Quyết định 2002/QĐ-UBND năm 2019 về đổi tên và tổ chức lại Trung tâm Hành chính công tỉnh Thái Bình
Quyết định 2002/QĐ-UBND năm 2019 về đổi tên và tổ chức lại Trung tâm Hành chính công tỉnh Thái Bình
Số hiệu: | 2002/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thái Bình | Người ký: | Đặng Trọng Thăng |
Ngày ban hành: | 23/07/2019 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 2002/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thái Bình |
Người ký: | Đặng Trọng Thăng |
Ngày ban hành: | 23/07/2019 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2002/QĐ-UBND |
Thái Bình, ngày 23 tháng 7 năm 2019 |
VỀ VIỆC ĐỔI TÊN VÀ TỔ CHỨC LẠI TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH THÁI BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020; Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011;
Căn cứ Nghị định số 61/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 158/2018/NĐ-CP ngày 22/11/2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (nay là Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh) tại Tờ trình số 19/TTr-VP ngày 29/5/2019 và của Giám đốc Sở Nội vụ tại Báo cáo số 1521/TTr-SNV ngày 03/7/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đổi tên Trung tâm Hành chính công tỉnh Thái Bình thành Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Thái Bình.
1. Vị trí: Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Thái Bình là đơn vị hành chính đặc thù thuộc Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, chịu sự chỉ đạo, điều hành trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và quản lý về tổ chức, nhân sự, hành chính của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chức năng: Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh là đầu mối tập trung để thực hiện việc tiếp nhận, hướng dẫn, giải quyết hoặc chuyển hồ sơ giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, theo dõi, giám sát, đôn đốc, đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức và cá nhân theo quy định.
3. Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh có con dấu để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Trụ sở đặt tại: Tầng 1, Nhà triển lãm thông tin tỉnh, phường Lê Hồng Phong, thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình.
1. Công khai đầy đủ, kịp thời bằng phương tiện điện tử hoặc bằng văn bản danh mục thủ tục hành chính được thực hiện tại Bộ phận Một cửa; các nội dung thủ tục hành chính được công khai theo quy định của pháp luật về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ; hỗ trợ những trường hợp không có khả năng tiếp cận thủ tục hành chính được công khai bằng phương tiện điện tử;
2. Hướng dẫn thực hiện thủ tục hành chính; tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính; giải quyết hoặc chuyển hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính; trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính; theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân; thu phí, lệ phí (nếu có) theo quy định;
3. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan để giải quyết, trả kết quả giải quyết cho tổ chức, cá nhân đối với trường hợp thủ tục hành chính yêu cầu giải quyết ngay trong ngày hoặc các thủ tục hành chính được giao hoặc ủy quyền cho công chức, viên chức tại Bộ phận Một cửa giải quyết; hỗ trợ tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4;
4. Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền và các cơ quan khác có liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức được giao nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông;
5. Tiếp nhận, xử lý hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân đối với cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền liên quan đến việc hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết, chuyển hồ sơ giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính; chuyển ý kiến giải trình của cơ quan có thẩm quyền về các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo đến tổ chức, cá nhân;
6. Bố trí trang thiết bị tại Bộ phận Một cửa theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 13 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cần thiết về pháp lý, thanh toán phí, lệ phí, nộp thuế, phiên dịch tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc (nếu cần), sao chụp, in ấn tài liệu và các dịch vụ cần thiết khác khi tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo mức giá dịch vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức, biên chế, tiêu chuẩn, điều kiện, thời hạn làm việc của cán bộ, công chức, viên chức tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh:
1. Lãnh đạo Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh gồm: Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm. Giám đốc là một lãnh đạo Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc tương đương, Phó Giám đốc là lãnh đạo cấp phòng của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, trong đó có 01 Phó Giám đốc là lãnh đạo phòng phụ trách công tác kiểm soát thủ tục hành chính của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các Bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ gồm: Bộ phận Tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính; Bộ phận Giám sát và giải quyết khiếu nại; Bộ phận Hành chính - Tổng hợp.
- Cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại bộ phận Tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính gồm: cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị được bố trí đến làm việc tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh và cán bộ, công chức, viên chức của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Cán bộ, công chức, viên chức tại bộ phận Giám sát và giải quyết khiếu nại gồm cán bộ, công chức, viên chức của Thanh tra tỉnh và Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy được bố trí đến làm việc tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Cán bộ, công chức, viên chức tại bộ phận Hành chính - Tổng hợp là cán bộ, công chức, viên chức của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Biên chế cán bộ, công chức, viên chức của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh thuộc biên chế cán bộ, công chức, viên chức của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối từ nguồn biên chế hiện có đảm bảo không vượt quá số lượng biên chế được giao.
3. Tiêu chuẩn, điều kiện, thời hạn làm việc của cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
a) Tiêu chuẩn cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
- Đối với cán bộ, công chức, viên chức của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh
Cán bộ, công chức, viên chức của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh là người có năng lực, trình độ và đã được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên, có ít nhất 03 năm (36 tháng) công tác tại cơ quan, đơn vị (không kể thời gian tập sự); được đánh giá là hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong 03 năm liên tiếp; có trình độ hiểu biết, nắm vững quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, thủ tục hành chính, nội dung công việc thuộc nhiệm vụ của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; có phẩm chất đạo đức tốt, thái độ hòa nhã, tận tụy, nhiệt tình phục vụ tổ chức, cá nhân đến liên hệ giải quyết thủ tục hành chính;
- Đối với cán bộ, công chức, viên chức của các sở, ban, ngành được cử đến làm việc tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh.
Cán bộ, công chức, viên chức được Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban, ngành (kể cả các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn) cử đến làm việc tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh phải là người có năng lực, trình độ và có chức danh từ Phó Trưởng phòng và tương đương trở lên (điều kiện này bắt buộc đối với các sở, ban, ngành có thủ tục hành chính thẩm định, phê duyệt tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh), hoặc nếu là chuyên viên thì phải có ít nhất 03 năm (36 tháng) công tác tại cơ quan, đơn vị (không kể thời gian tập sự); được đánh giá là hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong 03 năm liên tiếp; đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và có các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
+ Có trình độ hiểu biết, nắm vững quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, thủ tục hành chính, nội dung công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị. Có phẩm chất đạo đức tốt, thái độ hòa nhã, tận tụy, nhiệt tình phục vụ tổ chức, cá nhân đến liên hệ giải quyết thủ tục hành chính;
+ Đáp ứng yêu cầu về thẩm định hoặc thẩm định phê duyệt (nếu được ủy quyền) tại chỗ với các thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị theo danh mục đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Thời hạn làm việc của cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan có thẩm quyền cử đến làm việc tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh:
Thời hạn thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức của các sở, ban, ngành cử đến làm việc tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh không ít hơn 06 tháng và không nhiều hơn 24 tháng mỗi đợt; trừ trường hợp nghỉ phép, nghỉ bù, nghỉ ốm, nghỉ việc riêng, đi học, đi công tác hoặc không hoàn thành nhiệm vụ, có mức độ hài lòng thấp phải thay thế và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Cơ chế tài chính và cơ sở vật chất
1. Kinh phí hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh được đảm bảo từ nguồn ngân sách nhà nước cấp và kinh phí được trích lại từ việc thu phí, lệ phí liên quan đến hoạt động giải quyết thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật về việc thu, quản lý, sử dụng phí và lệ phí.
2. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm đảm bảo kinh phí, cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ cho hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 2324/QĐ-UBND ngày 05/10/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Trung tâm Hành chính công tỉnh Thái Bình.
2. Giám đốc Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh xây dựng Quy chế hoạt động của Trung tâm trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để thực hiện.
3. Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở, Thủ trưởng ban, ngành trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Giám đốc Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây