Quyết định 20/2011/QĐ-UBND về thành lập “Quỹ hỗ trợ đào tạo, dạy nghề, giải quyết việc làm cho người dân bị thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh\"
Quyết định 20/2011/QĐ-UBND về thành lập “Quỹ hỗ trợ đào tạo, dạy nghề, giải quyết việc làm cho người dân bị thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh\"
Số hiệu: | 20/2011/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Tĩnh | Người ký: | Võ Kim Cự |
Ngày ban hành: | 19/07/2011 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 20/2011/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Tĩnh |
Người ký: | Võ Kim Cự |
Ngày ban hành: | 19/07/2011 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/2011/QĐ-UBND |
Hà Tĩnh, ngày 19 tháng 07 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Dạy nghề ngày 29/11/2006;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/9/2009 của Chính phủ Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2006/NQ-HĐNĐ ngày 10/5/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh về công tác định cư, giải phóng mặt bằng;
Căn cứ Nghị quyết số 96/2008/NQ-HĐND ngày 10/12/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh về “Đề án đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực lao động kỹ thuật giai đoạn 2009 - 2015”;
Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội sau khi thống nhất với các ngành chức năng liên quan,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập “Quỹ hỗ trợ đào tạo, dạy nghề, giải quyết việc làm, ổn định đời sống cho người dân bị thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh;
Điều 2. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chức năng, nhiệm vụ và quy chế quản lý, sử dụng “Quỹ hỗ trợ đào tạo, dạy nghề, giải quyết việc làm và ổn định đời sống cho người dân bị thu hồi để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh”.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Nội vụ; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các doanh nghiệp, chủ dự án, các tổ có liên quan; Chủ tịch và các Thành viên Hội đồng quản lý Quỹ hỗ trợ đào tạo, dạy nghề, giải quyết việc làm, ổn định đời sống cho người dân có đất nông nghiệp bị thu hồi chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUY CHẾ QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG “QUỸ HỖ TRỢ ĐÀO TẠO, DẠY NGHỀ, GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM VÀ ỔN ĐỊNH ĐỜI SỐNG
CHO NGƯỜI DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ
TĨNH”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2011/QĐ-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2011 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)
1. Tên gọi đầy đủ: “Quỹ hỗ trợ đào tạo, dạy nghề, giải quyết việc làm và ổn định đời sống cho người dân bị thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh”.
2. Tên gọi tắt: Quỹ hỗ trợ dạy nghề, việc làm
3. Quỹ hỗ trợ dạy nghề, việc làm là tổ chức tài chính có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, hạch toán độc lập, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh để theo dõi toàn bộ các khoản thu, chi của Quỹ.
4. Địa bàn hoạt động của Quỹ hỗ trợ dạy nghề, việc làm: Tỉnh Hà Tĩnh
5. Văn phòng giao dịch của Quỹ hỗ trợ dạy nghề, việc làm: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Hà Tĩnh
Điều 2. Mục đích hoạt động của Quỹ hỗ trợ dạy nghề, việc làm.
Quỹ hỗ trợ dạy nghề, việc làm được thành lập nhằm huy động mọi nguồn lực tài chính của ngân sách nhà nước, đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, để hỗ trợ các hoạt động đào tạo, dạy nghề, giải quyết việc làm và ổn định đời sống cho người dân thuộc hộ gia đình có đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, nuôi trồng thủy sản bị thu hồi; các hộ đánh bắt hải sản phải chuyển đổi nghề; góp phần tạo nguồn nhân lực lao động kỹ thuật tại chỗ, phục vụ các công trình, dự án đầu tư trên địa bàn,
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ hỗ trợ dạy nghề, việc làm.
1. Quỹ hỗ trợ dạy nghề, việc làm có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh để hoạt động.
2. Quỹ hỗ trợ dạy nghề, việc làm có Hội đồng quản lý Quỹ; Hội đồng chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về việc theo dõi, quản lý việc thu, chi, đảm bảo sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích nguồn Quỹ.
3. Quỹ hỗ trợ dạy nghề, việc làm tổ chức, hoạt động theo các quy định này và không trái với các quy định của pháp luật.
4. Quỹ hỗ trợ dạy nghề, việc làm thành lập và hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.
5. Kết dư hàng năm của Quỹ hỗ trợ được chuyển sang năm tiếp theo.
Điều 4. Đối tượng, phạm vi áp dụng.
1. Đối tượng áp dụng.
a. Các hộ dân bị thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh có hộ tịch, hộ khẩu, có nhà ở, đất ở, có diện tích đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, đất nuôi trồng thủy hải sản hợp pháp, hợp lệ, bị thu hồi từ 30% diện tích trở lên và được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc các hộ dân làm nghề đánh bắt thủy sản phải chuyển đổi nghề.
b. Đối với các trường hợp đặc biệt không thuộc đối tượng tại điểm a, khoản 1 Điều 4 thì Hội đồng quỹ xem xét, giải quyết cụ thể.
2. Phạm vi áp dụng.
Là các dự án khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, phục vụ lợi ích quốc gia.
Điều 5. Nguồn thu của Quỹ hỗ trợ dạy nghề, việc làm.
1. Ngân sách tỉnh cấp bố trí một khoản từ 5 tỷ đồng vốn ban đầu để thành lập Quỹ hỗ trợ dạy nghề, việc làm; hàng năm tùy thuộc vào khả năng ngân sách sẽ bố trí một phần kinh phí theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh;
2. Trích 20% nguồn thu bồi thường từ đất công ích của các xã;
3. Đóng góp của các chủ đầu tư, doanh nghiệp sử dụng đất thu hồi của người dân;
4. Nguồn thu từ kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng tái định cư (hỗ trợ đào tạo nghề miễn phí cho lao động trong độ tuổi lao động khi bị thu hồi đất nông nghiệp được qui định tại khoản 3 điều 22 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ; Quyết định số 07/2010/QĐ-UBND ngày 16/03/2010 của UBND tỉnh);
5. Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân, trong và ngoài nước kể cả của các tổ chức phi chính phủ;
6. Trong trường hợp Quỹ hỗ trợ dạy nghề, việc làm không đủ nguồn vốn để hoạt động nghiệp vụ thì Hội đồng quản lý Quỹ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cho huy động từ các nguồn tín dụng khác. Ngân sách nhà nước sẽ cấp bù lãi suất cho các khoản huy động này.
Điều 6. Nội dung sử dụng Quỹ hỗ trợ dạy nghề, việc làm.
1. Hỗ trợ đào tạo, đào tạo lại để chuyển đổi nghề.
2. Hỗ trợ hướng nghiệp, tư vấn, giới thiệu, bố trí việc làm.
3. Hỗ trợ ổn định đời sống, đảm bảo an sinh xã hội.
4. Hỗ trợ hoạt động quản lý Quỹ.
HỖ TRỢ ĐÀO TẠO, DẠY NGHỀ, TẠO VIỆC LÀM
1. Đối tượng hỗ trợ trực tiếp.
a. Học sinh, sinh viên đang học tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp trong và ngoài tỉnh.
b. Người lao động trong độ tuổi lao động chưa có việc làm đang theo học nghề một trong ba cấp trình độ: Sơ cấp nghề, trung cấp nghề, cao đẳng nghề tại các cơ sở dạy nghề được thành lập hợp pháp theo qui định của pháp luật.
c. Những người lao động trong độ tuổi lao động chưa có việc làm tại thời điểm xét hỗ trợ học nghề chưa tham gia học nghề nhưng có nhu cầu học nghề.
d. Những đối tượng được qui định tại khoản 1, mục (b) Điều 4, tùy theo từng trường hợp cụ để xem xét xử lý.
2. Đối tượng hỗ trợ gián tiếp.
a. Hỗ trợ các doanh nghiệp có cam kết tự tổ chức đào tạo và sử dụng lao động thuộc đối tượng hỗ trợ của Quỹ,
b. Hỗ trợ các đơn vị của Nhà nước có chức năng làm công tác hướng nghiệp, tư vấn học nghề và giới thiệu việc làm cho người lao động thuộc đối tượng hỗ trợ của Quỹ.
Đối tượng phải có hộ khẩu thường trú trong tỉnh; thuộc hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi trên 30% diện tích đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, đất nuôi trồng thủy hải sản được Nhà nước giao, hoặc thuộc hộ gia đình đánh bắt thủy hải sản phải di dời tái định cư, chuyển đổi nghề. Người được hỗ trợ phải là người còn khả năng lao động nằm trong độ tuổi lao động (Từ đủ 15 tuổi đến dưới 60 tuổi đối với Nam và từ đủ 15 đến dưới 55 tuổi đối với Nữ).
Điều 9. Nội dung, mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ.
1. Nội dung hỗ trợ.
Hỗ trợ để chi trả học phí học nghề theo các cấp trình độ đào tạo: đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, trung cấp, sơ cấp nghề ở các cơ sở đào tạo, dạy nghề được Nhà nước cho phép hoặc các doanh nghiệp nhận tuyển dụng lao động lâu dài tự tổ chức đào tạo nghề cho người được tuyển dụng.
2. Mức hỗ trợ.
- Mức hỗ trợ đảm bảo chi trả học phí theo định mức chi phí đào tạo cho từng cấp trình độ, cho từng loại ngành nghề đào tạo nhưng tối đa không quá 05 (năm) triệu đồng/người/khóa học.
- Nếu học ở các cơ sở đào tạo, dạy nghề thuộc UBND tỉnh quản lý theo mức học phí do UBND tỉnh qui định.
- Nếu học ở các cơ sở đào tạo, dạy nghề thuộc Trung ương hoặc các tỉnh, thành phố khác mức hỗ trợ theo mức học phí thực tế do các cơ sở đào tạo thu (nhưng không quá 05 triệu đồng).
- Nếu học nghề tại các doanh nghiệp nhận tuyển dụng lao động lâu dài tự tổ chức đào tạo nghề cho người được tuyển dụng thì mức hỗ trợ theo quy định (nhưng không quá 05 triệu đồng).
3. Thời gian hỗ trợ.
Thời gian được tính để hỗ trợ là số tháng thực tế để kết thúc khóa học theo từng cấp trình độ, nhưng không vượt quá thời hạn sử dụng của Thẻ học nghề là 5 năm. Đối với trường hợp đang học nghề, thời gian hỗ trợ được tính từ khi Quyết định hỗ trợ có hiệu lực thi hành đến khi kết thúc khóa học nghề nhưng không vượt quá thời hạn sử dụng của Thẻ học nghề.
4. Phương thức hỗ trợ.
Quỹ hỗ trợ dạy nghề, việc làm thực hiện chi trả 1 lần vào cuối khóa học cho người học nghề hoặc thanh toán 1 lần cho các doanh nghiệp có đủ điều kiện theo quy định thông qua Thẻ học nghề.
Điều 10. Hỗ trợ kinh phí cho doanh nghiệp, tổ chức có chức năng tư vấn, hướng nghiệp, giới thiệu việc làm cho người dân thuộc diện hỗ trợ của Quỹ.
1. Đối tượng được cấp Thẻ học nghề: Là những người thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 7 và khoản 1 Điều 9 của Qui định này.
2. Thẻ học nghề chỉ được cấp 1 lần cho 1 người và có giá trị sử dụng ngay khi được cấp. Thời gian sử dụng của Thẻ là 5 năm kể từ ngày cấp thẻ.
3. Người có Thẻ học nghề chỉ được hỗ trợ một lần kinh phí đào tạo nghề cho một nghề đào tạo. Thẻ học nghề là căn cứ để thanh toán cho đối tượng được hưởng chế độ hỗ trợ học phí học nghề tại qui định này.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thiết kế, ban hành mẫu Thẻ học nghề và thống nhất phát hành, quản lý Thẻ học nghề.
HỖ TRỢ ĐỜI SỐNG, ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI
Điều 12. Hỗ trợ mua Thẻ bảo hiểm y tế.
1. Đối tượng hỗ trợ.
Là những người đã hết tuổi lao động (nam từ đủ 60 tuổi trở lên, nữ từ đủ 55 tuổi trở lên) chưa có Thẻ bảo hiểm y tế bắt buộc (Thẻ BHYT hộ nghèo, người có công, bảo trợ xã hội, hưu trí, mất sức lao động, chế độ 130...).
2. Điều kiện hỗ trợ.
- Có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Hà Tĩnh;
- Thuộc hộ gia đình, cá nhân có diện tích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy hải sản, diêm nghiệp bị thu hồi trên 30% diện tích đất được Nhà nước giao.
3. Hình thức hỗ trợ.
Hỗ trợ kinh phí mua Thẻ bảo hiểm y tế cấp cho đối tượng thuộc diện hỗ trợ của Quỹ như Thẻ bảo hiểm y tế đối với người nghèo. Mệnh giá Thẻ bảo hiểm y tế thực hiện theo các văn bản quy định hiện hành của Nhà nước.
4. Thời gian hỗ trợ: 5 năm kể từ lần đầu tiên được cấp Thẻ bảo hiểm y tế. Chi phí khám chữa bệnh thanh toán theo quy định của Luật bảo hiểm y tế.
Điều 13. Hỗ trợ lương thực cho các đối tượng.
Người quá tuổi lao động (Nam 60 tuổi trở lên, Nữ 55 tuổi trở lên) nằm trong vùng giải phóng mặt bằng thuộc các dự án phải di dời, tái định cư tập trung hoặc tự tái định cư trong tỉnh; không thuộc đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, người hưởng trợ cấp thường xuyên hàng tháng do xã, phường, thị trấn quản lý theo Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/10/2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây gọi là Nghị định số 67/2007/NĐ-CP) của Chính phủ, theo quy định tại Công văn số 2205/UBND-CN2 ngày 30/7/2009 của UBND tỉnh và các hỗ trợ khác theo quy định cụ thể của UBND tỉnh theo từng chương trình, dự án.
CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH QUỸ HỖ TRỢ DẠY NGHỀ, VIỆC LÀM
Điều 14. Quản lý tài chính Quỹ hỗ trợ dạy nghề, việc làm.
1. Quỹ hỗ trợ dạy nghề, việc làm phải tổ chức công tác kế toán, thống kê theo đúng quy định của Luật Kế toán, Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
a. Chấp hành các quy định về chứng từ kế toán, hạch toán kế toán toàn bộ các nghiệp vụ tài chính, kế toán phát sinh có liên quan đến Quỹ hỗ trợ dạy nghề, việc làm.
b. Mở sổ sách kế toán ghi chép, hệ thống và lưu trữ toàn bộ các nghiệp vụ tài chính đã phát sinh liên quan đến các hoạt động của Quỹ hỗ trợ dạy nghề, việc làm theo quy định của pháp luật.
c. Lập và gửi đầy đủ, đúng hạn các báo cáo tài chính và quyết toán Quỹ hỗ trợ dạy nghề, việc làm hàng năm cho cơ quan tài chính có thẩm quyền.
d. Chịu sự thanh tra, kiểm tra về việc thu, chi, quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ dạy nghề, việc làm của cơ quan quản lý theo quy định của pháp luật,
2. Quỹ hỗ trợ dạy nghề, việc làm phải thực hiện công khai báo cáo tài chính năm và công khai quyết toán thu, chi tài chính năm theo quy định hiện hành.
3. Năm tài chính của Quỹ hỗ trợ dạy nghề, việc làm bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 của năm.
Điều 15. Quản lý, sử dụng của các cơ sở đào tạo.
- Các cơ quan, đơn vị, cơ sở dạy nghề, các doanh nghiệp nhận kinh phí hỗ trợ từ Quỹ hỗ trợ dạy nghề, việc làm có trách nhiệm mở sổ sách kế toán theo dõi và quản lý kinh phí chi hỗ trợ đào tạo của Quỹ theo đúng quy định về chế độ quản lý tài chính hiện hành; ghi chép các khoản kinh phí cấp phát rõ ràng, đầy đủ, cập nhật kịp thời các hoạt động phát sinh.
- Tổ chức việc lưu trữ hồ sơ, chứng từ, tài liệu có liên quan đến việc sử dụng kinh phí, quyết toán theo quy định hiện hành; lập và gửi đầy đủ, đúng hạn các báo cáo tài chính và quyết toán thu, chi đối với hoạt động hỗ trợ đào tạo của Quỹ hàng năm cho cơ quan quản lý cấp trên.
Điều 16. Phụ trách kế toán Quỹ hỗ trợ dạy nghề, việc làm do Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề xuất Hội đồng quản lý Quỹ hỗ trợ bổ nhiệm và có nhiệm vụ giúp cho Hội đồng quản lý Quỹ tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê của Quỹ.
Điều 17. Chi hỗ trợ hoạt động quản lý Quỹ.
1. Chi tiền lương và các khoản phụ cấp cho bộ máy quản lý Quỹ hỗ trợ dạy nghề, việc làm (Hội đồng quản lý, tổ chuyên viên giúp việc Hội đồng quản lý Quỹ; cán bộ công chức, lao động hợp đồng).
2. Chi tập huấn nghiệp vụ, văn phòng phẩm, tài liệu, in ấn, quản lý, phát hành Thẻ học nghề; sổ sách theo dõi, quản lý.
3. Chi kiểm tra, giám sát, tổng hợp, báo cáo hàng tháng, quý, 6 tháng, năm.
4. Chi cho các hoạt động điều tra, khảo sát nhu cầu học nghề của người lao động vùng bị thu hồi đất nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản.
5. Chi công tác phí.
6. Chi cho công tác sơ kết, tổng kết, thi đua khen thưởng, tuyên truyền, vận động và các khoản chi khác có liên quan đến hoạt động của Quỹ hỗ trợ dạy nghề, việc làm.
Điều 18. Hội đồng quản lý Quỹ hỗ trợ dạy nghề, việc làm của tỉnh, gồm;
a. Chủ tịch Hội đồng: Do Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách khối văn hóa - xã hội kiêm nhiệm.
b. Phó Chủ tịch Hội đồng: Do Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Giám đốc Sở Tài chính kiêm nhiệm.
c. Thành viên Hội đồng: đại diện Lãnh đạo các Sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp, Thường trực Ban chỉ đạo các dự án.
d. Thành viên Hội đồng được mời: là đại diện Ủy ban nhân dân và hội đồng bồi thường, giải phóng mặt bằng các huyện, thành phố, thị xã.
Điều 19. Bộ phận Thường trực Hội đồng quản lý Quỹ hỗ trợ dạy nghề, việc làm để quản lý và điều hành hoạt động của Quỹ, gồm có: Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng và các thành viên thuộc Kho bạc Nhà nước tỉnh và Ban quản lý các khu kinh tế, các khu công nghiệp, các dự án.
Điều 20. Bộ phận giúp việc của Hội đồng quản lý Quỹ hỗ trợ dạy nghề, việc làm gồm một số cán bộ chuyên trách Văn phòng Chương trình xóa đói giảm nghèo, việc làm tỉnh, cán bộ quản lý dạy nghề và một số cán bộ kiêm nhiệm khác của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Kho bạc Nhà nước tỉnh và Thường trực Ban quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp.
Điều 21. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hỗ trợ dạy nghề, việc làm quyết định ban hành Quy chế làm việc của Hội đồng và Bộ phận Thường trực Hội đồng.
Điều 22. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm.
1. Mở tài khoản của Quỹ hỗ trợ dạy nghề, việc làm tại Kho bạc Nhà nước tỉnh để tiếp nhận và quản lý sử dụng các nguồn kinh phí của Quỹ.
2. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn thực hiện cơ chế hỗ trợ giáo dục, đào tạo, giải quyết việc làm, ổn định đời sống dân sinh cho các các đối tượng của Quỹ.
3. Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính lập kế hoạch nguồn kinh phí huy động Quỹ, kinh phí đào tạo nghề, giải quyết việc làm và nguồn vốn cấp mới của Quỹ trình UBND tỉnh quyết định.
Điều 23. Sở Tài chính chịu trách nhiệm.
1. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu trình UBND tỉnh quyết định mức hỗ trợ vốn ban đầu để thành lập Quỹ.
2. Hàng năm tham mưu cho UBND tỉnh trình HĐND tỉnh bổ sung thêm cho Quỹ một phần kinh phí để hoạt động.
Điều 24. Kho bạc Nhà nước tỉnh chịu trách nhiệm.
1. Lập các thủ tục tiếp nhận các khoản đóng góp của chủ đầu tư sử dụng đất thu hồi của người dân và kinh phí cấp từ ngân sách của tỉnh đưa vào tài khoản Quỹ để quản lý và sử dụng.
2. Chuyển kinh phí hỗ trợ cho các cơ sở đào tạo, dạy nghề; chuyển kinh phí hỗ trợ lương thực, bảo hiểm y tế cho các huyện, thị xã, thành phố, cơ quan bảo hiểm y tế khi có Quyết định phê duyệt của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
3. Thực hiện kiểm soát việc sử dụng kinh phí đối với các hoạt động hỗ trợ dạy nghề, giải quyết việc làm, ổn định đời sống dân sinh theo đúng quy định.
Điều 25. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm.
1. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính phân bổ chỉ tiêu kế hoạch nguồn vốn cho Quỹ, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra, đánh giá tình hình và kết quả hỗ trợ đào tạo và giải quyết việc làm cho đối tượng hỗ trợ từ nguồn Quỹ.
Điều 26. Thường trực Ban chỉ đạo các dự án, các Ban quản lý dự án, các Ban quản lý kinh tế, khu công nghiệp.
1. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường theo dõi, kiểm tra, tổng hợp danh sách các chủ đầu tư sử dụng đất thu hồi đóng góp theo từng dự án cụ thể.
2. Khảo sát, tổng hợp nhu cầu cần hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm của người dân bị thu hồi đất.
3. Chủ trì phối hợp với UBND cấp huyện và cấp xã nằm trong vùng dự án lập danh sách từng người được hỗ trợ trong hộ, tính toán nhu cầu kinh phí báo cáo UBND tỉnh, Sở Tài chính, Hội đồng quản lý Quỹ xem xét hỗ trợ.
Điều 27. UBND huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm.
1. Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban bồi thường giải phóng mặt bằng phối hợp với các cơ sở dạy nghề, các doanh nghiệp thực hiện đào tạo nghề, thanh quyết toán các khoản chi hỗ trợ đào tạo theo quy định.
2. Chỉ đạo UBND cấp xã lập danh sách đối tượng thuộc diện được Quỹ hỗ trợ xây dựng dự án đào tạo và phê duyệt danh sách đối tượng được thụ hưởng; lập danh sách các đối tượng đề nghị hỗ trợ đời sống dân sinh, chi trả kinh phí hỗ trợ cho các đối tượng và thanh, quyết toán theo quy định hiện hành.
Điều 28. Tổ chức, cá nhân có nhiều thành tích trong việc thực hiện Quy định này sẽ được khen thưởng; trường hợp vi phạm, tùy theo mức độ sẽ chịu các hình thức kỷ luật. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc, phát sinh Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có trách nhiệm tham mưu, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung phù hợp với tình hình thực tế./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây