được một số kết quả:
- Tỉnh đã có đội ngũ nhân lực bảo đảm an toàn toàn thông tin, đó là 56 thành viên của Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng của tỉnh được thành lập vào năm 2017 với các thành viên đa số là đội ngũ công chức, viên chức chuyên trách CNTT tại các cơ quan, đơn vị, địa phương và doanh nghiệp CNTT trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 1340/QĐ-UBND ngày 15/8/2017 của UBND tỉnh Đắk Nông. Theo đó, hàng năm đội ứng cứu sự cố máy tính của tỉnh đều ban hành Kế hoạch hoạt động, thường xuyên cung cấp thông tin cảnh báo với mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia; đồng thời, hướng dẫn khắc phục sự cố cho các sở, ban, ngành, UBND các cấp, tổ chức các lớp đào tạo và diễn tập ứng cứu sự cố cho các thành viên của đội (năm 2018: 01 lớp, năm 2019: 01 lớp).
- Thực hiện Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 25/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc nâng cao năng lực phòng, chống phần mềm độc hại, năm 2019, tỉnh đã triển khai cài đặt phần mềm mã độc tập trung cho các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh (theo Kế hoạch số 584/KH-UBND ngày 05/11/2018 của UBND tỉnh). Đến nay, toàn tỉnh có khoảng 3.000 máy tính được trang bị Phần mềm diệt virus có bản quyền, đạt tỷ lệ khoảng 38% (khoảng 93% các cơ quan, đơn vị hành chính được trang bị Phần mềm diệt virus). Theo đó, Hệ thống phần mềm phòng chống mã độc của tỉnh Đắk Nông đã được kết nối trao đổi, chia sẻ thông tin, dữ liệu về mã độc với Hệ thống chia sẻ và Giám sát an toàn thông tin quốc gia.
- Tỉnh luôn chú trọng đến công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực bảo đảm an toàn thông tin (theo Quyết định số 914/QĐ-UBND ngày 01/6/2017 của UBND tỉnh). Qua các năm, Sở Thông tin và Truyền thông đã tổ chức các lớp tập huấn về an toàn thông tin và tuyên truyền về an toàn thông tin góp phần không nhỏ cho việc bảo đảm an toàn thông tin trong các cơ quan nhà nước tỉnh3.
- Hiện nay, tỉnh đang tiến hành khảo sát hạ tầng, nhân lực CNTT, an toàn thông tin để triển khai thí điểm Trung tâm giám sát an toàn thông tin tại một số sở, ngành của tỉnh.
Tuy nhiên, việc đảm bảo an toàn thông tin của tỉnh còn nhiều hạn chế như: Công tác đảm bảo an toàn an ninh thông tin trong nội bộ cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh vẫn chưa được chú trọng, một số cơ quan, đơn vị, địa phương thiếu các trang thiết bị đảm bảo an toàn thông tin mạng, các hệ thống thông tin còn tồn tại lỗ hổng bảo mật, tiềm ẩn nguy cơ gây mất dữ liệu, lây nhiễm các phần mềm độc hại ảnh hưởng đến ứng dụng và phát triển CNTT; Đội ngũ cán bộ chuyên viên phụ trách an toàn, an ninh thông tin tại các cơ quan, đơn vị, địa phương cần được đào tạo, tập huấn chuyên sâu về an toàn, an ninh thông tin. Từ thực tế việc chưa quan tâm đúng mức trong bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố đã dẫn đến tình trạng một số trang thông tin điện tử trên địa bàn tỉnh bị hacker tấn công vào năm 2018; việc tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về an toàn thông tin còn chưa hiệu quả: trong giai đoạn 2016-2020 tỉnh mới chỉ tổ chức được 01 Hội nghị tuyên truyền về an toàn thông tin, đa số các nội dung về an toàn thông tin được lồng ghép với việc tuyên truyền chung về ứng dụng CNTT, một số cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước vẫn chưa nhận thức được đầy đủ về mức độ quan trọng của việc đảm bảo an toàn, an ninh thông tin; tỉnh chưa triển khai bảo đảm an toàn, an ninh mạng theo mô hình 4 lớp theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông; chưa tổ chức kiểm tra, đánh giá về an toàn thông tin theo cấp độ; Hạ tầng về an toàn thông tin còn chưa được bảo đảm, hầu hết các hệ thống mạng LAN tại các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố chưa được đầu tư xây dựng hệ thống bảo mật, an ninh mạng, chỉ một số ít đơn vị trang bị tường lửa (firewall), hệ thống hệ thống an ninh mạng LAN như Sở Giao thông vận tải, Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng UBND tỉnh, Sở Y tế ...
Trong giai đoạn 2016 - 2020, nguồn kinh phí để triển khai thực hiện việc ứng dụng, phát triển CNTT và về an toàn thông tin còn hạn chế. Ngân sách tỉnh được cấp để triển khai các nhiệm vụ về công nghệ thông tin khoảng 95 tỷ đồng (Chi tiết theo Phụ lục 2).
Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 06 năm 2006;
Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 04 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW;
Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025;
Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng năm 2030;
Quyết định số 2323/BTTTT-THH ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0; Kiến trúc Chính phủ điện tử/Kiến trúc Chính quyền điện tử bộ/tỉnh;
Văn bản số 2606/BTTTT-THH-ATTT ngày 15/7/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn xây dựng Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển Chính phủ Số/Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng giai đoạn 2021-2025 và Kế hoạch năm 2021.
Hoàn thiện và phát triển Chính quyền điện tử của tỉnh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước, dựa trên dữ liệu số tạo cơ sở để phát triển Chính quyền số, Chuyển đổi số trong toàn bộ các cơ quan trong hệ thống chính trị trong tỉnh, xây dựng chính quyền số, doanh nghiệp số; chuyển đổi và cung cấp các dịch vụ số mới dựa trên nhu cầu của người dân, doanh nghiệp góp phần xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững, an toàn và hiện đại; hướng tới xây dựng Chính phủ số, nền kinh tế số và xã hội số; bảo đảm an toàn thông tin và an ninh mạng.
1. Ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước
- Hơn 94% văn bản điện tử giữa các cơ quan nhà nước 4 cấp được trao đổi qua mạng (trừ văn bản thuộc bí mật nhà nước).
- 90% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh; 80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc bí mật nhà nước).
- 100% chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ được kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu số trên Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.
- Phấn đấu 50% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
2. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp
- Phấn đấu 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động.
- 100% cơ sở dữ liệu chuyên ngành của tỉnh được tích hợp, chia sẻ trên nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của tỉnh (LGSP) và kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử.
- Phấn đấu 70% dịch vụ hành chính công trực tuyến phát sinh hồ sơ; 60% hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý hoàn toàn trên môi trường mạng.
- 70% người dân, doanh nghiệp hài lòng với các dịch vụ số của tỉnh.
3. Công tác bảo đảm an toàn thông tin
- Kiện toàn, xây dựng, đào tạo bồi dưỡng cho 100% cán bộ thuộc Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng của tỉnh.
- Xây dựng và duy trì có hiệu quả Trung tâm giám sát an toàn thông tin mạng tỉnh Đắk Nông bảo đảm theo quy định tại Chỉ thị số 41-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư về tăng cường phối hợp và triển khai đồng bộ các biện pháp đảm bảo an toàn, an ninh mạng và Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 07/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh mạng nhằm cải thiện chỉ số xếp hạng của Việt Nam.
- Phấn đấu 100% các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh được triển khai mô hình an toàn thông tin mô hình 4 lớp.
- Phấn đấu 100% các hệ thống thông tin hiện đang vận hành tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh được tiến hành phân loại, xác định cấp độ và xây dựng phương án bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ đó.
- Thường xuyên quán triệt, nâng cao nhận thức về an toàn, an ninh thông tin cho 100% cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức.
- Tiếp tục triển khai Hệ thống phần mềm quét mã độc tập trung của tỉnh cho 100% máy tính của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
1. Hoàn thiện môi trường pháp lý
- Áp dụng và triển khai phù hợp với thực tế của tỉnh các cơ chế, chính sách về tạo điều kiện phát triển Chính quyền số, phát triển ngành công nghiệp công nghệ số, thúc đẩy phát triển các doanh nghiệp công nghệ số tại tỉnh, dịch vụ công trực tuyến, an toàn an ninh thông tin... do Trung ương ban hành, hướng dẫn.
- Duy trì, cập nhật Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh Đắk Nông phiên bản 2.0 (và các phiên bản cao hơn) lên Kiến trúc Chính quyền số một cách tương ứng nhằm triển khai Chính phủ số đồng bộ trên quy mô toàn quốc, bảo đảm kết nối, liên thông, tránh đầu tư trùng lặp.
- Rà soát, xây dựng, hoàn thiện các cơ chế, chính sách về phát triển ứng dụng công nghệ thông tin, nguồn nhân lực công nghệ thông tin, an toàn thông tin; khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động xây dựng Đô thị thông minh, công nghệ số của tỉnh; khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng, cung cấp các dịch vụ số trên địa bàn tỉnh.
- Áp dụng và xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn, hướng dẫn kỹ thuật về Chính quyền số bắt kịp sự phát triển của công nghệ, bảo đảm sự phát triển đồng bộ các mô hình Chính quyền sô, bảo đảm sự kết nối liên thông, chia sẻ hạ tầng kỹ thuật, dữ liệu giữa các hệ thống thông tin.
- Nghiên cứu, xây dựng các chính sách nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển CNTT tại tỉnh.
2. Phát triển hạ tầng kỹ thuật
- Rà soát, bổ sung mua sắm máy tính, thiết bị mạng, thiết bị đầu cuối, thiết bị an toàn thông tin có tốc độ cao, thế hệ mới, hiện đại có tính năng bảo mật, bảo đảm an toàn, an ninh mạng tại các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã phục vụ kịp thời các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan nhà nước.
- Nâng cấp và khai thác có hiệu quả hạ tầng tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh, đặc biệt là hạ tầng kỹ thuật an toàn thông tin và hạ tầng của các hệ thống thông tin quan trọng, phù hợp với việc xây dựng Chính quyền điện tử và triển khai Đô thị thông minh của tỉnh. Đồng thời, xây dựng điện toán đám mây tỉnh Đắk Nông kết nối với Đám mây Chính phủ nhằm tạo môi trường để lưu trữ, chia sẻ tài nguyên, phát triển dịch vụ cho Chính quyền số trên phạm vi toàn tỉnh được linh hoạt, hiệu quả, nhanh chóng.
- Chuyển đổi toàn bộ mạng Internet của tỉnh sang ứng dụng địa chỉ giao thức Internet thế hệ mới (IPv6). Dịch vụ trực tuyến của các cơ quan nhà nước, báo điện tử, trang thông tin điện tử tổng hợp, giáo dục, y tế, thương mại điện tử của tỉnh sử dụng tên miền quốc gia (.vn).
- Phát triển hạ tầng kết nối mạng Internet vạn vật (IoT), ưu tiên hình thức thuê dịch vụ; xây dựng lộ trình và triển khai tích hợp cảm biến và ứng dụng công nghệ số vào các hạ tầng thiết yếu như giao thông, năng lượng, điện, nước, đô thị để chuyển đổi thành một bộ phận cấu thành quan trọng của hạ tầng số. Tất cả các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng thiết yếu, hạ tầng giao thông, đô thị, xây dựng phải có nội dung nghiên cứu, phân tích để xem xét, bổ sung hạng mục ứng dụng, kết nối mạng IoT, tích hợp cảm biến và ứng dụng công nghệ số. Các nội dung phát triển hạ tầng IoT phải bảo đảm hiệu quả, phát triển các hạ tầng dùng chung, tránh đầu tư trùng lặp, tận dụng, kết hợp tối đa với hạ tầng của các tổ chức, cá nhân đã đầu tư.
- Xây dựng, phát triển hạ tầng băng rộng chất lượng cao trên toàn tỉnh. Ưu tiên phát triển tại các cơ quan nhà nước, trường học, bệnh viện, khu công nghiệp, khu chế xuất.
- Phát triển Mạng dùng riêng cho Chính quyền số, ổn định, an toàn, thông suốt, từ cấp tỉnh đến cấp xã trên cơ sở tái cấu trúc Mạng Truyền số liệu chuyên dùng cấp II và mạng Internet băng rộng hướng tới hình thành hạ tầng số cho Chính quyền số; đáp ứng hạ tầng truyền dẫn nhu cầu triển khai Chính phủ số tuân thủ Mô hình tham chiếu về kết nối mạng cho địa phương do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.
- Đầu tư hệ thống giao ban điện tử đa phương tiện cho UBND cấp xã, nâng cấp hệ thống giao ban điện tử đa phương tiện cho các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện nhằm tăng cường sự chỉ đạo điều hành của lãnh đạo tỉnh đến lãnh đạo các huyện, thành phố đảm bảo nhanh chóng, chính xác, kịp thời, tiết kiệm thời gian, chi phí đi lại.
3. Phát triển các hệ thống nền tảng
- Xây dựng, duy trì, nâng cấp Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của tỉnh (LGSP) nhằm tạo tính kết nối, chia sẻ dữ liệu dùng chung giữa các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh, tạo sự đồng bộ và thống nhất trong việc tổ chức, liên thông tác nghiệp nghiệp vụ giữa các đơn vị. Đồng thời, kết nối với Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NGSP) theo Khung Kiến trúc để trao đổi, chia sẻ dữ liệu với các cơ quan bên ngoài.
- Xác định danh sách các cơ sở dữ liệu dùng chung ưu tiên trong một số lĩnh vực để tích hợp, chia sẻ dữ liệu như: cơ sở dữ liệu quốc gia, thương mại điện tử, nông nghiệp, du lịch, y tế, giáo dục, giao thông, xây dựng, tài nguyên và môi trường, học trực tuyến, nội dung số, dịch vụ kế toán, tài chính doanh nghiệp, đô thị, ngân hàng số và có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp công nghệ số đầu tư phát triển các hệ thống này.
- Xây dựng Trung tâm Giám sát, điều hành đô thị thông minh (IOC) nhằm vận hành hệ thống dữ liệu dùng chung, giám sát, điều hành các dịch vụ đô thị thông minh.
- Tiếp nhận và sử dụng hiệu quả các hệ thống nền tảng quốc gia về phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số.
- Xây dựng nền tảng số để triển khai các giải pháp họp trực tuyến, hỗ trợ làm việc từ xa hiệu quả.
- Đẩy mạnh xây dựng, hoàn thiện các cơ sở dữ liệu dùng chung, cơ sở dữ liệu chuyên ngành tích hợp và chia sẻ dữ liệu qua Trục nền tảng liên thông, chia sẻ, tích hợp dữ liệu cấp tỉnh (LGSP) bảo đảm tuân thủ Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Đắk Nông, bảo đảm không trùng lặp và kết nối, chia sẻ với các Cơ sở dữ liệu quy mô quốc gia theo yêu cầu và thông qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NGSP). Đồng thời, nâng cao năng lực quản lý dữ liệu, cơ sở dữ liệu, quản trị dữ liệu trong cơ quan nhà nước tỉnh.
- Thường xuyên cập nhật dữ liệu cơ sở dữ liệu dùng chung, cơ sở dữ liệu chuyên ngành kịp thời, đầy đủ, chất lượng, sử dụng dữ liệu số làm nền tảng xây dựng Chính quyền điện tử, Chính quyền số.
- Tiếp nhận và thường xuyên cập nhật dữ liệu cơ sở dữ liệu quy mô quốc gia phục vụ triển khai các dịch vụ cơ bản, thiết yếu liên quan đến người dân, doanh nghiệp, cơ quan nhà nước như: Cơ sở dữ liệu quốc gia về Dân cư, Cơ sở dữ liệu Đất đai quốc gia; Cơ sở dữ liệu quốc gia về Đăng ký doanh nghiệp; Cơ sở dữ liệu quốc gia về Tài chính; Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm; Cơ sở dữ liệu Hộ tịch điện tử toàn quốc; Cơ sở dữ liệu quốc gia về Y tế...
- Cung cấp dữ liệu cho các dịch vụ công trực tuyến, từng bước mở dữ liệu để phát triển các dịch vụ kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Xây dựng và hình thành Kho dữ liệu dùng chung của tỉnh.
5. Phát triển các ứng dụng, dịch vụ
- Duy trì, khai thác hiệu quả các ứng dụng công nghệ thông tin dùng chung xây dựng Chính quyền điện tử của tỉnh đã được triển khai.
- Tiếp tục duy trì và hoàn thiện Cổng Dịch vụ công của tỉnh tích hợp với Cổng dịch vụ công quốc gia, bảo đảm cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 đúng theo mục tiêu của tỉnh.
- Xây dựng các kênh tương tác trực tuyến để người dân tham gia, giám sát hoạt động xây dựng, thực thi chính sách, pháp luật, ra quyết định của cơ quan nhà nước.
- Nâng cấp Hệ thống quản lý và điều hành văn bản (iOffice) ổn định bảo đảm cho việc triển khai ký số trên thiết bị di động. Đồng thời, kết nối với Trục liên thông văn bản quốc gia cho các cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã hướng tới hầu hết các văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước 4 cấp được thực hiện hoàn toàn qua môi trường mạng.
- Áp dụng và cài đặt ứng dụng di động để truy cập được các dịch vụ Chính quyền số qua thiết bị di động thông minh, tạo điều kiện cho người dân và doanh nghiệp có thể sử dụng dịch vụ công trực tuyến mọi lúc, mọi nơi.
- Xây dựng Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh, từng bước tự động hóa công tác báo cáo, thống kê phục vụ sự chỉ đạo, điều hành nhanh chóng, kịp thời, hỗ trợ quyết định dựa trên dữ liệu của cơ quan nhà nước các cấp và kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.
- Triển khai các giải pháp họp trực tuyến, các hệ thống hỗ trợ làm việc từ xa của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh theo hướng thuê dịch vụ nhằm đa dạng hóa các hình thức làm việc.
- Xây dựng và phát triển các dịch vụ đô thị thông minh về hệ sinh thái giáo dục thông minh, y tế thông minh; văn hóa, du lịch thông minh, giao thông thông minh... theo Đề án xây dựng Đô thị thông minh tỉnh Đắk Nông; Gắn kết các dịch vụ đô thị thông minh với các dịch vụ Chính phủ số; Triển khai thí điểm và nhân rộng đô thị thông minh tỉnh Đắk Nông bảo đảm tuân thủ Khung tham chiếu công nghệ thông tin và truyền thông phát triển đô thị thông minh.
- Xây dựng, ban hành, rà soát, cập nhật các kế hoạch, quy chế, quy định về bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động của cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai, nâng cấp và duy trì bảo đảm an toàn thông tin mô hình 4 lớp theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông:
+ Rà soát, kiện toàn, đào tạo nâng cao năng lực và duy trì hoạt động thường xuyên của Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng của tỉnh để làm tốt công tham mưu và triển khai các biện pháp an toàn thông tin; tham gia tích cực vào các hoạt động của Mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia; tăng cường chia sẻ, cung cấp thông tin về sự cố an toàn mạng;
+ Xây dựng và duy trì Trung tâm giám sát an toàn thông tin mạng tỉnh Đắk Nông (SOC), ưu tiên thuê dịch vụ, bảo đảm việc giám sát, an toàn thông tin cho Chính quyền điện tử và đô thị thông minh của tỉnh và kết nối với Hệ thống hỗ trợ giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng phục vụ Chính phủ số của quốc gia, lồng ghép với Trung tâm Giám sát, điều hành đô thị thông minh (IOC) để tránh trùng lặp, lãng phí.
+ Tiếp tục triển khai và duy trì Hệ thống phần mềm quét mã độc tập trung của tỉnh, thường xuyên kết nối, chia sẻ thông tin với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia.
- Rà soát, cập nhật, phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin và triển khai phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ cho các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch dự phòng, sao lưu dữ liệu, bảo đảm hoạt động liên tục của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và UBND cấp xã bảo đảm sẵn sàng khôi phục hoạt động bình thường của hệ thống sau khi gặp sự cố mất an toàn thông tin mạng.
- Định kỳ hàng năm tổ chức các chương trình diễn tập, tập huấn bảo đảm an toàn thông tin mạng với các phương án, kịch bản phù hợp thực tế cho cán bộ chuyên trách/phụ trách về an toàn thông tin của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
- Định kỳ, đột xuất thực hiện kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin theo quy định của pháp luật.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức và trang bị kỹ năng cơ bản về an toàn thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, tổ chức nhà nước và người dùng Internet trên địa bàn tỉnh.
- Thường xuyên tham gia các khóa đào tạo chuyên gia Chính phủ điện tử do Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức.
- Định kỳ hàng năm tổ chức đào tạo hoặc cử đi đào tạo đối với cán bộ, công chức, viên chức chuyên trách công nghệ thông tin, tham gia các khóa đào tạo về quản lý, ứng dụng công nghệ thông tin, kỹ thuật về an toàn thông tin.
- Đào tạo về kỹ năng số cho cán bộ công chức, viên chức trên phạm vi toàn tỉnh.
1. Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, kỹ năng số, tăng cường tương tác với người dân, doanh nghiệp
- Ứng dụng các kênh truyền thông đa dạng tuyên truyền nâng cao nhận thức, hình thành văn hóa số cho người dân, tạo điều kiện tiếp cận các dịch vụ Chính quyền điện tử, Chính phủ số.
- Triển khai việc đưa nội dung đào tạo kỹ năng số vào chương trình giảng dạy khi có hướng dẫn của các cơ quan Trung ương.
- Xây dựng các nền tảng, kênh tương tác trực tuyến giữa cơ quan nhà nước và người dân, doanh nghiệp để quảng bá thông tin, tăng cường sự tham gia, góp ý của người dân trong các hoạt động quản lý, quá trình ra quyết định của các cơ quan nhà nước.
2. Phát triển các mô hình kết hợp giữa các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp
- Phối hợp doanh nghiệp để cung cấp dịch vụ công (thông qua mạng bưu chính công cộng, mạng xã hội, ứng dụng của doanh nghiệp).
- Vận dụng các cơ chế tài chính tạo điều kiện cho mọi loại hình doanh nghiệp công nghệ số nghiên cứu, đầu tư xây dựng các sản phẩm, dịch vụ phát triển Chính quyền số như: thuê dịch vụ, hợp tác theo hình thức đối tác công tư...
- Phối hợp, tạo điều kiện, hỗ trợ doanh nghiệp giới thiệu, cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho các tổ chức, cá nhân nhằm triển khai các dịch vụ Chính quyền số trên địa bàn tỉnh.
3. Nghiên cứu, hợp tác để làm chủ, ứng dụng hiệu quả các công nghệ
- Lựa chọn ưu tiên, đẩy mạnh phong trào nghiên cứu một số công nghệ cốt lõi có khả năng tạo bứt phá mạnh mẽ như trí tuệ nhân tạo (AI), chuỗi khối (blockchain) và thực tế ảo/thực tế tăng cường (VR/AR), tạo điều kiện ứng dụng các công nghệ số tiên tiến trong triển khai Chính quyền số.
- Ưu tiên sử dụng các sản phẩm, giải pháp, công nghệ “make in Việt Nam” trong các hệ thống Chính quyền số của tỉnh.
4. Thu hút nguồn lực CNTT
Đề xuất cơ chế, chính sách riêng của tỉnh nhằm thu hút, đa dạng hóa nguồn lực để phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng, nhất là đối với chủ trương thuê dịch vụ.
5. Tăng cường hợp tác quốc tế
- Chủ động hợp tác với các địa phương trong phát triển Chính phủ số, Chính quyền số.
- Nghiên cứu, tham quan, học tập kinh nghiệm về xây dựng Chính quyền điện tử, Chính quyền số của một số các tỉnh, thành bảo đảm phù hợp với điều kiện của tỉnh.
6. Một số giải pháp khác
- Định kỳ, đột xuất thực hiện kiểm tra việc ứng dụng công nghệ thông tin, đánh giá an toàn thông tin của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và cấp xã.
- Về nâng cao và chuyển đổi nhận thức:
+ Người đứng đầu tại các sở, ban, ngành, địa phương chịu trách nhiệm trực tiếp, truyền cảm hứng về chuyển đổi số trong cơ quan, tổ chức, ngành, lĩnh vực, địa bàn mình phụ trách. Tổ chức phổ biến, quán triệt chủ trương của Đảng, nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, người dân và doanh nghiệp về sự cần thiết và tính cấp thiết của chuyển đổi số. Gắn các mục tiêu, nhiệm vụ về chuyển đổi số với nghị quyết, chiến lược, chương trình hành động, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của các cấp, các ngành.
+ Xây dựng lề lối, phương thức làm việc ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành, trong tác nghiệp, sử dụng dữ liệu số triệt để, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn.
- Về kinh phí: Bảo đảm tỷ lệ kinh phí chi cho các sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng đạt tối thiểu 10% trong tổng kinh phí triển khai kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm, giai đoạn 5 năm và các dự án công nghệ thông tin.
- Gắn kết với cải cách hành chính: Kết hợp chặt chẽ việc triển khai Kế hoạch này với Chương trình cải cách hành chính để ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước có tác dụng thực sự thúc đẩy cải cách hành chính.
- Rà soát, xây dựng, hoàn thiện các cơ chế, chính sách về phát triển ứng dụng công nghệ thông tin, nguồn nhân lực công nghệ thông tin, an toàn thông tin; khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động xây dựng Đô thị thông minh, công nghệ số của tỉnh; khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng, cung cấp các dịch vụ số trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin và truyền thông, an toàn thông tin tỉnh Đắk Nông và chương trình đào tạo khung giai đoạn 2021-2025.
- Tiếp tục triển khai dự án Chính quyền điện tử tỉnh cập nhật theo Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Đắk Nông phiên bản 2.0: tích hợp và chia sẻ dữ liệu dùng chung, dữ liệu chuyên ngành qua trục LGSP của tỉnh, nâng cấp một số hệ thống thông tin, hình thành kho dữ liệu của tỉnh...
- Triển khai Đề án mở rộng hệ thống hội nghị giao ban trực tuyến tỉnh Đắk Nông tới cấp xã (giai đoạn 1).
- Xây dựng Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh, kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.
- Tiếp tục nâng cấp Hệ thống quản lý và điều hành văn bản của tỉnh (iOffice) và hoàn thiện triển khai ký số trên thiết bị di động.
- Thực hiện kiểm tra phân loại, xác định cấp độ an toàn hệ thống thông tin trong các cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh (giai đoạn 1).
- Tiếp tục và hoàn thiện việc chuyển đổi toàn bộ mạng Internet của tỉnh sang ứng dụng địa chỉ giao thức Internet thế hệ mới (IPv6). Dịch vụ trực tuyến của các cơ quan nhà nước, báo điện tử, trang thông tin điện tử tổng hợp, giáo dục, y tế, thương mại điện tử của tỉnh sử dụng tên miền quốc gia (.vn).
- Xây dựng, phát triển hạ tầng băng rộng chất lượng cao và nâng cấp Mạng Truyền số liệu chuyên dùng cấp II trên toàn tỉnh hướng tới hình thành hạ tầng số cho Chính quyền số.
- Xây dựng Trung tâm giám sát an toàn thông tin mạng tỉnh Đắk Nông (SOC) ưu tiên thuê dịch vụ, bảo đảm việc giám sát, an toàn thông tin cho Chính quyền điện tử và đô thị thông minh của tỉnh.
- Tiếp tục duy trì và hoàn thiện Cổng Dịch vụ công của tỉnh tích hợp với Cổng dịch vụ công quốc gia.
- Rà soát, bổ sung mua sắm máy tính, thiết bị mạng, thiết bị đầu cuối, thiết bị an toàn thông tin có tốc độ cao, thế hệ mới, hiện đại có tính năng bảo mật, bảo đảm an toàn, an ninh mạng tại các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
- Rà soát, xây dựng, hoàn thiện các cơ chế, chính sách về phát triển ứng dụng công nghệ thông tin, nguồn nhân lực công nghệ thông tin, an toàn thông tin; khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động xây dựng Đô thị thông minh, công nghệ số của tỉnh; khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng, cung cấp các dịch vụ số trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục rà soát, bổ sung mua sắm máy tính, thiết bị mạng, thiết bị đầu cuối, thiết bị an toàn thông tin có tốc độ cao, thế hệ mới, hiện đại có tính năng bảo mật, bảo đảm an toàn, an ninh mạng tại các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
- Thực hiện kiểm tra phân loại, xác định cấp độ an toàn hệ thống thông tin trong các cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh (giai đoạn 2).
- Triển khai đề án mở rộng hệ thống hội nghị giao ban trực tuyến tỉnh Đắk Nông tới cấp xã giai đoạn 2.
- Tiếp tục xây dựng, phát triển hạ tầng băng rộng chất lượng cao và nâng cấp Mạng Truyền số liệu chuyên dùng cấp II trên toàn tỉnh hướng tới hình thành hạ tầng số cho Chính quyền số.
- Duy trì hiệu quả nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của tỉnh (LGSP), kết nối với Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP) theo Khung Kiến trúc để trao đổi, chia sẻ dữ liệu với các cơ quan bên ngoài.
- Tiếp tục triển khai các giải pháp họp trực tuyến, các hệ thống hỗ trợ làm việc từ xa của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng chính sách khuyến khích các doanh nghiệp công nghệ số đầu tư phát triển các nền tảng số có khả năng triển khai dùng chung trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng Điện toán đám mây tỉnh Đắk Nông kết nối với Đám mây Chính phủ.
- Triển khai Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin và truyền thông, an toàn thông tin tỉnh Đắk Nông năm 2022.
- Nhân rộng xây dựng Trung tâm Giám sát, điều hành đô thị thông minh (IOC); Xây dựng và phát triển các dịch vụ đô thị thông minh.
- Triển khai kế hoạch dự phòng, sao lưu dữ liệu.
- Phát triển hạ tầng kết nối mạng Internet vạn vật (IoT).
- Duy trì các hệ thống nền tảng, dịch vụ, ứng dụng đã triển khai.
- Rà soát, xây dựng, hoàn thiện các cơ chế, chính sách về phát triển ứng dụng công nghệ thông tin, nguồn nhân lực công nghệ thông tin, an toàn thông tin; khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động xây dựng Đô thị thông minh, công nghệ số của tỉnh; khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng, cung cấp các dịch vụ số trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục rà soát, bổ sung mua sắm máy tính, thiết bị mạng, thiết bị đầu cuối, thiết bị an toàn thông tin có tốc độ cao, thế hệ mới, hiện đại có tính năng bảo mật, bảo đảm an toàn, an ninh mạng tại các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
- Nhân rộng xây dựng Trung tâm Giám sát, điều hành đô thị thông minh (IOC); Xây dựng và phát triển các dịch vụ đô thị thông minh.
- Triển khai Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin và truyền thông, an toàn thông tin tỉnh Đắk Nông năm 2023.
- Xây dựng các kênh tương tác trực tuyến để người dân tham gia, giám sát hoạt động xây dựng, thực thi chính sách, pháp luật, ra quyết định của cơ quan nhà nước.
- Triển khai kế hoạch dự phòng, sao lưu dữ liệu.
- Phát triển hạ tầng kết nối mạng Internet vạn vật (IoT).
- Duy trì các hệ thống nền tảng, dịch vụ, ứng dụng đã triển khai.
- Rà soát, xây dựng, hoàn thiện các cơ chế, chính sách về phát triển ứng dụng công nghệ thông tin, nguồn nhân lực công nghệ thông tin, an toàn thông tin; khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động xây dựng Đô thị thông minh, công nghệ số của tỉnh; khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng, cung cấp các dịch vụ số trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục rà soát, bổ sung mua sắm máy tính, thiết bị mạng, thiết bị đầu cuối, thiết bị an toàn thông tin có tốc độ cao, thế hệ mới, hiện đại có tính năng bảo mật, bảo đảm an toàn, an ninh mạng tại các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
- Triển khai Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin và truyền thông, an toàn thông tin tỉnh Đắk Nông năm 2024.
- Triển khai kế hoạch dự phòng, sao lưu dữ liệu.
- Phát triển hạ tầng kết nối mạng Internet vạn vật (IoT).
- Duy trì các hệ thống nền tảng, dịch vụ, ứng dụng đã triển khai.
- Rà soát, xây dựng, hoàn thiện các cơ chế, chính sách về phát triển ứng dụng công nghệ thông tin, nguồn nhân lực công nghệ thông tin, an toàn thông tin; khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động xây dựng Đô thị thông minh, công nghệ số của tỉnh; khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng, cung cấp các dịch vụ số trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin và truyền thông, an toàn thông tin tỉnh Đắk Nông năm 2025.
- Triển khai kế hoạch dự phòng, sao lưu dữ liệu.
- Duy trì các hệ thống nền tảng, dịch vụ, ứng dụng đã triển khai đảm bảo hiệu quả.
- Tổng kết đánh giá.
1. Ngoài ngân sách Trung ương hỗ trợ cho việc phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số của tỉnh hàng năm, địa phương cân đối bổ sung nguồn kinh phí còn lại.
2. Về ngân sách địa phương: Sở Tài chính cân đối, phân bổ dự toán về chi ứng dụng công nghệ thông tin theo kế hoạch trong dự toán hàng năm của tỉnh và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Khuyến khích, tăng cường các cơ quan, đơn vị, địa phương thuê dịch vụ công nghệ thông tin từ các doanh nghiệp.
4. Các cơ quan, đơn vị, địa phương tự đảm bảo nguồn kinh phí chi thường xuyên để nâng cấp hạ tầng máy tính, duy trì, vận hành các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu và phần mềm đã xây dựng.
1. Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính tỉnh
Giữ vai trò là Ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử, Chính quyền số của tỉnh, thực hiện nhiệm vụ đôn đốc, điều phối chung việc triển khai Chính quyền điện tử, Chính quyền số của tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì tổ chức thực hiện Quyết định này; hướng dẫn, đôn đốc các sở, ban, ngành, địa phương triển khai các mục tiêu, nhiệm vụ nêu tại Quyết định, định kỳ hàng quý báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng tỉnh Đắk Nông hàng năm đảm bảo các mục tiêu, lộ trình theo Quyết định này.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Trên cơ sở danh mục các dự án đã được cấp thẩm quyền phê duyệt, giao Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát, tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 trình HĐND tỉnh phê duyệt theo quy định của Luật Đầu tư công.
4. Sở Tài chính
- Tổng hợp nhu cầu, tham mưu, trình cấp có thẩm quyền cân đối, bố trí vốn sự nghiệp để thực hiện Quyết định.
- Giám sát kinh phí chi cho ứng dụng công nghệ thông tin tại các sở, ban, ngành, địa phương.
5. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Đắk Nông và các cơ quan truyền thông, báo chí
Tuyên truyền chuyển đổi nhận thức của xã hội về Chính phủ số, Chính quyền số thông qua các kênh truyền thông, chuyên trang, chuyên mục trên các chương trình truyền thanh, truyền hình.
6. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
- Trên cơ sở Quyết định này, xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của ngành, địa phương mình, đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu đã đề ra.
- Triển khai thực hiện ứng dụng hiệu quả các phần mềm dùng chung, phần mềm ứng dụng quản lý chuyên ngành theo mục đích, yêu cầu sử dụng; khi triển khai các hệ thống thông tin chuyên ngành phải đảm bảo tính đồng bộ, có khả năng tích hợp, liên kết được với các hệ thống dùng chung đã xây dựng và tránh đầu tư trùng lắp với các hệ thống của Bộ, ngành Trung ương. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông triển khai tích hợp các cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh, cơ sở dữ liệu chuyên ngành nền tảng tích hợp vào Nền tảng chia sẻ tích hợp của tỉnh (LGSP).
- Đảm bảo đầu tư và thực hiện các dự án đầu tư đã được các cấp có thẩm quyền quyết định theo đúng tiến độ.
- Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về kết quả triển khai các mục tiêu, nhiệm vụ tại Quyết định này.
(Chi tiết theo Phụ lục 3 kèm theo)
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch, có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về UBND tỉnh (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông) để xem xét, giải quyết./.
CÁC CHÍNH SÁCH, QUY ĐỊNH PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG
VÀ NHÂN LỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2008/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2020 của UBND
tỉnh Đắk Nông)
STT |
Loại văn bản |
Số và ký hiệu |
Nội dung |
Ngày văn bản |
1 |
Quyết định |
13/2016/QĐ-UBND |
Sửa đổi, bổ sung một số điều chỉnh Quy chế Quản lý đầu tư ứng dụng Công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông được ban hành kèm theo Quyết định số 03/2011/QĐ-UBND ngày 07/01/2011 của UBND tỉnh Đắk Nông |
04/04/2016 |
2 |
Quyết định |
671a/QĐ-UBND |
Ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động số 35-CTr/TU ngày 23/04/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Đắk Nông về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế |
04/05/2016 |
3 |
Quyết định |
672a/QĐ-UBND |
Ban hành Kế hoạch xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Đắk Nông |
04/05/2016 |
4 |
Quyết định |
737/QĐ-UBND |
Phê duyệt Kế hoạch triển khai ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Đắk Nông năm 2016 |
12/05/2016 |
5 |
Quyết định |
1092/QĐ-UBND |
Ban hành Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động các cơ quan nhà nước tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2016-2020 |
01/07/2016 |
6 |
Quyết định |
1229/QĐ-UBND |
Ban hành Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động các cơ quan nhà nước tỉnh Đắk Nông năm 2016 |
19/07/2016 |
7 |
Quyết định |
1428/QĐ-UBND |
Thành lập Ban Chỉ đạo CCHC tỉnh Đắk Nông (sát nhập BCĐ) |
22/08/2016 |
8 |
Kế hoạch |
438/KH-UBND |
Triển khai mạng truyền số liệu chuyên dùng trong hoạt động các cơ quan nhà nước tỉnh Đắk Nông |
04/10/2016 |
9 |
Quyết định |
1800/QĐ-UBND |
Ban hành Kế hoạch đảm bảo an toàn thông tin mạng trong hoạt động các cơ quan nhà nước tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2016-2020 |
14/10/2016 |
10 |
Quyết định |
963/QĐ-UBND |
Ban hành Kế hoạch CCHC tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2016-2020 |
17/06/2016 |
11 |
Quyết định |
1965/QĐ-UBND |
Phê duyệt Chương trình phát triển nguồn nhân lực CNTT tỉnh Đắk Nông đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025 |
16/11/2016 |
12 |
Quyết định |
35/2016/QĐ-UBND |
Ban hành Quy định về sử dụng văn bản điện tử và hồ sơ điện tử trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông |
15/11/2016 |
13 |
Quyết định |
37/2016/QĐ-UBND |
Ban hành Quy định chế quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số trong các cơ quan nhà nước tỉnh Đắk Nông |
28/11/2016 |
14 |
Quyết định |
2239/QĐ-UBND |
Ban hành Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động các cơ quan nhà nước tỉnh Đắk Nông năm 2017 |
07/12/2016 |
15 |
Công văn |
6957/UBND-TTĐT |
Triển khai văn bản điện tử liên thông toàn tỉnh |
23/12/2016 |
16 |
Quyết định |
2470/QĐ-UBND |
Ban hành Kế hoạch Cải cách hành chính tỉnh Đắk Nông năm 2017 |
30/12/2016 |
17 |
Quyết định |
02/2017/QĐ-UBND |
Quy chế quản lý chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông |
24/01/2017 |
18 |
Công văn |
837/UBND-CNXD |
Về việc sử dụng chứng thư số chuyên dùng trong việc trao đổi văn bản điện tử |
24/02/2017 |
19 |
Quyết định |
802/QĐ-UBND |
Ban hành Kế hoạch cải thiện Chỉ số chi phí thời gian thực hiện các quy định của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông năm 2017 |
12/05/2017 |
20 |
Quyết định |
10/2017/QĐ-UBND |
Ban hành Quy chế quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh Đắk Nông |
29/05/2017 |
21 |
Quyết định |
914/QĐ-UBND |
Ban hành Kế hoạch đào tạo, phát triển nguồn nhân lực đảm bảo an toàn thông tin tỉnh Đắk Nông đến năm 2020 |
01/06/2017 |
22 |
Quyết định |
1019/QĐ-UBND |
Ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình số 14-CTr/TU ngày 04/5/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 07-NQ-TU ngày 18/11/2016 của Tỉnh ủy Đắk Nông về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác cải cách hành chính tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2016-2020 |
16/06/2017 |
23 |
Quyết định |
20/2017/QĐ-UBND |
Ban hành Quy chế bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông |
23/08/2017 |
24 |
Quyết định |
1340/QĐ-UBND |
Thành lập đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng tỉnh Đắk Nông |
15/08/2017 |
25 |
Công văn |
6587/UBND-CNXD |
Thực hiện nghiêm túc việc sử dụng chứng thư số, chữ ký số |
22/11/2017 |
26 |
Quyết định |
1627/QĐ-UBND |
Ban hành Khung kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Đắk Nông phiên bản 1.0 |
10/10/2017 |
27 |
Quyết định |
2005/QĐ-UBND |
Ban hành Kế hoạch ứng phó sự cố bảo đảm an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông |
19/12/2017 |
28 |
Quyết định |
1982/QĐ-UBND |
Ban hành Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Đắk Nông năm 2018 |
18/12/2017 |
29 |
Quyết định |
2096/QĐ-UBND |
Ban hành Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động các cơ quan nhà nước tỉnh Đắk Nông năm 2018 |
29/12/2017 |
30 |
Quyết định |
512/QĐ-UBND |
Phê duyệt Kế hoạch triển khai ISO điện tử trong các cơ quan nhà nước tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2018 - 2020. |
13/04/2018 |
31 |
Quyết định |
890/QĐ-UBND |
Quy chế quản lý, khai thác và sử dụng phần mềm quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông |
11/06/2018 |
32 |
Quyết định |
957/QĐ-UBND |
Quyết định ban hành mã định danh của các cơ quan nhà nước tỉnh Đắk Nông tham gia trao đổi văn bản điện tử thông qua hệ thống quản lý văn bản và điều hành của tỉnh |
21/06/2018 |
33 |
Kế hoạch |
392a/KH-UBND |
Thực hiện chương trình mục tiêu công nghệ thông tin giai đoạn 2019-2020 của tỉnh Đắk Nông |
25/07/2018 |
34 |
Kế hoạch |
431/KH-UBND |
Kế hoạch nâng cao Chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông (ICT Index) trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2018-2020 |
17/08/2018 |
35 |
Kế hoạch |
548/KH-UBND |
Triển khai thực hiện Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 25/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao năng lực phòng, chống phần mềm độc hại đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2018-2019 |
05/11/2018 |
36 |
Kế hoạch |
627/KH-UBND |
Ban hành Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động các cơ quan nhà nước tỉnh Đắk Nông năm 2019 |
28/11/2018 |
37 |
Quyết định |
35/2018/QĐ-UBND |
Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống quản lý văn bản và điều hành trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước tỉnh Đắk Nông |
05/12/2018 |
38 |
Quyết định |
04/2019/QĐ-UBND |
Quyết định ban hành Quy chế quản lý, vận hành, khai thác sử dụng Cổng dịch vụ công trực tuyến và Hệ thống một cửa điện tử tỉnh Đắk Nông |
23/01/2019 |
39 |
Quyết định |
10/2019/QĐ-UBND |
Quyết định Ban hành Quy chế quản lý, vận hành, sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II tỉnh Đắk Nông |
22/03/2019 |
40 |
Kế hoạch |
220/KH-UBND |
Kế hoạch triển khai ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trên thiết bị di động trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2019 - 2020 |
03/05/2019 |
41 |
Quyết định |
592/QĐ-UBND |
Ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025 |
26/06/2019 |
42 |
Kế hoạch |
366/KH-UBND |
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu hệ thống thông tin kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2019-2020 |
09/07/2019 |
43 |
Kế hoạch |
375/KH-UBND |
Triển khai xây dựng, chuẩn hóa dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 |
12/07/2019 |
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN, NHIỆM VỤ CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2008/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2020 của UBND
tỉnh Đắk Nông)
STT |
Tên dự án, nhiệm vụ |
Năm |
Đơn vị triển khai |
Danh mục đầu tư |
Kinh phí (VNĐ) |
1 |
Phần mềm Văn phòng điện tử triển khai đồng bộ từ cấp tỉnh đến cấp xã. |
2016 |
Văn phòng UBND tỉnh |
Hạ tầng, phần mềm |
2,998,546,000 |
2 |
Phần mềm ISO điện tử triển khai đồng bộ từ cấp tỉnh đến cấp xã. |
2018-2020 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Hạ tầng, phần mềm |
2,357,585,000 |
3 |
Nâng cấp Cổng Thông tin điện tử tỉnh Đắk Nông. |
2016 |
Văn phòng UBND tỉnh |
Hạ tầng, phần mềm |
2,968,000,000 |
4 |
Triển khai tập huấn chữ ký số trong hệ thống cơ quan nhà nước tỉnh |
2016 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Hạ tầng, phần mềm |
341,750,000 |
5 |
Triển khai cơ sở dữ liệu địa chính, mua sắm thiết bị, phần mềm vận hành cơ sở dữ liệu địa chính |
2018 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Hạ tầng, phần mềm |
2,034,332,000 |
6 |
Xây dựng cơ sở dữ liệu cấp chứng chỉ hành nghề, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị. |
2019-2020 |
Sở Xây dựng |
Phần mềm |
1,885,650,000 |
7 |
Thuê Hệ thống cung cấp dịch vụ hành chính công trực tuyến tích hợp ứng dụng một cửa liên thông tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2019 - 2021 |
2019-2021 |
Văn phòng UBND tỉnh |
Thuê Hạ tầng, phần mềm |
5,236,000,000 |
8 |
Thuê dịch vụ Công nghệ thông tin "Hệ thống Camera giám sát giao thông giai đoạn 2018 - 2020 |
2018-2020 |
Sở Giao thông - Vận tải |
Thuê hạ tầng |
325,000,000 |
9 |
Phần mềm quản lý bệnh viện và thiết bị tin học bệnh viện đa khoa tỉnh và bệnh viện đa khoa huyện Đắk Song |
2018-2020 |
Sở Y tế |
Hạ tầng, phần mềm |
4,000,000,000 |
10 |
Bệnh án điện tử cho Bệnh viện đa khoa tỉnh và Bệnh viện đa khoa huyện Đắk R’lấp |
2018-2020 |
Sở Y tế |
Hạ tầng, phần mềm |
5,000,000,000 |
11 |
Dự án VNPT -His tại BVĐK tỉnh |
2018-2020 |
Sở Y tế |
Phần mềm |
946,000,000 |
12 |
Dự án Hồ sơ sức khoẻ điện tử |
2018-2020 |
Sở Y tế |
Phần mềm |
1,500,000,000 |
13 |
Xây dựng cơ sở dữ liệu hệ thống thông tin kinh tế xã hội tỉnh |
2019-2021 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Hạ tầng, phần mềm |
2,500,000,000 |
14 |
Cổng thông tin điện tử ngành y tế tỉnh Đắk Nông |
2018-2020 |
Sở Y tế |
Phần mềm |
1,000,000,000 |
15 |
Đầu tư Trung tâm tích hợp dữ liệu ngành y tế tỉnh Đắk Nông |
2018-2020 |
Sở Y tế |
Hạ tầng |
5,000,000,000 |
16 |
Xây dựng CSDL về khoa học công nghệ. |
2019 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Phần mềm |
84,000,000 |
17 |
Đầu tư bổ sung hệ thống Camera theo dõi và giám sát bệnh nhân cho Bệnh viện đa khoa tuyến huyện |
2018-2020 |
Sở Y tế |
Hạ tầng |
5.500.000.000 |
18 |
Dự án Chính quyền điện tử |
2018-2020 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Hạ tầng, phần mềm |
17,450,000,000 |
19 |
Nâng cấp, mua sắm hệ thống điện, chống sét, sàn nâng...cho TTTHDL tỉnh |
2019 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Hạ tầng |
348,001,000 |
20 |
Phần mềm quản lý thư viện |
2018 |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Phần mềm |
1,400,000,000 |
21 |
Phần mềm quản lý tiền lương |
2019 |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Phần mềm |
788,000,000 |
22 |
Mua sắm phần mềm số hóa văn bằng chứng chỉ |
2019 |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Phần mềm |
2,100,000,000 |
23 |
Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ chuyên trách CNTT, cán bộ lãnh đạo CIO |
2016-2020 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Nhân lực |
706,000,000 |
24 |
Tuyên truyền hướng dẫn sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức 3, 4 |
2019 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Nhân lực |
1,000,000,000 |
25 |
Chuẩn hóa, tạo lập cơ sở dữ liệu |
2020 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Hạ tầng, phần mềm |
2,000,000,000 |
26 |
Phần mềm quản lý công chứng, chứng thực, đăng ký biện pháp bảo đảm trên địa bàn tỉnh Đắk Nông |
2020 |
Sở Tư pháp |
Phần mềm |
661,998,000 |
27 |
Chỉnh lý và số hóa tài liệu, văn bản phục vụ công tác lưu trữ, khai thác sử dụng |
2020 |
Sở Tư pháp |
Chỉnh lý số hóa, phần mềm |
1,349,951,000 |
28 |
Mua sắm Hệ thống quản lý lưu trữ dữ liệu điện tử và Chỉnh lý tài liệu lưu trữ |
2020 |
Phòng Nội vụ Huyện Tuy Đức |
Phần mềm, Chỉnh lý |
2,499,880,000 |
29 |
Xây dựng phần mềm cơ sở dữ liệu giá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông |
2020 |
Sở Tài chính |
Phần mềm |
1,498,103,268 |
30 |
Hệ thống phần mềm quản lý, lưu trữ tài liệu số hóa văn bản |
2020 |
Văn phòng huyện Đắk G'long |
Phần mềm |
2,818,000,000 |
31 |
Hệ thống phần mềm quản lý, lưu trữ tài liệu số hóa văn bản |
2020 |
Văn phòng HĐND - UBND huyện Đắk R'Lấp |
Phần mềm |
2,940,000,000 |
32 |
Hệ thống phần mềm chuyển đổi số hồ sơ trong công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng, quản lý thư viện |
2020 |
Trường chính trị tỉnh Đắk Nông |
Phần mềm |
855,000,000 |
33 |
Xây dựng phần mềm quản lý dự án đầu tư ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh Đắk Nông |
2020 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Phần mềm |
1,494,762,000 |
34 |
Lắp đặt camera giám sát an ninh trên địa bàn huyện Đắk R’lấp |
2020 |
Công an huyện Đắk R'Lấp |
Hạ tầng |
453,551,164 |
35 |
Kế hoạch sửa chữa Hệ thống Hội nghị trực tuyến tại Văn phòng UBND tỉnh Đắk Nông |
2020 |
Văn phòng UBND tỉnh |
Hạ tầng |
494,435,651 |
36 |
Thuê máy chủ bảo mật cho Hệ thống cung cấp dịch vụ hành chính công trực tuyến tích hợp ứng dụng một cửa liên thông tỉnh Đắk Nông và Hệ thống quản lý văn bản và điều hành trong các cơ quan nhà nước tỉnh Đắk Nông |
2020 |
Văn phòng UBND tỉnh |
Hạ tầng |
464,024,000 |
TỔNG CỘNG |
79,498,569,083 |
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN, PHÁT TRIỂN CHÍNH QUYỀN SỐ, AN TOÀN THÔNG TIN TỈNH ĐẮK NÔNG GIAI ĐOẠN
2021 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2008/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2020 của UBND
tỉnh Đắk Nông)
Đơn vị tính: triệu đồng
STT |
Tên dự án, nội dung |
Đơn vị chủ trì |
Tình trạng |
Thời gian triển khai |
Dự kiến tổng mức đầu tư |
Nguồn kinh phí |
I |
Môi trường pháp lý |
|
|
|
|
|
1 |
Rà soát, xây dựng, hoàn thiện các cơ chế, chính sách về phát triển ứng dụng công nghệ thông tin, nguồn nhân lực công nghệ thông tin, an toàn thông tin; khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động xây dựng Đô thị thông minh, công nghệ số của tỉnh; khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng, cung cấp các dịch vụ số trên địa bàn tỉnh |
Sở TT&TT |
Nhiệm vụ mới |
2021-2025 |
0 |
|
2 |
Xây dựng kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin và truyền thông, an toàn thông tin tỉnh Đắk Nông và chương trình đào tạo khung giai đoạn 2021-2025 |
Sở TT&TT |
Nhiệm vụ mới |
2021 |
0 |
|
3 |
Xây dựng các quy chế, quy dinh về ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh |
|
Nhiệm vụ chuyển tiếp và mới |
2021-2025 |
0 |
|
II |
Phát triển hạ tầng kỹ thuật |
|
|
|
|
|
1 |
Triển khai dự án Chính quyền điện tử tỉnh Đắk Nông |
Sở TT&TT |
Dự án chuyển tiếp |
2021-2025 |
200,000 |
Ngân sách tỉnh, Ngân sách Trung ương |
2 |
Triển khai Đề án mở rộng hệ thống hội nghị giao ban trực tuyến tỉnh Đắk Nông tới cấp xã |
Sở TT&TT |
Nhiệm vụ chuyển tiếp |
2021-2023 |
15,000 |
Ngân sách tỉnh |
3 |
Rà soát, bổ sung mua sắm máy tính, thiết bị mạng, thiết bị đầu cuối, thiết bị an toàn thông tin |
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã |
Nhiệm vụ mới |
2021-2024 |
5,000 |
Ngân sách tỉnh, xã hội hóa |
4 |
Triển khai chuyển đổi toàn bộ mạng Internet của tỉnh sang ứng dụng địa chỉ giao thức Internet IPv6 |
Sở TT&TT |
Nhiệm vụ chuyển tiếp |
2021 |
1,500 |
Ngân sách tỉnh |
5 |
Phát triển hạ tầng kết nối mạng Internet vạn vật (IoT) |
Sở TT&TT, các Doanh nghiệp Viễn thông, CNTT |
Nhiệm vụ mới |
2022-2025 |
200,000 |
Ngân sách tỉnh, Ngân sách Trung ương |
6 |
Xây dựng, phát triển hạ tầng băng rộng chất lượng cao và nâng cấp Mạng Truyền số liệu chuyên dùng cấp II trên toàn tỉnh |
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã |
Nhiệm vụ chuyển tiếp |
2021-2022 |
1,000 |
Ngân sách tỉnh |
III |
Phát triển các hệ thống nền tảng, dữ liệu |
|
|
|
|
|
1 |
Xây dựng Trung tâm Giám sát, điều hành đô thị thông minh (IOC) |
Các huyện, thành phố |
Dự án mới |
2021-2022 |
Kinh phí theo đề án xây dựng Đô thị thông minh |
Ngân sách tỉnh |
2 |
Xây dựng Trung tâm giám sát an toàn thông tin mạng tỉnh Đắk Nông (SOC) lồng ghép với Trung tâm IOC |
Sở TT&TT |
Dự án mới |
2021-2022 |
5,000 |
Ngân sách tỉnh |
3 |
Xây dựng và tiếp nhận cơ sở dữ liệu chuyên ngành |
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã |
Nhiệm vụ chuyển tiếp |
Hàng năm |
2,000 |
Ngân sách tỉnh |
4 |
Xây dựng và hoàn thiện cơ sở dữ liệu dùng chung |
Các sở, ban, ngành |
Nhiệm vụ chuyển tiếp |
Hàng năm |
5,000 |
Ngân sách tỉnh |
5 |
Hoàn thành xây dựng Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của tỉnh và Kết nối với quốc gia |
Sở TT&TT |
Nhiệm vụ chuyển tiếp |
2011-2022 |
Kinh phí theo dự án Chính quyền điện tử |
Ngân sách tỉnh |
6 |
Tích hợp các cơ sở dữ liệu dùng chung vào Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của tỉnh (LGSP) |
Sở TT&TT |
Nhiệm vụ mới |
2022-2025 |
Kinh phí theo dự án Chính quyền điện tử |
Ngân sách tỉnh |
IV |
Phát triển các ứng dụng, dịch vụ |
|
|
|
|
|
1 |
Xây dựng nền tảng số và triển khai các giải pháp họp trực tuyến, các hệ thống hỗ trợ làm việc từ xa |
Sở TT&TT |
Nhiệm vụ mới |
2021-2022 |
10,000 |
Ngân sách tỉnh |
2 |
Nâng cấp Hệ thống quản lý và điều hành văn bản của tỉnh |
Văn phòng UBND tỉnh |
Nhiệm vụ mới |
2021 |
2,000 |
Ngân sách tỉnh |
3 |
Duy trì và hoàn thiện Cổng Dịch vụ công của tỉnh, tích hợp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia |
Văn phòng UBND tỉnh |
Nhiệm vụ chuyển tiếp |
2021 |
2,000 |
Ngân sách tỉnh |
4 |
Xây dựng các kênh tương tác trực tuyến |
Sở TT&TT và các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Nhiệm vụ mới |
2023 |
5,000 |
Ngân sách tỉnh |
5 |
Duy trì hệ thống, ứng dụng đã triển khai |
Các đơn vị thụ hưởng, triển khai |
Nhiệm vụ chuyển tiếp |
Hàng năm |
Tùy theo tình hình thực tế đề xuất |
Ngân sách tỉnh |
6 |
Triển khai đề án Đô thị thông minh |
Sở TT&TT và các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Nhiệm vụ mới |
2021-2025 |
300,000 |
Ngân sách tỉnh, Ngân sách Trung ương và các nguồn kinh phí hợp pháp khác |
7 |
Nâng cấp trang thông tin điện tử của Sở Kế hoạch và Đầu tư tích hợp sàn giao dịch phục vụ doanh nghiệp, nhà đầu tư tỉnh Đắk Nông |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Nhiệm vụ mới |
2021-2022 |
1,500 |
Ngân sách tỉnh |
V |
Tuyên truyền, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực CNTT-TT |
|
|
|
|
|
1 |
Rà soát, kiện toàn Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng |
|
Nhiệm vụ mới |
Hàng năm |
500 |
|
2 |
Đào tạo cho cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin, an toàn thông tin, Đội ứng cứu sự cố |
Sở TT&TT và các đơn vị liên quan |
Nhiệm vụ mới |
Hàng năm |
600 |
Ngân sách tỉnh |
3 |
Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động về an toàn thông tin, Chính quyền điện tử, Chính quyền số |
Sở TT&TT và các cơ quan truyền thông |
Nhiệm vụ mới |
Hàng năm |
200 |
Ngân sách tỉnh, Ngân sách Trung ương |
VI |
Bảo đảm an toàn thông tin |
|
|
|
|
|
1 |
Xây dựng và triển khai kế hoạch dự phòng, sao lưu dữ liệu |
Sở TT&TT |
Nhiệm vụ mới |
2022-2025 |
3,000 |
Ngân sách tỉnh |
2 |
Triển khai và duy trì bảo đảm an toàn thông tin mô hình 4 lớp |
Sở TT&TT |
Nhiệm vụ mới |
2022-2025 |
20,000 |
Ngân sách tỉnh |
3 |
Thực hiện kiểm tra phân loại, xác định cấp độ an toàn hệ thống thông tin trong các cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh |
Sở TT&TT |
Nhiệm vụ mới |
2022-2025 |
200 |
Ngân sách tỉnh |
1 Trong đó: đơn vị hành chính có khoảng 97,4% cán bộ công chức, viên chức có máy tính sử dụng trong công việc, đơn vị sự nghiệp chiếm khoảng 80,3%;
- Tỷ lệ cơ quan, đơn vị có máy tính sử dụng trong công việc cấp tỉnh đạt khoảng 97%, cấp huyện đạt khoảng 66%, cấp xã khoảng 93%.
2 Trong đó: Cấp tỉnh: 363 DVCTT mức độ 3, 53 DVCTT mức độ 4; cấp huyện: 99 DVCTT mức độ 3,06 DVC mức độ 4.
3 Năm 2018: tổ chức 01 Hội nghị phổ biến về an toàn thông tin, 03 lớp tập huấn. Năm 2019: tổ chức 03 lớp tập huấn, đào tạo.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây