Quyết định 20/2011/QĐ-UBND Quy định về quy trình chuyển đổi mô hình kinh doanh, khai thác, quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
Quyết định 20/2011/QĐ-UBND Quy định về quy trình chuyển đổi mô hình kinh doanh, khai thác, quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
Số hiệu: | 20/2011/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Ninh Thuận | Người ký: | Đỗ Hữu Nghị |
Ngày ban hành: | 09/06/2011 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 20/2011/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Ninh Thuận |
Người ký: | Đỗ Hữu Nghị |
Ngày ban hành: | 09/06/2011 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/2011/QĐ-UBND |
Ninh Thuận, ngày 09 tháng 6 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về
phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm
2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 142/TTr-SCT ngày 25
tháng 5 năm 2011 và Báo cáo thẩm định số 555/BC-STP ngày 20 tháng 5 năm 2011 của
Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quy trình chuyển đổi mô hình kinh doanh, khai thác, quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận gồm 03 Chương và 21 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUY TRÌNH CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH KINH DOANH, KHAI THÁC, QUẢN
LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2011/QĐ-UBND ngày 09 tháng 6 năm
2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy định này quy định về quy trình chuyển đổi mô hình kinh doanh, khai thác, quản lý chợ từ Ban quản lý chợ, tổ quản lý chợ sang mô hình doanh nghiệp (thành lập theo Luật Doanh nghiệp) hoặc hợp tác xã (thành lập theo Luật Hợp tác xã) kinh doanh, khai thác, quản lý chợ.
2. Áp dụng cho các chợ đang hoạt động do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư xây dựng theo quy hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
1. Quá trình chuyển đổi mô hình quản lý chợ phải công khai minh bạch và theo kế hoạch được duyệt nhằm bảo đảm ổn định xã hội; phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương; bảo đảm các chế độ quyền lợi của người lao động thuộc Ban quản lý chợ, tổ quản lý chợ và các hộ hiện đang kinh doanh tại chợ; đáp ứng được yêu cầu quản lý Nhà nước và hiệu quả kinh tế - xã hội của các chợ sau chuyển đổi mô hình quản lý.
2. Chợ do Nhà nước đầu tư xây dựng hoặc hỗ trợ vốn đầu tư, xây dựng:
a) Khuyến khích chuyển đổi mô hình quản lý chợ theo phương thức đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh, khai thác, quản lý chợ.
Đối với các chợ hạng 1 và chợ hạng 2 phải thực hiện đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh, khai thác, quản lý chợ khi thực hiện chuyển đổi mô hình quản lý chợ;
b) Đối với các chợ ở địa bàn nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa: thực hiện phương thức giao doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh, khai thác, quản lý chợ theo quy định tại tiết c điểm 1 khoản 6 Điều 1 Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ và theo Quy định này.
1. Thành lập Ban chỉ đạo phát triển và quản lý chợ (gọi tắt là Ban chỉ đạo).
2. Xây dựng kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý chợ.
3. Xây dựng phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ.
4. Thẩm định phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ.
5. Công khai phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ.
6. Tổ chức đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp kinh doanh, khai thác, quản lý chợ hoặc thực hiện lựa chọn doanh nghiệp, hợp tác xã để giao kinh doanh, khai thác, quản lý chợ theo phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ đã được phê duyệt.
7. Quyết định công nhận doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh, khai thác, quản lý chợ.
Điều 4. Thành lập Ban chỉ đạo phát triển và quản lý chợ
1. Ban chỉ đạo phát triển và quản lý chợ được thành lập ở hai cấp:
a) Ban chỉ đạo cấp tỉnh: do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định thành lập. Trưởng Ban chỉ đạo là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Phó Ban chỉ đạo là lãnh đạo các Sở: Công Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; trong đó lãnh đạo Sở Công Thương là Phó Ban thường trực và Sở Công Thương là cơ quan thường trực. Thành viên Ban chỉ đạo là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Liên minh Hợp tác xã tỉnh và lãnh đạo các Sở: Nội vụ, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Lao động - Thương binh và Xã hội;
b) Ban chỉ đạo cấp huyện (Ban chỉ đạo các huyện, thành phố): do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ra quyết định thành lập. Trưởng Ban chỉ đạo cấp huyện là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (thành viên Ban chỉ đạo cấp tỉnh); Phó Ban chỉ đạo cấp huyện là lãnh đạo phòng Kinh tế - Hạ tầng và phòng Tài chính - Kế hoạch, trong đó lãnh đạo phòng Kinh tế - Hạ tầng là Phó ban thường trực và phòng Kinh tế - Hạ tầng là cơ quan thường trực; thành viên Ban chỉ đạo cấp huyện gồm lãnh đạo các phòng, ban chức năng của huyện, thành phố. Khi tiến hành chuyển đổi chợ nào thì mời Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có chợ và Trưởng Ban quản lý chợ đó làm thành viên.
2. Nhiệm vụ của Ban chỉ đạo cấp tỉnh:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn Ban chỉ đạo cấp huyện xây dựng kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý chợ ở địa phương;
b) Thực hiện hoặc chỉ đạo thực hiện: xây dựng kế hoạch và phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ hạng 1, chợ đầu mối trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; triển khai thực hiện chuyển đổi mô hình quản lý chợ đối với các chợ đầu mối, chợ hạng 1 theo phương án đã được phê duyệt;
c) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Quyết định công nhận doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh, khai thác, quản lý chợ hạng 1, chợ đầu mối;
d) Theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý chợ của các huyện, thành phố; tổng hợp kết quả thực hiện và các khó khăn vướng mắc (nếu có) trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết;
đ) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành một số chính sách khuyến khích các doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia kinh doanh, khai thác, quản lý chợ trên địa bàn.
3. Nhiệm vụ của Ban chỉ đạo cấp huyện:
a) Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phê duyệt kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý chợ hạng 2, hạng 3 trên địa bàn;
b) Xây dựng hoặc chỉ đạo xây dựng phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ hạng 2, hạng 3 trên địa bàn và trình Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phê duyệt;
c) Triển khai thực hiện chuyển đổi mô hình quản lý chợ đối với các chợ đầu mối, chợ hạng 1, chợ hạng 2 trên địa bàn theo phương án đã được phê duyệt;
d) Trình Ủy ban nhân dân huyện, thành phố ra quyết định công nhận doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh, khai thác, quản lý chợ hạng 2, hạng 3;
đ) Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện chuyển đổi mô hình quản lý chợ hạng 3; tổng hợp kết quả thực hiện và các khó khăn vướng mắc (nếu có) phản ánh về Ban chỉ đạo cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để xem xét, giải quyết.
Điều 5. Xây dựng kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý chợ
1. Căn cứ quy hoạch phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo xây dựng kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý chợ trên địa bàn đảm bảo phù hợp với điều kiện cụ thể từng chợ, trình thẩm định, phê duyệt theo quy định;
Kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý chợ trên địa bàn các huyện, thành phố bao gồm nội dung về thực trạng các chợ, thời gian chuyển đổi, phương thức chuyển đổi (giao hoặc đấu thầu, …) đối với từng chợ trên địa bàn và phân công trách nhiệm, thời hạn triển khai thực hiện của các tổ chức, đơn vị liên quan.
2. Sau khi kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý chợ trên địa bàn huyện, thành phố được phê duyệt, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng và tại các chợ để mọi tổ chức, cá nhân liên quan biết, thực hiện.
Điều 6. Xây dựng phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ
1. Đơn vị lập phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ:
a) Ban chỉ đạo phân công, hướng dẫn Ban chỉ đạo cấp dưới hoặc Ủy ban nhân dân cấp dưới (hoặc Ban quản lý chợ hoặc cơ quan chuyên môn giúp việc) lập phương án chuyển đổi đối với từng chợ trên địa bàn;
b) Đối với các chợ có doanh nghiệp, hợp tác xã đề xuất nguyện vọng được tiếp nhận kinh doanh, khai thác, quản lý chợ: Ban chỉ đạo cấp huyện xem xét năng lực của đơn vị đề xuất để chấp thuận (hay không chấp thuận) và giao cho đơn vị đó lập phương án chuyển đổi đối với chợ hạng 2, hạng 3; báo cáo Ban chỉ đạo cấp tỉnh chấp thuận (hay không chấp thuận) và giao cho đơn vị đó lập phương án chuyển đổi đối với chợ hạng 1, chợ đầu mối.
Năng lực của đơn vị đề xuất được tiếp nhận kinh doanh, khai thác, quản lý chợ được đánh giá bằng năng lực quản lý (đã quản lý ít nhất một chợ tương tự) hoặc năng lực tài chính (có vốn chủ sở hữu ít nhất bằng tổng tài sản còn lại của chợ theo sổ sách tại thời điểm lập kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý chợ). Trường hợp không đánh giá được năng lực của đơn vị qua các tiêu chí trên thì Ban chỉ đạo có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án xem xét, quyết định.
2. Nội dung của phương án:
a) Đánh giá hiện trạng chợ, bao gồm: hồ sơ pháp lý về thành lập chợ; hồ sơ về tài sản, quy mô xây dựng và nguồn vốn đầu tư xây dựng chợ; hồ sơ về đất đai; hồ sơ về công nợ; báo cáo quyết toán (hoặc báo cáo tài chính, sổ sách tài liệu thu chi) của chợ tại thời điểm chuyển đổi; tình hình hoạt động kinh doanh của chợ; danh sách lao động thuộc Ban quản lý chợ, tổ quản lý chợ tại thời điểm chuyển đổi và danh sách những người dự kiến chuyển sang doanh nghiệp hoặc hợp tác xã sau chuyển đổi;
b) Thực hiện kiểm kê, xác định lại giá trị toàn bộ tài sản, nguồn vốn đã đầu tư và công nợ của chợ tại thời điểm chuyển đổi;
c) Phương án kinh doanh, khai thác, quản lý chợ gồm: phương án quản lý và sử dụng đất đai; phương án kinh doanh, khai thác, quản lý chợ trong 3 năm sau chuyển đổi; phương án bố trí, sắp xếp, giải quyết lao động; phương án bảo vệ môi trường; dự kiến thời gian quản lý, kinh doanh khai thác chợ; các yêu cầu khác (nếu có) để phục vụ công tác quản lý Nhà nước ở địa phương.
Trường hợp Ban quản lý chợ, tổ quản lý chợ có nguyện vọng chuyển đổi sang mô hình doanh nghiệp hoặc hợp tác xã để khai thác, quản lý chợ đang được giao quản lý thì phải có phương án huy động vốn, dự thảo điều lệ hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã sẽ được thành lập để khai thác, quản lý chợ sau khi chuyển đổi;
d) Cơ chế hỗ trợ việc chuyển đổi mô hình quản lý chợ: đối với những chợ có khó khăn khi chuyển đổi mô hình quản lý thì đơn vị lập phương án chuyển đổi đề xuất cơ chế hỗ trợ theo quy định của pháp luật để việc chuyển đổi được tiến hành thuận lợi;
e) Trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của các bên liên quan khi thực hiện chuyển đổi mô hình quản lý chợ, bao gồm: trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của đơn vị đang quản lý chợ, của doanh nghiệp, hợp tác xã tiếp nhận kinh doanh, khai thác, quản lý chợ; của chính quyền địa phương có chợ trên địa bàn; của các tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân có liên quan đến việc chuyển đổi mô hình quản lý chợ, …
Điều 7. Thẩm định phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ
1. Phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ do Ban chỉ đạo thẩm định và ra thông báo kết quả thẩm định theo phân cấp.
2. Nội dung thông báo kết quả thẩm định phải bao gồm những nội dung cơ bản của phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ.
3. Ban chỉ đạo có trách nhiệm tổng hợp báo cáo kết quả thẩm định phương án và các tài liệu liên quan, những ý kiến chưa thống nhất trong Ban chỉ đạo, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.
Điều 8. Công bố phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ
1. Phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ sau khi được phê duyệt phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng và tại trụ sở Ban quản lý chợ hoặc trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có chợ chuyển đổi để các tổ chức, cá nhân có liên quan biết, thực hiện.
2. Ban chỉ đạo có trách nhiệm tuyên truyền, giải thích, giải đáp các chủ trương, chính sách có liên quan đến việc chuyển đổi mô hình quản lý chợ; cung cấp hồ sơ, tài liệu cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, các đối tượng khác có nhu cầu tìm hiểu để tham gia tiếp nhận kinh doanh, khai thác, quản lý chợ (có thu kinh phí theo quy định hoặc tính vào chi phí thực hiện chuyển đổi mô hình quản lý chợ của Ban chỉ đạo).
3. Thời hạn công bố công khai phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ là 15 ngày (kể cả ngày nghỉ) tính từ ngày phương án được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt có hiệu lực.
1. Hồ sơ tham gia đấu thầu: các doanh nghiệp, hợp tác xã có nhu cầu tham gia đấu thầu kinh doanh, khai thác, quản lý chợ phải lập hồ sơ dự thầu gồm:
a) Đơn dự thầu kinh doanh, khai thác, quản lý chợ;
b) Giới thiệu về doanh nghiệp, hợp tác xã: tên gọi, trụ sở làm việc, số tài khoản và nơi mở tài khoản, ngành nghề kinh doanh đã đăng ký, năng lực tài chính (có hồ sơ chứng minh), kinh nghiệm tổ chức quản lý kinh doanh, …
c) Phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ, quyền lợi, trách nhiệm của các đối tượng có liên quan trong quá trình thực hiện;
d) Các đề xuất, kiến nghị.
2. Doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký kinh doanh, khai thác, quản lý chợ hạng 1, chợ đầu mối nộp hồ sơ dự thầu (theo khoản 1 Điều này) tại Sở Kế hoạch và Đầu tư. Doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký kinh doanh, khai thác, quản lý chợ hạng 2 và hạng 3 nộp hồ sơ dự thầu tại Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (phòng Tài chính - Kế hoạch).
3. Thời hạn nộp hồ sơ dự thầu là 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày phát hành hồ sơ dự thầu.
Điều 10. Tổ chức đấu thầu lựa chọn đơn vị tiếp nhận kinh doanh, khai thác, quản lý chợ
1. Ban chỉ đạo (do Trưởng Ban chủ trì) tổ chức đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý, kinh doanh khai thác chợ theo phân cấp.
2. Việc tổ chức đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh, khai thác, quản lý chợ thực hiện trong vòng 30 ngày (kể cả ngày nghỉ) tính từ ngày hết hạn nộp hồ sơ dự thầu.
3. Căn cứ vào yêu cầu, phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ đã được phê duyệt, Ban chỉ đạo lập bảng điểm cho từng chỉ tiêu và chấm điểm cho từng chỉ tiêu. Các chỉ tiêu chủ yếu và số điểm tối đa là:
a) Năng lực tài chính: tối đa chiếm 20% tổng số điểm;
b) Năng lực quản lý: tối đa chiếm 20% tổng số điểm;
c) Sự phù hợp của phương án kinh doanh, khai thác, quản lý chợ do doanh nghiệp, hợp tác xã đề xuất với phương án kinh doanh, khai thác, quản lý chợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt: tối đa chiếm 40% tổng số điểm;
d) Khả năng đáp ứng các yêu cầu khác của Ban chỉ đạo (hoàn trả toàn bộ hoặc một phần kinh phí Nhà nước đã đầu tư xây dựng chợ, đóng góp cho ngân sách địa phương, thu hút lao động địa phương, …): tối đa chiếm 20% tổng số điểm.
4. Đơn vị trúng thầu là doanh nghiệp hoặc hợp tác xã đạt số điểm cao nhất.
5. Ban chỉ đạo có trách nhiệm lập biên bản kết quả đấu thầu và công bố tên doanh nghiệp hoặc hợp tác xã trúng thầu kinh doanh, khai thác, quản lý chợ; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ra quyết định công nhận.
Điều 11. Xử lý các tình huống xảy ra trong đấu thầu
1. Sau khi hết hạn nộp hồ sơ dự thầu theo thông báo mời thầu, chỉ có duy nhất một hồ sơ dự thầu: nếu đáp ứng được các yêu cầu, đạt điểm tối thiểu từ 50% tổng số điểm trở lên và không bị điểm liệt (0%), Ban chỉ đạo lập biên bản công nhận hồ sơ của đơn vị đó trúng thầu.
2. Có từ 02 hồ sơ trở lên có số điểm cao nhất bằng nhau thì thứ tự lựa chọn đơn vị trúng thầu như sau:
a) Là đơn vị có số điểm cao nhất về đánh giá sự phù hợp của phương án kinh doanh, khai thác, quản lý chợ do doanh nghiệp, hợp tác xã đề xuất với phương án kinh doanh, khai thác, quản lý chợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Là đơn vị có số điểm cao nhất về đánh giá năng lực quản lý chợ để bảo đảm ổn định xã hội tại địa phương;
c) Là đơn vị có số điểm cao nhất về đánh giá khả năng đáp ứng các yêu cầu khác của Ban chỉ đạo.
Ban chỉ đạo có trách nhiệm đánh giá, lập biên bản và công bố ngay đơn vị trúng thầu.
3. Hủy đấu thầu:
a) Hủy đấu thầu được áp dụng trong các trường hợp sau:
- Hết thời hạn nộp hồ sơ dự thầu theo thông báo mời thầu mà không có đơn vị nào tham gia nộp hồ sơ.
- Không có hồ sơ nào đáp ứng yêu cầu của phương án chuyển đổi.
- Có bằng chứng cho thấy bên mời thầu thông đồng với đơn vị tham gia đấu thầu hoặc các đơn vị tham gia đấu thầu có sự thông đồng tiêu cực tạo nên sự thiếu cạnh tranh lành mạnh trong đấu thầu, làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, gây mất ổn định xã hội địa phương;
b) Căn cứ vào quyết định của người có thẩm quyền, bên mời thầu có trách nhiệm thông báo đến các đơn vị tham gia đấu thầu về việc hủy đấu thầu;
c) Trách nhiệm về tài chính khi hủy đấu thầu thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về đấu thầu.
Điều 12. Tổ chức lựa chọn, giao doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh, khai thác quản lý chợ
1. Các chợ áp dụng hình thức lựa chọn, giao cho doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý khi thực hiện chuyển đổi mô hình quản lý:
a) Các chợ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Quy định này;
b) Các chợ đã tiến hành đấu thầu mà không đạt kết quả nêu tại điểm a khoản 3 Điều 11 của Quy định này.
2. Trình tự, thủ tục lựa chọn, giao doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh, khai thác, quản lý chợ:
a) Căn cứ kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý chợ đã được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thông báo danh mục các chợ được quy định tại khoản 1 Điều này và thời gian cần chuyển đổi mô hình quản lý chợ để kêu gọi doanh nghiệp, hợp tác xã có nguyện vọng tham gia quản lý chợ.
Thông báo này phải được công khai tại các chợ cần chuyển đổi, trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi có chợ cần chuyển đổi và trên các phương tiện thông tin đại chúng;
b) Các doanh nghiệp, hợp tác xã có nhu cầu tham gia kinh doanh, khai thác, quản lý chợ lập hồ sơ (dựa vào các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 9 Quy định này) gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét, thẩm định theo quy định. Thời hạn thẩm định là 15 ngày làm việc. Trường hợp có 02 đơn vị trở lên đủ điều kiện về năng lực tài chính, năng lực quản lý cùng đăng ký tham gia quản lý chợ, thì phải thực hiện đấu thầu theo quy định tại Điều 10 Quy định này.
Đối với các chợ đã tiến hành đấu thầu nhưng không đạt kết quả (nêu tại điểm b khoản 1 Điều này): Ban chỉ đạo sẽ xem xét, lựa chọn một trong số các doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia đấu thầu (ưu tiên theo thứ tự đơn vị có số điểm cao nhất) để tiến hành thương lượng, thống nhất phương án; trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định;
c) Ban chỉ đạo có trách nhiệm lập báo cáo kết quả thẩm định hoặc báo cáo tổng hợp đề xuất trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định.
Điều 13. Quyết định công nhận doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh, khai thác, quản lý chợ
1. Trên cơ sở kết quả đấu thầu hoặc báo cáo kết quả thẩm định, đề xuất của Ban chỉ đạo, Ủy ban nhân dân cùng cấp ra quyết định công nhận doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh, khai thác, quản lý chợ. Trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Nội dung quyết định gồm:
a) Tên doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh, khai thác, quản lý chợ;
b) Nội dung cơ bản của phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ;
c) Quyền lợi, trách nhiệm, nghĩa vụ của các bên liên quan;
d) Tổ chức thực hiện;
e) Xử lý vi phạm nếu doanh nghiệp hoặc hợp tác xã không thực hiện đúng phương án đã được phê duyệt.
Điều 14. Trách nhiệm của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh, khai thác, quản lý chợ
1. Tổ chức tiếp nhận toàn bộ hiện trạng chợ (bao gồm hạ tầng cơ sở chợ, bộ máy quản lý, nhân viên, tài sản cố định, tài chính, phương án chuyển đổi chợ đã được phê duyệt, các hồ sơ tài liệu về chợ, …).
2. Thực hiện đúng nội dung phương án đã được duyệt và thực hiện các nghĩa vụ đối với tổ chức, cá nhân có liên quan; tổ chức quản lý, kinh doanh khai thác chợ theo các quy định hiện hành.
3. Thực hiện nộp tiền thuê đất, sử dụng đất, hoàn trả kinh phí ngân sách hỗ trợ hoặc đầu tư xây dựng chợ (nếu có) và các khoản nộp ngân sách khác theo quy định của pháp luật.
4. Định kỳ 6 tháng, năm báo cáo kết quả hoạt động chợ về Ban chỉ đạo cấp tỉnh (đối với chợ hạng 1) hoặc Ban chỉ đạo cấp huyện (đối với chợ hạng 2, 3) và Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Doanh nghiệp (hoặc hợp tác xã) phải triển khai thực hiện phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ trong thời gian 12 tháng kể từ ngày ký ban hành quyết định công nhận đơn vị kinh doanh, khai thác, quản lý chợ. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phải báo cáo hoặc đề xuất bằng văn bản và được cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn, chấp thuận mới được triển khai.
6. Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh, khai thác, quản lý chợ nếu có nhu cầu xây dựng lại hoặc nâng cấp, cải tạo chợ phải lập dự án theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng, các quy định về tiêu chuẩn thiết kế các loại hình, cấp độ chợ và được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành.
Điều 15. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành cấp tỉnh
1. Sở Công Thương:
a) Tham mưu Ban chỉ đạo cấp tỉnh xây dựng hoặc có văn bản chỉ đạo xây dựng kế hoạch, phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ hạng 1, chợ đầu mối trên địa bàn tỉnh;
b) Tham mưu tổ chức cuộc họp Ban chỉ đạo cấp tỉnh (do Trưởng Ban chỉ đạo chủ trì) để góp ý, thẩm định kế hoạch, phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ hạng 1, chợ đầu mối; trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch, phương án chuyển đổi đã được Ban chỉ đạo cấp tỉnh thống nhất;
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan phổ biến, hướng dẫn các huyện, thành phố triển khai thực hiện Quy định này. Định kỳ tổng hợp kết quả triển khai của các huyện, thành phố báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và đề xuất các giải pháp để thực hiện Quy định này đạt kết quả;
2. Sở Nội vụ: hướng dẫn giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ, công nhân viên hưởng lương từ ngân sách đang làm việc tại Ban quản lý, tổ quản lý chợ khi thực hiện chuyển đổi mô hình quản lý chợ.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: hướng dẫn giải quyết chế độ, chính sách đối với người lao động hợp đồng làm việc tại Ban quản lý, tổ quản lý chợ khi thực hiện chuyển đổi mô hình quản lý chợ.
4. Sở Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt định giá tài sản các chợ hạng 1, chợ đầu mối;
b) Ban hành hướng dẫn việc xử lý, thanh toán tài sản có nguồn gốc từ vốn ngân sách Nhà nước sang loại hình doanh nghiệp, hợp tác xã theo các quy định hiện hành.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Tiếp nhận hồ sơ dự thầu của doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký kinh doanh, khai thác, quản lý chợ hạng 1, chợ đầu mối; tham mưu tổ chức cuộc họp Ban chỉ đạo cấp tỉnh (do Trưởng Ban chỉ đạo chủ trì) để chấm điểm hồ sơ dự thầu;
b) Tổng hợp báo cáo kết quả đấu thầu, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định công nhận doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh, khai thác, quản lý chợ hạng 1, chợ đầu mối;
c) Đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi quyết định công nhận doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh, khai thác, quản lý chợ hạng 1, chợ đầu mối nếu doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện đúng phương án đã được phê duyệt hoặc không triển khai thực hiện sau 12 tháng kể từ khi có quyết định công nhận mà không được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận gia hạn thời gian chuyển đổi hay thay đổi phương án chuyển đổi.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Hướng dẫn, tiếp nhận, thẩm định hồ sơ giao đất, cho thuê đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định; phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố kiểm tra việc chấp hành pháp luật về đất đai đối với các khu đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng chợ;
b) Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện công tác kiểm tra, quản lý Nhà nước về môi trường trong kinh doanh, khai thác, quản lý chợ.
7. Sở Xây dựng:
a) Hướng dẫn tiêu chuẩn thiết kế xây dựng chợ theo quy định tại Quyết định số 13/2006/QĐ-BXD ngày 19 tháng 4 năm 2006 của Bộ Xây dựng về việc ban hành TCXDVN 316: 2006 "Chợ - Tiêu chuẩn thiết kế" đối với các dự án xây mới, nâng cấp cải tạo chợ;
b) Kiểm tra, xem xét sự phù hợp về quy hoạch đối với địa điểm, quy mô các chợ thực hiện việc chuyển đổi mô hình quản lý;
c) Cung cấp các thông tin về quy hoạch, kiến trúc và thẩm định, chấp thuận quy hoạch tổng thể mặt bằng, xác nhận phương án kiến trúc sơ bộ các dự án đầu tư xây dựng mới, xây dựng lại các chợ trên địa bàn tỉnh.
8. Cục Thuế tỉnh: có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị trong ngành phổ biến, hướng dẫn pháp luật về thuế; thực hiện quản lý thu thuế và các khoản phải nộp khác đối với các đơn vị kinh doanh, khai thác, quản lý chợ theo quy định của pháp luật.
9. Liên minh Hợp tác xã tỉnh: tuyên truyền, vận động các hợp tác xã mở rộng quy mô, tăng cường củng cố năng lực về vốn, về trình độ quản lý để đảm bảo điều kiện năng lực thực hiện quản lý, kinh doanh khai thác chợ trên địa bàn.
Điều 16. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Thành lập Ban chỉ đạo phát triển và quản lý chợ cấp huyện; trong đó phân công rõ trách nhiệm cơ quan thường trực và các cơ quan liên quan.
2. Chỉ đạo xây dựng và phê duyệt kế hoạch, phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ hạng 2, hạng 3 theo quy định; tổ chức tuyên truyền chủ trương về công tác chuyển đổi mô hình quản lý chợ trên địa bàn để nhân dân được biết, hưởng ứng và phối hợp thực hiện.
3. Thực hiện lựa chọn doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh, khai thác, quản lý chợ hạng 2, hạng 3 theo quy định; phê duyệt quyết định công nhận doanh nghiệp (hoặc hợp tác xã) kinh doanh, khai thác, quản lý chợ hạng 2, hạng 3 trên địa bàn.
4. Triển khai tổ chức thực hiện việc chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh khai thác các chợ trên địa bàn theo phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; chủ động giải quyết theo thẩm quyền các nội dung liên quan về tài sản, đất đai, lao động trong quá trình thực hiện chuyển đổi mô hình quản lý chợ trên địa bàn. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, báo cáo hoặc đề xuất bằng văn bản gửi các sở, ngành chuyên môn hoặc Ban chỉ đạo cấp tỉnh để được hướng dẫn giải quyết.
5. Thu hồi quyết định công nhận doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh, khai thác, quản lý chợ hạng 2, hạng 3 nếu doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện đúng phương án đã được phê duyệt hoặc không triển khai thực hiện sau 12 tháng kể từ khi có quyết định công nhận mà không được Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chấp thuận gia hạn thời gian chuyển đổi hay thay đổi phương án chuyển đổi.
6. Thông báo cho Ban chỉ đạo cấp tỉnh biết việc công nhận và thu hồi quyết định công nhận doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh, khai thác, quản lý chợ hạng 2, hạng 3.
Điều 17. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
1. Triển khai thực hiện kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý chợ đối với chợ hạng 3 và các chợ trên địa bàn theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Phối hợp với Ban chỉ đạo cấp huyện trong việc tổ chức đấu thầu, lựa chọn doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh, khai thác, quản lý chợ trên địa bàn.
Điều 18. Trách nhiệm của Ban quản lý (tổ quản lý) các chợ
1. Triển khai thực hiện các nội dung chuyển đổi mô hình quản lý chợ theo đúng kế hoạch, phương án đã được phê duyệt và theo Quy định này.
2. Tập hợp đầy đủ hệ thống hồ sơ, tài liệu về chợ đang quản lý (như nội dung nêu tại điểm a và b khoản 2 Điều 6 Quy định này) cung cấp cho cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xây dựng phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ.
Ban chỉ đạo cấp huyện tiến hành xây dựng kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý chợ trên địa bàn theo giai đoạn 05 năm. Trước hết là xây dựng kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý chợ giai đoạn 2011 - 2015 trình Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phê duyệt trong năm 2011; triển khai thực hiện ngay công tác chuyển đổi mô hình quản lý chợ khi kế hoạch chuyển đổi được phê duyệt.
1. Định kỳ vào ngày 01 tháng 12 hằng năm, Ban chỉ đạo cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp báo cáo tình hình, tiến độ thực hiện kế hoạch, phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ đã được phê duyệt cho Ban chỉ đạo cấp tỉnh (thông qua Sở Công Thương, cơ quan thường trực Ban chỉ đạo) để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ban chỉ đạo cấp huyện thực hiện các báo cáo đột xuất khác theo yêu cầu của Ban chỉ đạo cấp tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
Điều 21. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây