Quyết định 1906/QĐ-UBND năm 2022 quy định về phân công cơ quan Thuế quản lý đối với người nộp thuế trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Quyết định 1906/QĐ-UBND năm 2022 quy định về phân công cơ quan Thuế quản lý đối với người nộp thuế trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Số hiệu: | 1906/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hải Dương | Người ký: | Trần Văn Quân |
Ngày ban hành: | 07/07/2022 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1906/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hải Dương |
Người ký: | Trần Văn Quân |
Ngày ban hành: | 07/07/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1906/QĐ-UBND |
Hải Dương, ngày 07 tháng 7 năm 2022 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG CƠ QUAN THUẾ QUẢN LÝ ĐỐI VỚI NGƯỜI NỘP THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 2845/QĐ-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy định phân công cơ quan thuế quản lý đối với người nộp thuế;
Căn cứ Nghị quyết số 08/2021/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương về ban hành quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh Hải Dương năm 2022 và giai đoạn 2023-2025;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế tỉnh tại Tờ trình số 1865/TTr- CTHDU ngày 08 tháng 3 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân công cơ quan Thuế quản lý đối với người nộp thuế trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
1. Cục Thuế tỉnh:
1.1. Ban hành Bộ tiêu chí phân công cơ quan Thuế quản lý đối với người nộp thuế trên địa bàn tỉnh theo Quy định đã được phê duyệt tại Quyết định này. Triển khai, hướng dẫn việc phân công quản lý thuế đối với người nộp thuế, kiểm tra việc thực hiện phân công quản lý đối với người nộp thuế tại các Chi cục Thuế khu vực, thành phố.
1.2. Phối hợp với các sở, ngành: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước tỉnh các các Sở, ngành, đơn vị liên quan tổ chức triển khai Quyết định này và bảo đảm theo quy định tại Nghị quyết số 08/2021/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương về ban hành quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh Hải Dương năm 2022 và giai đoạn 2023-2025.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Thuế tỉnh tổng hợp, phân tích báo cáo tình hình thực hiện dự toán thu hàng tháng, quý, năm căn cứ theo quy định phân công cơ quan thuế quản lý đối với người nộp thuế trên địa bàn tỉnh Hải Dương được phê duyệt tại Quyết định này và các quy định hiện hành.
3. Kho bạc Nhà nước tỉnh: Căn cứ quy định phân công của cơ quan Thuế quản lý đối với người nộp thuế trên địa bàn tỉnh Hải Dương được phê duyệt tại Quyết định này, thực hiện hạch toán các khoản thu ngân sách bảo đảm theo đúng quy định tại Nghị quyết số 08/2021/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Thủ trưởng các sở, ngành: Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHÂN CÔNG CƠ QUAN THUẾ QUẢN LÝ ĐỐI VỚI NGƯỜI NỘP THUẾ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số 1906/QĐ-UBND ngày 07 tháng 7 năm 2022 của UBND tỉnh
Hải Dương)
Quy định này hướng dẫn các nội dung liên quan đến việc phân công cơ quan Thuế (bao gồm Cục Thuế, Chi cục Thuế) quản lý đối với người nộp thuế trong các trường hợp sau đây:
1. Doanh nghiệp mới thành lập; tổ chức sắp xếp lại doanh nghiệp (chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi chủ sở hữu dẫn đến thay đổi cơ quan Thuế quản lý), thay đổi địa chỉ trụ sở (dẫn đến thay đổi cơ quan Thuế quản lý) theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành).
2. Tổ chức kinh tế, tổ chức khác thực hiện đăng ký thuế mới hoặc tổ chức lại hoạt động (chia, tách, hợp nhất, sáp nhập), chuyển đổi loại hình hoạt động dẫn đến thay đổi cơ quan Thuế quản lý, thay đổi thông tin đăng ký thuế về địa chỉ trụ sở dẫn đến thay đổi cơ quan Thuế theo quy định của Luật quản lý thuế và Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế.
3. Hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh, cá nhân khác thực hiện đăng ký thuế mới, tái hoạt động, thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan Thuế quản lý theo quy định của Luật quản lý thuế và Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế.
4. Người nộp thuế đang hoạt động đã được phân công Cục Thuế, Chi cục Thuế quản lý trước thời điểm phương án này có hiệu lực thì thực hiện theo các quy định phân công tại thời điểm đó, trừ trường hợp phân công quản lý người nộp thuế và quản lý khoản thu cho Tổng cục Thuế quản lý theo hướng dẫn tại Điều 5, các trường hợp phân công lại theo hướng dẫn tại Điều 7, Điều 8 quy định phân công cơ quan Thuế quản lý đối với người nộp thuế ban hành tại Quyết định 2845/QĐ-BTC ngày 30/12/2017 của Bộ tài Chính và các yêu cầu quản lý rủi ro khác của cơ quan Thuế.
1. Cơ quan Thuế, gồm; Cục Thuế tỉnh, Các Chi cục Thuế.
2. Các tổ chức, các nhân khác có liên quan.
Điều 3. Việc phân công cơ quan Thuế quản lý đối với người nộp thuế phải đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Phù hợp với quy định của Luật Ngân sách nhà nước về thẩm quyền quản lý, phân cấp nguồn thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hải Dương; phù hợp với các quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn.
2. Phù hợp với năng lực quản lý của Cục Thuế tỉnh hoặc các Chi cục Thuế khu vực, thành phố.
3. Phù hợp với tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của người nộp thuế.
4. Đồng bộ, thống nhất với phân cấp quản lý Nhà nước khác trên địa bàn theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, đảm bảo sự phối hợp trong công tác quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh.
5. Thực hiện tự động trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế của ngành thuế và đồng bộ, thống nhất với Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp của cư quan đăng ký kinh doanh.
Điều 4. Người nộp thuế phân công do Cục Thuế tỉnh quản lý
1. Đối với doanh nghiệp:
a) Doanh nghiệp có vốn nhà nước.
b) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư.
c) Doanh nghiệp dự án hoặc doanh nghiệp trực tiếp thực hiện dự án BOT, BTO, BOO, BLT, BTL, O&M và đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) theo quy định của pháp luật về đầu tư.
d) Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đạt một trong các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp có nhiều chi nhánh, cửa hàng ở nhiều địa bàn trong tỉnh; Doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu thường xuyên thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng; Doanh nghiệp có quan hệ liên kết, quan hệ với một trong các thành viên góp vốn với doanh nghiệp theo quy định của giao dịch kinh doanh giữa các bên có liên kết đang do Cục Thuế quản lý trực tiếp; doanh nghiệp có phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh trên nhiều địa bàn kê khai tập trung tại trụ sở chính và phân bổ số nộp ngân sách cho các địa bàn.
- Doanh nghiệp có vốn điều lệ (Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty hợp danh), vốn đầu tư (đối với doanh nghiệp tư nhân) trên hồ sơ đăng ký doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp đăng ký doanh nghiệp tại cơ quan đăng ký kinh doanh) do cơ quan đăng ký kinh doanh gửi đến hoặc hồ sơ đăng ký thuế đối với doanh nghiệp thực hiện đăng ký thuế trực tiếp tại cơ quan Thuế: từ 20 tỷ trở lên.
- Doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh chính thuộc ngành, nghề kinh doanh đặc thù, như hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kinh doanh bất động sản, kế toán, kiểm toán, luật sư, công chứng, khai khoáng, tư vấn xác định giá đất, đo đạc, lập quy hoạch, môi trường.
2. Đối với người nộp thuế là tổ chức và cá nhân a) Đối với người nộp thuế là tổ chức
- Tổ chức có hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí (trừ lệ phí trước bạ) do cơ quan cấp Trung ương và cấp tỉnh thành lập, trừ các khoản phí, lệ phí giao Tổng cục Thuế quản lý tại Điều 5 Quyết định số 2845/QĐ-BTC ngày 30/12/2016.
- Chủ dự án ODA, Văn phòng đại diện nhà tài trợ dự án ODA, Nhà thầu nước ngoài thực hiện dự án ODA.
- Nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan Thuế.
- Tổ chức chi trả thu nhập khấu trừ nộp thuế thu nhập cá nhân hoặc chỉ phát sinh hoàn thuế, gồm: cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan khác ở Trung ương; cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan khác ở cấp tỉnh; cơ quan đại diện ngoại giao; cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam; cơ quan lãnh sự; văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài.
b) Đối với người nộp thuế cá nhân
- Cá nhân nước ngoài sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài mua hàng hoá, dịch vụ có thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo.
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam trả nhưng tổ chức này chưa thực hiện khấu trừ thuế.
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài (trường hợp cá nhân không làm việc tại Việt Nam).
- Chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình dự án ODA; chương trình dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài thuộc diện được miễn thuế thu nhập cá nhân.
- Người Việt Nam làm việc cho văn phòng đại diện của các tổ chức Quốc tế thuộc hệ thống liên hợp quốc tại Việt Nam thuộc diện được miễn thuế thu nhập cá nhân.
- Cá nhân làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân do Cục Thuế quản lý trực tiếp kê khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
3. Đối với chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc của tổ chức mới thành lập, tổ chức lại doanh nghiệp (chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi chủ sở hữu dẫn đến thay đổi cơ quan Thuế quản lý), thay đổi địa chỉ trụ sở (dẫn đến thay đổi cơ quan Thuế quản lý)
a) Chi nhánh, Văn phòng đại diện của các doanh nghiệp, tổ chức có trụ sở trên cùng địa bàn tỉnh Hải Dương:
b) các Chi nhánh, văn phòng đại diện của Doanh nghiệp, tổ chức có địa chỉ không cùng nằm trên địa bàn tỉnh Hải Dương do cơ quan Thuế cấp Cục quản lý.
4. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài; tổ chức có hợp đồng hoặc văn bản hợp tác kinh doanh
5. Tổ chức được Cục Thuế tỉnh ký hợp đồng uỷ nhiệm thu
Điều 5. Người nộp thuế phân công do Chi cục Thuế quản lý
Các Chi cục Thuế khu vực, thành phố quản lý trực tiếp người nộp thuế không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 4 nêu trên có địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.
Điều 6. Đối với người nộp thuế đang hoạt động thuộc Chi cục Thuế quản lý
Định kỳ tháng 12 hàng năm, Cục Thuế tỉnh căn cứ vào các tiêu thức sau đây để thực hiện chuyển người nộp thuế do các Chi cục Thuế khu vực huyện, thành phố quản lý về Cục Thuế tỉnh quản lý, cụ thể như sau:
1. Đối với doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu thường xuyên thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
2. Đối với doanh nghiệp có địa chỉ trụ sở đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố có phát sinh giao dịch liên kết với doanh nghiệp đang do Cục Thuế tỉnh quản lý trực tiếp.
3. Đối với doanh nghiệp có phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh trên nhiều địa bàn kê khai tập trung tại trụ sở chính và phân bổ số nộp ngân sách cho các địa bàn.
4. Đối với doanh nghiệp có số phát sinh, số nộp Ngân sách nhà nước từ 500 triệu đồng trở lên.
5. Tiêu thức phân công lại người nộp thuế phục vụ cho công tác quản lý rủi ro đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh mới thành lập và các doanh nghiệp có rủi ro theo tiêu chí đánh giá rủi ro của ngành Thuế, tạm thời thực hiện phân cấp về Cục Thuế quản lý (theo Công văn 2119/CTHDU-KK ngày 05/04/2021 của Cục Thuế tỉnh Hải Dương) và thực hiện phân cấp lại khi quá trình quản lý có đánh giá mức độ rủi ro thấp để đảm bảo mục tiêu tăng cường công tác quản lý thuế, chống thất thu thuế cho NSNN.
Điều 7. Điều khoản chuyển tiếp và chế độ thông tin báo cáo
1. Trường hợp cơ quan Thuế thực hiện phân công lại cơ quan Thuế quản lý đối với người nộp thuế đang hoạt động thuộc các đơn vị đã được phê duyệt dự toán thu ngân sách nhà nước trước thời điểm ban hành Quyết định này, Cục Thuế tỉnh phối hợp với Kho bạc nhà nước, Sở Tài chính tổng hợp và thực hiện điều tiết số thu theo dự toán đã được phê duyệt.
2. Định kỳ ngày 15/9 hàng năm, căn cứ Quy định này, Cục Thuế tỉnh thực hiện rà soát và lập danh sách người nộp thuế thuộc diện phải điều chỉnh cơ quan Thuế quản lý làm căn cứ xây dựng dự toán thu ngân sách. Hoàn thiện hồ sơ và thực hiện chuyển cơ quan Thuế đối với người nộp thuế theo đúng phân cấp quản lý xong trước ngày 31/12 hàng năm.
Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh các vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Cục Thuế tỉnh để được hướng dẫn giải quyết. Trường hợp vượt thẩm quyền Cục Thuế tỉnh báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây